ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH LẠNG SƠN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1881/QĐ-UBND
|
Lạng
Sơn, ngày 11 tháng 9 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ
CHỨC CỦA SỞ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI TỈNH LẠNG SƠN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LẠNG SƠN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 13/2008/NĐ-CP
ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Quyết định số
473/QĐ-UBND ngày 17 tháng 3 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn về việc
sắp xếp, tổ chức lại các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh theo Nghị định số
13/NĐ-CP ngày 04/02/2008 của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số
10/2008/TTLT-BLĐTBXH-BNV ngày 10 tháng 7 năm 2008 của Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện và nhiệm vụ quản
lý nhà nước của Ủy ban nhân dân cấp xã về lao động, người có công;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội
vụ tại Tờ trình số: 143/TTr-SNV ngày 13 tháng 8 năm 2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Quy định chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Sở Lao động -Thương binh và Xã
hội
I. Vị trí và chức năng
1. Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; tham mưu, giúp Ủy
ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước trên địa bàn tỉnh về
các lĩnh vực: việc làm; dạy nghề; lao động; tiền lương, tiền công; bảo hiểm xã
hội (bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm xã hội tự nguyện, bảo hiểm thất nghiệp);
an toàn lao động; người có công; bảo trợ xã hội; bảo vệ và chăm sóc trẻ em;
bình đẳng giới; phòng, chống tệ nạn xã hội (gọi chung là lĩnh vực lao động, người
có công và xã hội); về các dịch vụ công thuộc phạm vi quản lý của Sở và thực hiện
một số nhiệm vụ, quyền hạn khác theo phân cấp, ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh
và theo quy định của pháp luật.
2. Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu
sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh;
đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp
vụ của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
3. Trụ sở làm việc của
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại số 409 đường Bà triệu, phường Đông Kinh, thành phố Lạng
Sơn, tỉnh Lạng Sơn.
II.
Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Trình Ủy
ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết
định, chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch dài hạn, năm năm và hàng năm; các chương
trình, đề án, dự án, cải cách hành chính thuộc phạm vi quản lý của Sở;
b) Dự thảo văn
bản quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục trực thuộc Sở;
c) Dự thảo văn
bản quy định cụ thể về tiêu chuẩn chức danh đối với Trưởng, Phó các đơn vị thuộc
Sở; Trưởng phòng, Phó trưởng Phòng Lao động-Thương binh và Xã hội thuộc Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố theo quy định của pháp luật.
2. Trình Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết
định, chỉ thị thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về
lĩnh vực lao động, người có công và xã hội;
b) Dự thảo quyết
định thành lập, sáp nhập, giải thể các đơn vị thuộc Sở theo quy định của pháp
luật.
3. Hướng dẫn,
kiểm tra và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch,
đề án, chương trình và các vấn đề khác về lao động, người có công và xã hội sau
khi được phê duyệt; tổ chức thông tin, tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật
về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở.
4. Về lĩnh vực
việc làm và bảo hiểm thất nghiệp:
a) Tổ chức thực
hiện chương trình, giải pháp về việc làm, chính sách phát triển thị trường lao
động của tỉnh trên cơ sở Chương trình mục tiêu quốc gia về việc làm;
b) Hướng dẫn
và thực hiện các quy định của pháp luật về:
- Bảo hiểm thất
nghiệp;
- Chỉ tiêu và
các giải pháp tạo việc làm mới;
- Chính sách tạo
việc làm trong các doanh nghiệp, hợp tác xã, các loại hình kinh tế tập thể,
kinh tế tư nhân;
- Tổ chức quản
lý và sử dụng nguồn lao động; thông tin thị trường lao động;
- Chính sách việc
làm đối với đối tượng đặc thù (người chưa thành niên, người tàn tật, người cao
tuổi và các đối tượng khác), lao động làm việc tại nhà, lao động dịch chuyển;
- Cấp sổ lao động,
theo dõi việc quản lý và sử dụng sổ lao động.
c) Quản lý các
tổ chức giới thiệu việc làm theo quy định của pháp luật;
d) Cấp, đổi,
thu hồi giấy phép lao động đối với lao động là người nước ngoài làm việc tại
các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
5. Về lĩnh vực
người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng:
a) Hướng dẫn
và tổ chức thực hiện việc đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài
theo hợp đồng tại địa phương theo quy định của pháp luật;
b) Tuyên truyền,
phổ biến chủ trương, chính sách, pháp luật của nhà nước về người lao động Việt
Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
c) Hướng dẫn
và tổ chức thực hiện công tác đào tạo nguồn lao động, tuyển chọn lao động đi
làm việc ở nước ngoài thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở;
d) Hướng dẫn
và kiểm tra việc đăng ký hợp đồng của doanh nghiệp và người lao động đi làm việc
ở nước ngoài theo hợp đồng cá nhân; giám sát việc thực hiện hợp đồng của doanh
nghiệp đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hình thức thực tập nâng
cao tay nghề;
đ) Thống kê số
lượng các doanh nghiệp hoạt động đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước
ngoài theo hợp đồng trên địa bàn tỉnh; số lượng người lao động đi làm việc ở nước
ngoài theo hợp đồng;
e) Thông báo
cho người kết thúc hợp đồng lao động nước ngoài trở về nước nhu cầu tuyển dụng
lao động ở trong nước; hướng dẫn, giới thiệu người lao động đăng ký tìm việc
làm;
g) Chủ trì, phối
hợp với các cơ quan có liên quan giải quyết các yêu cầu, kiến nghị của tổ chức
và cá nhân trong lĩnh vực người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo
thẩm quyền.
6. Về lĩnh vực
dạy nghề:
a) Tổ chức
thực hiện quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án phát triển dạy nghề trên địa bàn tỉnh sau
khi được phê duyệt;
b) Hướng dẫn
và kiểm tra việc tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về dạy nghề; tiêu
chuẩn giáo viên và cán bộ quản lý dạy nghề; quy chế tuyển sinh, quy chế thi, kiểm
tra, công nhận tốt nghiệp và việc cấp văn bằng, chứng chỉ nghề; chế độ chính
sách đối với cán bộ quản lý, giáo viên dạy nghề và học sinh, sinh viên học nghề
theo quy định của pháp luật;
c) Hướng dẫn
và tổ chức thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng giáo viên và cán bộ
quản lý dạy nghề; tổ chức hội giảng giáo viên dạy nghề, hội thi thiết bị dạy
nghề tự làm, hội thi học giỏi nghề cấp tỉnh.
7. Về lĩnh vực
lao động, tiền lương, tiền công:
a) Hướng dẫn
việc thực hiện hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể, thương lượng, ký kết
thỏa ước lao động tập thể; kỷ luật lao động và trách nhiệm vật chất; giải quyết
tranh chấp lao động và đình công; chế độ đối với người lao động trong sắp xếp,
tổ chức lại và chuyển đổi doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp phá sản, doanh
nghiệp giải thể, doanh nghiệp cổ phần hóa, bán khoán, cho thuê doanh nghiệp;
b) Hướng dẫn
việc thực hiện chế độ tiền lương, tiền công theo quy định của pháp luật.
8. Về lĩnh vực
bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm xã hội tự nguyện:
a) Hướng dẫn,
kiểm tra và xử lý vi phạm trong việc thực hiện các quy định của pháp luật về bảo
hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm xã hội tự nguyện theo thẩm quyền;
b) Tiếp nhận hồ
sơ và tổ chức thẩm định điều kiện tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc để Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định;
c) Thực hiện
chế độ, chính sách về bảo hiểm xã hội theo phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban
nhân dân tỉnh và theo quy định của pháp luật.
9. Về lĩnh vực
an toàn lao động:
a) Hướng dẫn,
tổ chức thực hiện Chương trình quốc gia về bảo hộ lao động, an toàn lao động, vệ
sinh lao động; tuần lễ quốc gia về an toàn lao động, vệ sinh lao động và phòng,
chống cháy nổ trên địa bàn tỉnh;
b) Tổ chức huấn
luyện và cấp giấy chứng nhận huấn luyện về an toàn lao động, vệ sinh lao động
cho người sử dụng lao động trên địa bàn tỉnh;
c) Thực hiện
các quy định về đăng ký các máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an
toàn lao động trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
d) Hướng dẫn
việc kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa đặc thù về an toàn lao động theo
quy định của pháp luật;
đ) Chủ trì, phối
hợp tổ chức việc điều tra các vụ tai nạn lao động nghiêm trọng xảy ra trên địa
bàn; tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
về tình hình tai nạn lao động tại địa phương; hướng dẫn các tổ chức, cá nhân sử
dụng lao động thực hiện khai báo, điều tra, lập biên bản, thống kê và báo cáo về
tai nạn lao động.
10. Về lĩnh vực
người có công:
a) Hướng dẫn
và tổ chức thực hiện các quy định của nhà nước đối với người có công với cách mạng
trên địa bàn;
b) Hướng dẫn
và tổ chức thực hiện quy hoạch xây dựng nghĩa trang liệt sỹ, đài tưởng niệm và
các công trình ghi công liệt sỹ ở địa phương; quản lý nghĩa trang liệt sỹ và
các công trình ghi công liệt sỹ trên địa bàn được giao;
c) Chủ trì, phối
hợp tổ chức công tác quy tập, tiếp nhận và an táng hài cốt liệt sỹ, thông tin,
báo tin về mộ liệt sỹ, thăm viếng mộ liệt sỹ, di chuyển hài cốt liệt sỹ;
d) Tham gia Hội
đồng giám định y khoa về thương tật và khả năng lao động cho người có công với
cách mạng;
đ) Quản lý đối
tượng và quản lý kinh phí thực hiện các chế độ, chính sách ưu đãi đối với người
có công với cách mạng theo quy định;
e) Hướng dẫn
và tổ chức các phong trào Đền ơn đáp nghĩa; quản lý và sử dụng Quỹ Đền ơn đáp
nghĩa của tỉnh theo quy định của pháp luật.
11. Về lĩnh vực
bảo trợ xã hội:
a) Hướng dẫn
việc thực hiện các chế độ, chính sách đối với các đối tượng bảo trợ xã hội;
b) Hướng dẫn
và tổ chức thực hiện chính sách giảm nghèo; chương trình mục tiêu Quốc gia về
giảm nghèo và các chương trình, dự án, đề án về trợ giúp xã hội;
c) Tổng hợp,
thống kê về số lượng đối tượng bảo trợ xã hội, hộ nghèo trên địa bàn tỉnh;
d) Tổ chức xây
dựng mạng lưới cơ sở bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh.
12. Về lĩnh vực
bảo vệ và chăm sóc trẻ em:
a) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện
chương trình, kế hoạch hành động bảo vệ, chăm sóc trẻ em trên địa bàn tỉnh;
b) Hướng dẫn
và kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về bảo vệ và chăm sóc trẻ
em thuộc phạm vi quản lý của Sở; xây dựng xã, phường phù hợp với trẻ em;
c) Tổ chức thực
hiện Chương trình hành động quốc gia vì trẻ em, các chương trình, dự án, kế hoạch
quốc gia về bảo vệ, chăm sóc trẻ em và trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt;
d) Tổ chức,
theo dõi, giám sát, đánh giá việc thực hiện các quyền trẻ em theo quy định của
pháp luật; các chế độ, chính sách bảo vệ, chăm sóc trẻ em;
đ) Quản lý và
sử dụng Quỹ Bảo trợ trẻ em thuộc tỉnh theo quy định của pháp luật.
13. Về lĩnh vực
phòng, chống tệ nạn xã hội:
a) Hướng dẫn
và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch và giải pháp phòng, chống tệ nạn mại
dâm, cai nghiện ma túy; phòng, chống HIV/AIDS cho đối tượng mại dâm, ma túy tại
các cơ sở tập trung và cộng đồng; hỗ trợ tái hòa nhập cộng đồng cho phụ nữ, trẻ
em là nạn nhân bị buôn bán từ nước ngoài trở về;
b) Hướng dẫn về
chuyên môn, nghiệp vụ đối với các cơ sở giáo dục lao động xã hội (cơ sở quản lý
người nghiện ma túy, người bán dâm, người sau cai nghiện ma túy) trên địa bàn tỉnh.
14. Về lĩnh vực
bình đẳng giới:
a) Hướng dẫn
và tổ chức thực hiện chính sách, chương trình, dự án, kế hoạch về bình đẳng giới
sau khi được phê duyệt;
b) Hướng dẫn
việc lồng ghép các chương trình về bình đẳng giới trong việc xây dựng và thực
hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; tổ chức thực hiện các
biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của địa
phương.
15. Giúp Ủy
ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp,
tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân; hướng dẫn và kiểm tra các hội và các
tổ chức phi Chính phủ hoạt động trên địa bàn tỉnh trong lĩnh vực lao động, người
có công và xã hội.
16. Hướng dẫn,
kiểm tra việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các đơn vị sự
nghiệp công lập thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội quản lý theo quy định
của pháp luật.
17. Thực hiện
hợp tác quốc tế trong lĩnh vực lao động, người có công và xã hội theo sự phân
công hoặc phân cấp, ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh và theo quy định của pháp
luật.
18. Hướng dẫn
chuyên môn, nghiệp vụ về lĩnh vực lao động, người có công và xã hội đối với
Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội các huyện, thành phố.
19. Tổ chức
nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ; xây dựng cơ sở dữ liệu, hệ thống
thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước và chuyên môn, nghiệp vụ về
lĩnh vực được giao.
20. Triển khai
thực hiện chương trình cải cách hành chính của Sở theo mục tiêu, nội dung chương trình
cải cách hành chính của Ủy ban nhân dân tỉnh.
21. Thanh tra,
kiểm tra, xử lý vi phạm theo thẩm quyền và giải quyết khiếu nại, tố cáo; phòng,
chống tham nhũng, tiêu cực; thực hành tiết kiệm và chống lãng phí trong lĩnh vực
lao động, người có công và xã hội thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở theo
quy định của pháp luật.
22. Tổ chức thực
hiện các dịch vụ công trong lĩnh vực lao động, người có công và xã hội thuộc phạm
vi quản lý nhà nước của Sở theo quy định của pháp luật.
23. Thực hiện
công tác tổng hợp, thống kê, thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình
hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội.
24. Quy định cụ
thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và mối quan hệ công
tác của các tổ chức, đơn vị sự nghiệp thuộc Sở (trừ các đơn vị thuộc thẩm quyền
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh); quản lý tổ chức, biên chế, thực hiện chế độ
tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, bổ nhiệm, miễn
nhiệm, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi
quản lý của Sở theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
25. Quản lý
tài chính, tài sản được giao và tổ chức thực hiện ngân sách được phân bổ theo
quy định của pháp luật và phân công, phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
26. Thực hiện
một số nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.
Điều
2. Quy định cơ cấu tổ chức, biên chế, kinh phí hoạt động của Sở Lao động
-Thương binh và Xã hội
1. Cơ cấu tổ chức:
a) Lãnh đạo Sở: Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội có Giám đốc và không quá 03 Phó Giám đốc;
Giám đốc Sở là
người đứng đầu Sở, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở;
Phó Giám đốc Sở
là người giúp Giám đốc Sở, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật
về các nhiệm vụ được phân công; khi Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở
được Giám đốc ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Sở;
Việc bổ nhiệm
Giám đốc và Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo
tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban
hành và theo quy định của pháp luật; việc miễn nhiệm, cách chức, khen thưởng, kỷ
luật và các chế độ, chính sách khác đối với Giám đốc và Phó Giám đốc Sở thực hiện
theo quy định của pháp luật.
b) Các tổ chức chuyên môn,
nghiệp vụ thuộc Sở, gồm:
- Phòng Người có công;
- Phòng Việc làm - An
toàn lao động;
- Phòng Lao động - Tiền
lương - Bảo hiểm xã hội;
- Phòng Dạy nghề;
- Phòng Bảo trợ xã hội;
- Phòng Bảo vệ, chăm
sóc trẻ em;
- Phòng Kế hoạch
- Tài chính;
- Thanh tra;
- Văn phòng;
c) Chi cục trực thuộc
Sở:
Gồm có Chi cục Phòng,
chống tệ nạn xã hội. Chi cục Phòng, chống tệ nạn xã hội có tư cách pháp nhân, có tài khoản và con dấu riêng.
d) Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở, gồm:
- Trung tâm Bảo trợ
xã hội;
- Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục Lao động xã hội;
- Trung tâm Giới thiệu việc
làm;
- Trường Trung cấp nghề Việt - Đức;
Các đơn vị sự
nghiệp trên có tư cách pháp nhân, có con dấu
và tài khoản riêng.
Căn cứ đặc điểm
và yêu cầu thực tế ở địa phương, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
chủ trì, phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định thành lập các tổ chức sự nghiệp chuyên ngành thuộc Sở theo quy hoạch
được cấp có thẩm quyền phê duyệt và quy định của pháp luật.
2. Biên chế và kinh phí:
a) Biên chế của lãnh đạo Sở, các tổ chức chuyên môn nghiệp vụ thuộc Sở
và Chi cục phòng, chống tệ nạn xã hội là biên chế hành chính của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội do Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định phân bổ trong tổng biên chế hành chính của tỉnh được
Trung ương giao và theo đề nghị của Giám đốc Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội và Giám đốc Sở Nội vụ;
b) Biên chế của
các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở là biên chế
sự nghiệp trong tổng biên chế sự nghiệp của tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phân bổ theo định mức
biên chế và quy định của pháp luật do Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội và Giám đốc Sở Nội vụ đề nghị;
c) Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội được cấp kinh phí để hoạt động theo quy định.
Việc quản lý, sử dụng
biên chế và kinh phí thực hiện theo Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005
của Chính phủ quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế
và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước; Nghị định số
112/2004/NĐ-CP ngày 08/4/2004 của Chính phủ quy định cơ chế quản lý biên chế đối
với đơn vị sự nghiệp của nhà nước; Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của
Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ
chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập và các văn
bản hướng dẫn thực hiện.
Điều
3. Quyết định này thay thế Quyết định số 119/QĐ-UB ngày
31/01/2005 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Lạng Sơn.
Điều
4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Nội vụ,
Lao động -Thương binh và Xã hội chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- Bộ LĐTB&XH;
- TT Tỉnh ủy;
- TT HĐND tỉnh;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- Như điều 4;
- Ban TCTU;
- Các Sở, Ban, ngành tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- BHXH, KBNN tỉnh;
- PVP, các phòng CV;
- Lưu VT.Q.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Vy Văn Thành
|