ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH PHƯỚC
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1869/QĐ-UBND
|
Bình Phước, ngày
11 tháng 10 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT “ĐỀ ÁN THU HÚT, CHUYỂN ĐỔI CƠ CẤU VÀ NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG NGUỒN LAO ĐỘNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIAI ĐOẠN 2021 - 2025, ĐỊNH HƯỚNG NĂM
2030”
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH PHƯỚC
Căn
cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn
cứ Chương trình hành động số 17-CTr/TU ngày 30 tháng 9 năm 2021 của Ban chấp
hành Đảng bộ tỉnh về việc thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ XIII của Đảng, nhiệm kỳ 2021-2026 và Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh
Bình Phước lần thứ XI, nhiệm kỳ 2020-2025;
Căn
cứ Kết luận số 374-KL/TU ngày 25 tháng 6 năm 2022 của Tỉnh ủy Bình Phước về thu
hút, chuyển đổi cơ cấu và nâng cao chất lượng nguồn lao động trên địa bàn tỉnh
giai đoạn 2021 - 2025, định hướng năm 2030;
Theo
đề nghị của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 1726/TTr-SLĐTBXH
ngày 31 tháng 8 năm 2022,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này
“Đề án thu hút, chuyển đổi cơ cấu và nâng
cao chất lượng nguồn lao động trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021 - 2025, định hướng năm 2030”.
Điều 2. Giám đốc các Sở, ban, ngành tỉnh;
UBND các huyện, thị xã, thành phố; các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành quyết định này kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh (b/c);
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- MTTQ tỉnh và các đoàn thể;
- LĐVP, các Phòng;
- Lưu: VT, KGVX.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Tuyết Minh
|
ĐỀ ÁN
THU HÚT, CHUYỂN ĐỔI CƠ CẤU VÀ NÂNG
CAO CHẤT LƯỢNG NGUỒN LAO ĐỘNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIAI ĐOẠN 2021 - 2025, ĐỊNH HƯỚNG
NĂM 2030
(Kèm theo Quyết định số 1869/QĐ-UBND ngày
11 tháng 10 năm 2022 của UBND tỉnh bình Phước)
I. SỰ CẦN THIẾT VÀ CƠ SỞ PHÁP LÝ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
1. Sự cần thiết phải xây dựng đề án
Giai
đoạn năm 2021 - 2025, với các lợi thế sẵn có cùng với chính sách thu hút đầu
tư, Bình Phước đang đón nhận làn sóng đầu tư rất lớn lan tỏa từ khu vực Đông Nam
Bộ. Nghị quyết Đại hội đảng bộ khóa XI, nhiệm kỳ 2020 - 2025 đã xác định chiến
lược phát triển là tăng tỷ trọng công nghiệp, quy hoạch mới và mở rộng các khu
công nghiệp, cụm công nghiệp, phát triển cơ sở hạ tầng, thu hút dân cư tăng tỷ
lệ đô thị hóa. Để đáp ứng các mục tiêu này, việc chuẩn bị nguồn nhân lực đủ về
số lượng, chất lượng, có cơ cấu hợp lý là công việc then chốt. Tuy nhiên, thực
trạng nguồn nhân lực của tỉnh hiện nay bộc lộ nhiều hạn chế, bất cập; thiếu về
số lượng, yếu về chất lượng; chưa đáp ứng được mục tiêu phát triển.
Những
khó khăn về nguồn nhân lực nếu không được khắc phục sẽ trở thành điểm nghẽn, cản
trở sự phát triển của tỉnh. Do vậy, việc xây dựng Đề án thu hút, chuyển đổi cơ
cấu lao động phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh là hết sức
cần thiết.
2. Cơ sở pháp lý xây dựng đề án
-
Căn cứ Quyết định số 1405/QĐ-BLĐTBXH ngày 13/12/2021 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
ban hành chương trình hỗ trợ phục hồi và phát triển thị trường lao động.
-
Chương trình hành động số 17-CTr/TU ngày 30 tháng 9 năm 2021 của Ban Chấp hành
Đảng bộ tỉnh về thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn Quốc lần thứ XIII của
Đảng và Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Bình Phước lần thứ XI, nhiệm kỳ
2020 - 2025.
- Kế
hoạch số 13/KH-TU ngày 03 tháng 3 năm 2021 của Tỉnh ủy về việc tiếp tục thực hiện
Nghị quyết Hội nghị TW 5 khóa XI một số vấn đề về chính sách xã hội giai đoạn 2012-2020.
-
Quyết định số 1899/QĐ-UBND ngày 21 tháng 7 năm 2021 của UBND tỉnh phê duyệt kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh Bình Phước.
II. THỰC TRẠNG VỀ LAO ĐỘNG, THU HÚT NGUỒN LAO ĐỘNG
1. Thực trạng nguồn lao động trong nước
-
Nguồn cung lao động trên thị trường lao động cả nước phát triển không ngừng cả
về số lượng và chất lượng1.
Tuy nhiên, sự phát triển của lực lượng lao động không theo kịp nhu cầu nguồn
nhân lực của xã hội, tình trạng khát lao động đang xảy ra ở nhiều tỉnh, thành
phố có công nghiệp phát triển, đặc biệt là khu vực Đông nam bộ, vùng kinh tế trọng
điểm phía nam.
- Về
chất lượng, nguồn nhân lực Việt Nam hiện nay vẫn còn những hạn chế: thiếu lao động
có trình độ tay nghề, công nhân kỹ thuật bậc cao, xu hướng già hóa dân số ngày
càng hiện hữu; trình độ khoa học và công nghệ vẫn còn có khoảng cách khá xa so
với các quốc gia dẫn đầu khu vực Châu Á, nhất là khoảng cách giữa nghiên cứu
khoa học, công nghệ với phát triển và ứng dụng khoa học, công nghệ vào đời sống
xã hội, sản xuất. Bên cạnh đó, hệ thống đổi mới sáng tạo quốc gia của Việt Nam
còn non trẻ, manh mún; hoạt động nghiên cứu và phát triển trong khu vực doanh
nghiệp còn ít và thiếu kết nối hiệu quả với các trường đại học, viện nghiên cứu.
2. Thực trạng nguồn lao động trong tỉnh
a)
Đặc điểm chung nguồn lao động trong tỉnh
Dân
số năm 2021 của tỉnh Bình Phước đạt 1.024.670 người. Lực lượng lao động từ 15
tuổi trở lên của cả tỉnh đạt 626.275 người (tỷ lệ 61%). Số người lao động trong
độ tuổi lao động tham gia hoạt động kinh tế của tỉnh khá cao (97,3%), khoảng 609.740 người, tỷ lệ thất
nghiệp ở mức dưới 3%, trong đó số người lao động đang làm việc ở tỉnh khác là
32.750 người2. Ngoài ra, tỉnh
còn có lực lượng lao động nhập cư, khoảng 30% - 40% lực lượng lao động đang làm
việc tại các cơ sở sản xuất kinh doanh trong tỉnh (60.000 người).
Tỷ
lệ lao động đã qua đào tạo đạt khoảng 19,60% (năm 2021), dự kiến tăng lên 21% (năm 2022). Số lượng
lao động qua đào tạo chủ yếu làm trong lĩnh vực công nghiệp, dịch vụ, lĩnh vực
nông nghiệp còn rất thấp.
Về
cơ cấu lao động: Tỷ lệ lao động làm việc trong doanh nghiệp khá thấp (27%) chứng
tỏ lao động của tỉnh phần lớn thuộc khu vực phi chính thức (không hợp đồng lao
động, không tham gia BHXH) với công việc không có tính bền vững.
Ngành
nông nghiệp có hơn 50% lực lượng lao động tham gia, trong đó tập trung chủ yếu
là ngành cao su, điều, tiếp theo là lao động trồng cây hàng năm (lúa, ngô,
khoai mỳ..), chăn nuôi (Bò, heo, gia cầm). Mặc dù lực lượng khá đông, song lao
động có trình độ còn thấp, năng suất lao động thấp nhất so với các lĩnh vực còn
lại.
Đối
với khối ngành công nghiệp - xây dựng chiếm khoảng 30% tổng số lao động, phần lớn
thuộc ngành chế biến trong đó số đông là công nhân ngành dệt may, da giày, với
đặc điểm là lao động không có trình độ, doanh nghiệp tự đào tạo sau khi tuyển dụng,
hướng dẫn “cầm tay chỉ việc” để phù hợp và đáp ứng được yêu cầu công việc. Hiện
nay hầu hết doanh nghiệp chỉ cần tuyển dụng, không có nhu cầu đào tạo, với khoảng
95% là công nhân phổ thông không cần trình độ. Như vậy, đối tượng các doanh
nghiệp đang thiếu hụt và khan hiếm chủ yếu là lao động không có trình độ. Trong
khoảng 03 năm trở lại đây, xu hướng thiếu công nhân kỹ thuật bắt đầu xuất hiện
song số lượng không quá lớn. Tuy nhiên, giai đoạn 05-10 năm tới, với sự tham
gia của các nhà đầu tư lớn đòi hỏi tỉnh phải chủ động, sẵn sàng nguồn nhân lực
qua đào tạo để cung ứng cho thị trường.
Đối
với khối ngành dịch vụ, chiếm 20% tổng số lao động, phần lớn là lao động tự do,
vận chuyển hàng hóa và tự buôn bán, kinh doanh, tỷ lệ lao động làm việc theo hợp
đồng lao động khá thấp, khoảng 16% còn lại là lao động tự do.
b)
Sự chuyển dịch cơ cấu lao động giai đoạn 2015 - 2020
Về
cơ cấu lao động, so sánh giữa năm 2020 với năm 2015 có sự chuyển dịch đáng kể từ
lao động ngành nông nghiệp (hơn 10%) sang ngành công nghiệp (9%) và dịch vụ
(1%). Lao động dịch chuyển tự phát, từ khu vực nông thôn, chủ yếu là lao động tự
do, thời gian nông nhàn lớn nên di chuyển lên các khu đô thị, thành phố lớn tìm
việc. Ở đây cũng xuất hiện tình trạng chảy máu lao động, xu hướng lao động rời
quê đến làm việc ở các tỉnh khác khá nhiều. Do vậy, thực trạng hiện nay là thiếu
hụt, khan hiếm lao động trong lĩnh vực công nghiệp xây dựng của tỉnh vẫn còn phổ
biến, là vấn đề nan giải đối với doanh nghiệp và cơ quan quản lý hiện nay.
Về
sự dịch chuyển của lao động tỉnh khác vào Bình Phước: chủ yếu làm việc trong lĩnh vực công
nghiệp xây dựng, với khoảng 30-40% tổng số lao động (khoảng 60.000 người), hầu hết
là lao động phổ thông, chưa qua đào tạo từ các tỉnh miền Tây, tỉnh Bình Dương
(một số huyện giáp ranh Bình Phước). Mặc dù tỉnh giáp biên với khu vực Tây
Nguyên song số lượng lao động nhập cư từ khu vực này còn khá ít. Việc thu hút
lao động nhập cư hiện nay gặp nhiều khó khăn do phải cạnh tranh với nhiều tỉnh
cùng khu vực với nhiều ưu thế hơn, đồng thời vấn đề nhà ở, các thiết chế đặc biệt
là nhà giữ trẻ, y tế của tỉnh chưa được giải quyết triệt để.
Đối
với lao động có trình độ, hàng năm có khoảng 6.500 học sinh tốt nghiệp 12 tiếp
tục theo học cao đẳng, đại học, trong khi số lượng học cao đẳng tại tỉnh chỉ
khoảng 300 em, còn lại học ngoài tỉnh. Tỉnh ghi nhận một số lượng lớn sinh viên
không quay trở lại tỉnh làm việc, trong khi lao động có trình độ từ các tỉnh
khác về tỉnh là không đáng kể. Mặc dù tỉnh đã ban hành chính sách thu hút nguồn
nhân lực từ năm 2011, song số lượng nhân lực có trình độ được thu hút bằng
chính sách này hầu như không có. Tỉnh ghi nhận có một số chuyên gia vào tỉnh
làm việc, song theo hình thức hợp đồng với các doanh nghiệp (chính sách thu hút
riêng của doanh nghiệp, hoặc các chuyên gia được cử đến từ công ty mẹ).
3. Thực trạng công tác thu hút lao động
Về
cơ chế, chính sách thu hút lao động của tỉnh: trong thời gian qua, tỉnh chưa có
ban hành cơ chế, chính sách thu hút lao động phục vụ cho sản xuất kinh doanh của
các doanh nghiệp, công tác thu hút lao động được triển khai và thực hiện qua
công tác thông tin tuyên truyền, liên kết của các Trung tâm dịch vụ việc làm của
các tỉnh, thành phố trên cả nước qua các cổng thông tin điện tử về việc làm,
đăng tin tuyển dụng lao động của doanh nghiệp qua website: vieclambinhphuoc.gov.vn.
Đối
với nguồn lao động trong tỉnh: từ năm 2017 - 2021 (05 năm), Trung tâm dịch vụ
việc làm đã tổ chức 35 phiên giao dịch với 326 doanh nghiệp tham gia, tư vấn
cho khoảng 20%-30% người trong độ tuổi lao động, song số người có việc làm qua
trung tâm chỉ đạt từ 5%-6% tổng số người tư vấn, số lượng lao động xuất khẩu
không đáng kể. Chỉ tiêu giải quyết việc làm hàng năm của các địa phương đều đạt
và vượt theo kế hoạch, tuy nhiên số liệu này chưa sát với thực tế. Nhìn chung,
vai trò hỗ trợ, kết nối giữa doanh nghiệp và người lao động của các cơ quan quản
lý nhà nước có liên quan còn mờ nhạt, chủ yếu qua truyền thanh, truyền hình địa
phương (Số liệu tại phụ lục 2).
Đối
với nguồn lao động ngoài tỉnh: Tỉnh chưa có cơ chế chính sách thu hút lao động
ngoài tỉnh, sự phối hợp trong công tác tuyển dụng lao động của doanh nghiệp và
cơ quan quản lý nhà nước còn ít. Trên thực tế người lao động tự đến các doanh
nghiệp để tìm kiếm việc làm hoặc các doanh nghiệp tự thông báo tuyển dụng hoặc
phối hợp với Trung tâm dịch vụ việc làm để thông báo tuyển dụng và tự đến các địa
phương để thông báo tuyển dụng. Việc tuyển dụng, sử dụng lao động chủ yếu tự vận
hành theo cơ chế thị trường.
4. Thực trạng công tác quản lý cơ sở dữ liệu về lao động
việc làm
Nguồn
dữ liệu về lao động việc làm được tổng hợp, thống kê qua hai hình thức:
Thứ
nhất, thông qua báo cáo: Hàng quý, hằng năm từ cấp thôn ấp, cấp xã, phường, thị trấn, doanh
nghiệp, các tổ chức chính trị xã hội...
Thứ
hai, thông qua công tác điều tra, thống kê: Qua công tác điều tra thu thập
thông tin thị trường lao động hằng năm. Từ năm 2012 đến nay, kinh phí điều tra
cung cầu
lao động chỉ thực hiện từ nguồn trung ương, không đủ cho rà soát toàn bộ số hộ
mà chỉ tập trung cho các hộ có biến động về lao động. Việc nhập liệu do không
có kinh phí nên dữ liệu trên hệ thống phần mềm cũng không đầy đủ, số liệu chủ yếu
căn cứ qua kênh báo cáo từ cơ sở.
5. Thực trạng về nhà ở cho người lao động, các thiết chế
văn hóa phục vụ người lao động
Nhà
ở cho người lao động, trường mầm non và các thiết chế văn hóa phục vụ cho người
lao động chưa được đầu tư đồng bộ với sự phát triển kinh tế, và trở thành điểm nghẽn lớn trong
thu hút lao động.
Qua
kết quả khảo sát, thu thập số liệu từ 02 dự án nhà ở xã hội độc lập cho thấy có
tổng cộng 435 cá nhân, hộ gia đình đã được thụ hưởng chính sách nhà ở xã hội tại 02 dự án nhà ở xã hội độc
lập. Trong đó, có 220 đối tượng (chiếm 50,57%) là công nhân, người lao động làm
việc trong các KCN, còn lại là các đối tượng hưởng chính sách nhà ở xã hội khác
theo quy định; quá ít so với nhu cầu thực tế (nhu cầu nhà ở xã hội trên địa bàn
tỉnh giai đoạn 2021 - 2025 là 98.818 người). Người lao động hiện nay chủ yếu ở
trong các khu nhà trọ tự phát của người dân, một số khu chưa đảm bảo các điều kiện sinh hoạt.
Trường
mầm non trong các khu công nghiệp: các trường mầm non công lập chỉ đáp ứng 55%
nhu cầu, 45% còn lại phải dựa vào các cơ sở giáo dục mầm non tư thục. Số lượng
trường mầm non mới chỉ đáp ứng được khoảng 40% nhu cầu gửi trẻ của người lao động hiện
nay. Về chất lượng giữ trẻ: với các cháu dưới 36 tháng tuổi hầu hết được gửi tại
các nhóm trẻ gia đình để thuận tiện đi làm3. Tuy nhiên, các nhóm trẻ chưa cấp phép, đa số người
giữ trẻ có trình độ chuyên môn thấp, thiếu kỹ năng xử lý tình huống xảy ra
trong quá trình chăm sóc, giáo dục, dẫn đến nguy cơ tiềm ẩn đối với việc đảm bảo
an toàn cho trẻ.
Các
thiết chế văn hóa phục vụ nhu cầu vui chơi, giải trí còn rất yếu và thiếu, chưa tạo được sức hút đối
với người lao động.
6. Đánh giá chung
Giai
đoạn 2015 - 2021, nguồn nhân lực của tỉnh có sự thay đổi, từng bước tiến gần đến
nhu cầu lao động của trong tỉnh và ngoài tỉnh. Số lượng lao động từ 15 tuổi trở
lên tăng từ 566.653 người (2015) lên 626.275 người (2021), tỷ lệ lao động qua
đào tạo tăng từ 12,77% (2015) lên 19,60% (2021). Tuy nhiên, những chuyển biến
này hoàn toàn diễn ra theo cơ chế thị trường, chưa có sự tác động của các chính
sách, cơ chế, vai trò kết nối cung - cầu lao động của cơ quan quản lý nhà nước
còn mờ nhạt, do vậy vấn đề thu hút - cung ứng nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu hoạt
động nội tỉnh còn nhiều tồn tại, hạn chế:
Thứ
nhất, về số lượng, sự gia tăng số lượng lao động trong tỉnh không đáp ứng đủ
nhu cầu các doanh nghiệp, trong khi số lượng lao động thu hút từ ngoài tỉnh
ngày càng giảm do sự cạnh tranh khốc liệt giữa các tỉnh có công nghiệp phát triển.
Vấn đề này dẫn đến tình trạng thiếu hụt hàng chục ngàn lao động mỗi năm trong
các doanh nghiệp FDI đã xảy ra từ vài năm trước đến nay vẫn chưa giải quyết được,
và đây là vấn đề nóng, nhu cầu cấp thiết của các doanh nghiệp hiện nay.
Thứ
hai, về chất lượng nguồn nhân lực: mặc dù tỷ lệ lao động qua đào tạo có tăng,
song khoảng 90% số lượng lao động qua đào tạo lại là đào tạo sơ cấp, chủ yếu là
chứng chỉ lái xe. Tỉnh không có trường đại học, 02 trường cao đẳng với năng lực
đào tạo trình độ trung cấp, cao đẳng không đáng kể (khoảng 1.200 học viên trung
cấp, 300 học viên cao đẳng mỗi năm). Thêm vào đó, tình trạng học sinh của tỉnh
đi học tại các tỉnh khác, sau khi tốt nghiệp không trở về tỉnh làm việc nên nguồn
lực có trình độ bị chảy về các tỉnh khác, do đó tình trạng thiếu hụt công nhân
kỹ thuật cho các nhà máy, xí nghiệp hiện nay đã phổ biến, và xu hướng sẽ còn
khan hiếm nhiều hơn với các cơ hội đầu tư mà Bình Phước đang đón nhận hiện nay.
Thứ
ba, về cơ cấu lao động, mặc dù đã có sự dịch chuyển lao động từ ngành nông nghiệp
sang ngành công nghiệp, dịch vụ, song số lượng dịch chuyển còn khiêm tốn so với
nguồn lực hiện có và so với nhu cầu các doanh nghiệp cần. Lao động trong nông
nghiệp vẫn chiếm khoảng 50%, song giá trị gia tăng ngành nông nghiệp mang lại
chỉ khoảng 31%, đây là sự lãng phí nguồn lực trong khi nguồn nhân lực của tỉnh
vẫn đang còn rất thiếu.
Lao
động trong khu vực phi chính thức còn khá lớn, khoảng trên 60%4 với thu nhập không ổn định, gánh nặng về an sinh
xã hội cho tỉnh.
Thứ
tư, về chất lượng việc làm: mặc dù tỷ lệ lao động có việc làm khá cao (trên 97%) song phần lớn việc
làm là công việc giản đơn, yêu cầu trình độ kỹ thuật còn hạn chế, số người lao
động có trình độ bậc trung trở lên khoảng 10%.
Thứ
năm, về các kênh thu hút lao động trong tỉnh: bằng hình thức thông tin tuyển dụng
qua hệ thống truyền thanh cơ sở kết hợp tổ chức các phiên giao dịch việc làm, với
sự tham gia các doanh nghiệp trực tiếp đến thôn/ấp để thông tin tuyển dụng. Các
doanh nghiệp cũng chủ động phát tờ rơi ở các điểm dân cư. Kết quả ghi nhận việc
tuyển dụng lao động chủ yếu qua kênh trực tiếp, người lao động liên hệ trực tiếp
với doanh nghiệp tìm việc hoặc qua sự giới thiệu của người lao động cũ đã từng
làm tại doanh nghiệp. Số lượng đến đăng ký với Trung tâm dịch vụ việc làm của tỉnh
không đáng kể (khoảng 5% trên số lượng tư vấn).
Việc
thu hút lao động trong tỉnh cũng được giao qua kênh chỉ tiêu giải quyết việc
làm cho các huyện, đây là một trong các chỉ tiêu phát triển kinh tế xã hội. Kết
quả ghi nhận mỗi năm giải quyết việc làm cho trên 30.000 lao động, song kết quả
này chưa phản
ánh đúng thực tiễn, còn mang tính hình thức. Sự vào cuộc của các cấp ủy, cơ sở
trong giải quyết việc làm cho người dân của địa phương mình còn có nơi chưa quyết
liệt, còn cho rằng đây là việc của Ngành lao động.
Thứ
sáu, về công tác dự báo thông tin thị trường lao động: về số liệu đầu vào chủ yếu
qua kênh báo cáo của cơ sở và từ kết quả điều tra của cơ quan thống kê, mặc dù
có phần mềm cung cầu lao động song số liệu trích xuất chỉ mang tính tham khảo
do việc cập nhật số liệu đầu vào tại các cơ sở không đầy đủ. Trong một số trường
hợp không có đủ dữ liệu phân tích, dự báo.
Thứ
bảy, nhà ở xã hội, trường mầm non và thiết chế văn hóa phục vụ người lao động còn rất yếu và thiếu,
không đủ sức thu hút người lao động, nhất là đối với lực lượng lao động ngoài tỉnh.
Thứ
tám, về công tác quản lý: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội là cơ quan chuyên
môn tham mưu cho UBND tỉnh triển khai các nhiệm vụ về lao động, việc làm; UBND
cấp huyện là cơ quan triển khai thực hiện. Công tác kiểm tra - giám sát lĩnh vực
này còn ít, chủ yếu dựa trên số liệu báo cáo một chiều từ địa phương. Tính tích
cực, quyết liệt của cơ quan tham mưu còn hạn chế. Trung tâm dịch vụ việc làm tỉnh
còn bị động, các hoạt động tổ chức theo chỉ tiêu được giao, chưa có đột phá để
gắn với nhu cầu thực tế. Qua đánh giá chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh, chỉ
số thành phần đào tạo lao động năm 2020 giảm 10 bậc so với năm 2019.
Nguyên
nhân tồn tại:
Bình
Phước nằm trong khu vực các tỉnh phát triển sôi động nhất khu vực miền Nam với
lực hấp dẫn rất lớn trong thu hút lao động (thu nhập, môi trường làm việc, giáo
dục, giải trí, vui chơi…) trong khi mức độ phát triển của Bình Phước còn hạn chế
nên gặp nhiều khó khăn trong việc cạnh tranh với các tỉnh để thu hút lao động.
Với
sự cạnh tranh để thu hút lao động, các doanh nghiệp tư nhân trong lĩnh vực giới
thiệu lao động đã tham gia vào thị trường với các chính sách hỗ trợ thu nhập
cho người
giới thiệu, trong khi Trung tâm dịch vụ việc làm của tỉnh chưa có cơ chế trong
việc thu phí dịch vụ này. Do vậy, rất khó trong thu hút, tuyển dụng qua kênh
Trung tâm của tỉnh. Mặt khác, các doanh nghiệp tại Bình Phước chưa sử dụng được
dịch vụ giới thiệu lao động của doanh nghiệp tư nhân do mức phí khá cao và rủi
ro khi sử dụng
hình thức cho thuê lại lao động hoặc làm việc có thời hạn (không phải tuyển dụng
không thời hạn như Trung tâm của tỉnh giới thiệu).
Tỉnh
chưa tạo được nhiều việc làm có chất lượng, năng suất cao. Với thực trạng hiện
nay, phần lớn các doanh nghiệp tại Bình Phước là doanh nghiệp thâm dụng lao động,
mức độ sử dụng lao động kỹ thuật khá ít, do vậy chưa tạo được động lực để tăng
nguồn cung lao động có trình độ, qua đó nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
(trên 95% nhu cầu tuyển dụng lao động phổ thông không cần trình độ, đào tạo
theo hình thức tự đào tạo tại doanh nghiệp).
Kinh
phí bố trí cho công tác điều tra, thu thập dữ liệu cung - cầu lao động chưa được ưu tiên thực hiện,
chủ yếu phụ thuộc nguồn trung ương phân bổ. Đối với nguồn địa phương tùy thuộc
vào các huyện, có huyện bố trí vào dự toán, có huyện không bố trí do không đủ
nguồn lực.
Công
tác tham mưu chưa có nhiều sáng tạo, đột phá, nằm trong khung công việc được triển khai theo hệ
thống mà chưa nghiên cứu, gắn với nhu cầu thực tiễn của địa phương để ban hành chính
sách, cơ chế đặc thù. Công tác lao động việc làm chưa nhận được sự quan tâm
thích đáng từ cấp ủy, chính quyền các cấp. Sự tham gia của các tổ chức đoàn thể
trong công tác tuyên truyền, vận động không ghi nhận được kết quả tốt. Mạng lưới
làm công tác lao động việc làm ở cấp cơ sở chưa được quan tâm, ở cấp xã là cán bộ kiêm
nhiệm, cấp thôn ấp chủ yếu là những người lớn tuổi không được đào tạo, không được
trang bị máy móc, thiết bị phục vụ hoạt động thống kê báo cáo.
7. Bài học kinh nghiệm
a)
Bài học kinh nghiệm từ các địa phương khác
Qua
tìm hiểu tình hình thu hút lao động tại một số tỉnh, thành phố như Bình Dương,
Đồng Nai, Vũng Tàu, Long An, TP Hồ Chí Minh… các tỉnh, thành phố này chưa ban
hành kế hoạch cụ thể để thu hút nguồn lao động, người lao động đến các địa
phương này làm việc chủ yếu do mức lương và điều kiện phúc lợi mà các doanh
nghiệp đặt ra khá tốt, hạ tầng giao thông thuận lợi, có nhiều thiết chế văn hóa
đáp ứng nhu cầu sinh hoạt cho người lao động và con em của họ. Tuy nhiên, trong
việc quảng bá, truyền thông, kết nối, các tỉnh có sự đầu tư. Thành phố Hồ Chí
Minh có Trung tâm dự báo nhu cầu nhân lực và thông tin thị trường lao động,
Bình Dương đã đầu tư hoàn chỉnh hệ thống sàn giao dịch online sẵn sàng kết nối
với các tỉnh khác ở mọi thời điểm. Các tỉnh cũng đã tổ chức đón người lao động, vận động
doanh nghiệp hỗ trợ chi phí nhà ở hoặc bố trí nơi ở, tăng các chế độ, phúc lợi
và truyền thông rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng, qua đó tạo
hiệu ứng tốt thu hút sự quan tâm của người lao động ở mọi nơi.
Tại
tỉnh Bắc Giang, tỉnh đã thành lập Ban chỉ đạo công tác giáo dục nghề nghiệp và
giải quyết việc làm cấp tỉnh, cấp huyện; phê duyệt phương án giá dịch vụ việc
làm (Trung tâm dịch vụ việc làm tỉnh thu phí 200.000 đồng - 500.000 đồng/lao động
do doanh nghiệp trả), bố trí kinh phí điều tra, thu thập thông tin thị trường
lao động từ 1 tỷ đến 2 tỷ/năm; thu hút xã hội hóa để xây dựng khu nhà ở xã hội
đáp ứng nhu cầu người lao động; mức thu nhập bình quân người lao động từ 8 triệu - 10
triệu/tháng. Sau đợt đại dịch Covid-19 năm 2021, Bắc Giang ghi nhận số lao động
tăng thêm so với trước thời điểm đại dịch khoảng 4.000 người.
b)
Bài học kinh nghiệm của tỉnh Bình Phước
Một,
phải xác định công tác thu hút lao động, qua đó giải quyết việc làm cho người lao động là nhiệm
vụ trọng tâm, cần tạo sự chuyển biến nhận thức rằng giải quyết việc làm không chỉ
giải quyết vấn đề an sinh xã hội mà còn là tạo nguồn lực, là tiêu chí quan trọng
trong phát triển kinh tế. Do vậy, cần sự vào cuộc tích cực, tâm huyết của cả hệ
thống chính trị, trong đó nâng cao vai trò lãnh chỉ đạo của cấp ủy, năng lực dự
báo - tham mưu của chính quyền cùng với tuyên truyền, vận động của tổ chức Hội,
đoàn thể.
Hai,
phải sáng tạo, đột phá trong tham mưu cơ chế, chính sách để thu hút, chuyển dịch
cơ cấu lao động trong bối cảnh phải đối mặt với vấn đề khan hiếm lao động và sự
cạnh tranh của các địa phương khác.
Ba,
phải có chiến lược trong công tác thu hút, chuyển dịch cơ cấu lao động, được ưu
tiên đầu tư cả về kinh phí và con người, có đánh giá, tổng kết và thường xuyên
cải tiến để nâng cao hiệu quả công việc.
Bốn,
cần huy động sự tham gia tích cực của doanh nghiệp trong việc nâng cao mức thu
nhập, xây dựng môi trường làm việc tốt và các chính sách hỗ trợ khác đảm bảo có
sức cạnh tranh để thu hút, chuyển dịch lao động.
III. BỐI CẢNH, XU HƯỚNG VÀ TÁC ĐỘNG
Thế
giới đang bước vào giai đoạn phát triển mới với nhiều động lực tăng trưởng như
cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 làm cải tiến năng suất và năng lực sản xuất,
thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế thông qua việc tối ưu hóa nguồn lực, tăng cường
vốn đầu tư cơ sở hạ tầng và phát triển công nghệ. Xu thế này sẽ ảnh hưởng nhiều
đến cầu lao động trong khi cơ cấu việc làm và yêu cầu về kỹ năng trình độ sẽ
thay đổi nhanh chóng. Trong xu thế phát triển chung này, thị trường lao động của
tỉnh đứng trước nhiều cơ hội song cũng nhiều thách thức.
Về
cơ hội: các nội dung về phát triển thị trường lao động, phục hồi thị trường sau
đại dịch covid đang được Chính phủ tập trung chỉ đạo xây dựng cơ chế, chính
sách và triển khai thực hiện; nhiều gói hỗ trợ và hành lang pháp lý đã và đang
được dự thảo để giải quyết việc làm, phát triển thể chế thị trường của thị trường
lao động; phát triển nguồn nhân lực đã được tỉnh xác định là 01 trong 03 đột
phá chiến lược giai đoạn 2021-2025, do vậy vấn đề về thu hút nguồn lực nhận được sự
quan tâm lãnh chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền, tạo mọi điều kiện thuận lợi để
tăng cường hiệu quả hoạt động trong lĩnh vực này. Bên cạnh đó, thị trường lao động
đang có sự dịch chuyển, sắp xếp lại sau tác động mạnh mẽ của đại dịch covid trong
năm 2021, đem đến nhiều cơ hội cho tỉnh trong việc thu hút lao động từ hàng chục
nghìn lao động trở về quê từ các thành phố lớn. Bình Phước đang trong thời kỳ dân số
vàng, nguồn cung lao động trong tỉnh vẫn còn dư địa với khoảng 50% lực lượng
lao động trong ngành nông nghiệp, có thể chuyển dịch sang các ngành khác.
Về
thách thức: với xu hướng lan tỏa đầu tư từ các tỉnh, thành phố trọng điểm phía
nam cùng với chính sách thu hút đầu tư của tỉnh, Bình Phước có nhiều cơ hội đón
nhận làn sóng đầu tư từ các nhà đầu tư lớn, uy tín và vấn đề cần phải chuẩn bị
nguồn nhân lực tương ứng với nhu cầu đầu tư là một thách thức rất lớn. Bình Phước nằm trong khu vực kinh
tế trọng điểm phía nam, nơi luôn xảy ra tình trạng thiếu hụt lao động, do đó áp
lực cạnh tranh để tuyển dụng lao động là rất lớn. Trong chính sách thu hút đầu
tư nếu không thu hút được các doanh nghiệp đủ sức tạo ra nhiều việc làm có chất
lượng, năng suất thì khó có khả năng chuyển dịch cơ cấu lao động của tỉnh theo
hướng hiện đại.
Qua
khảo sát nhu cầu tuyển dụng lao động của doanh nghiệp giai đoạn 2022-2025 cần
khoảng 160.000 lao động, trong đó lao động có trình độ 25.000 người (đại học
khoảng 700 người, cao đẳng và trung cấp khoảng 7.000 người, còn lại là sơ cấp),
lao động phổ thông không qua đào tạo 135.000 người. Đánh giá khả năng cung ứng,
tỉnh chỉ có thể cung ứng được khoảng 84.000 người từ nguồn tăng dân số tự nhiên
và dịch chuyển lao động, do vậy số còn thiếu cần thu hút nguồn lao động bên
ngoài tỉnh. Trong
bối cảnh nguồn cung lao động đang khan hiếm, giáo dục đại học, nghề nghiệp của
tỉnh còn nhiều hạn chế, điều kiện kinh tế xã hội chưa đủ sức cạnh tranh với các tỉnh trong cùng khu vực,
nguồn lực của tỉnh vẫn còn nhiều khó khăn thì việc thu hút lao động đáp ứng yêu
cầu phát triển của tỉnh phải đối mặt với rất nhiều khó khăn, thách thức (Số liệu
tại phụ lục 3).
IV. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Quan điểm
Thu
hút, chuyển đổi cơ cấu và nâng cao chất lượng nguồn lao động phải đảm bảo toàn diện,
bền vững theo hướng hiện đại, hiệu quả phù hợp với đặc điểm của tỉnh, làm cơ sở,
động lực phát triển kinh tế xã hội. Đảm bảo xây đội ngũ lao động có chất lượng
gắn với sử dụng lao động, chú trọng tới an sinh để ổn định và phát triển lâu
dài.
2. Mục tiêu
a)
Mục tiêu tổng quát
Thu
hút, chuyển đổi cơ cấu lao động đủ về số lượng, có chất lượng bảo đảm đáp ứng
yêu cầu cho nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Tăng cường phát triển
nguồn lao động qua đào tạo có kỹ năng nghề, nhất là lao động có bằng cấp, chứng
chỉ, có tay nghề cao; góp phần nâng cao năng suất lao động, nâng cao năng lực cạnh
tranh của tỉnh.
b)
Mục tiêu cụ thể
*
Giai đoạn 2021 - 2025
- Tỷ
trọng việc làm trong ngành nông nghiệp trên tổng số việc làm đến năm 2025 dưới
40%.
- Có
ít nhất 40% học sinh tốt nghiệp THCS, ít nhất 45% học sinh tốt nghiệp THPT tiếp
tục học tập tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
- Tỷ
lệ lao động qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ đến năm 2025 đạt 30%. Quy mô đào
tạo các cơ sở giáo dục nghề nghiệp đạt 20.000 người/năm, trong đó 20% trình độ
trung cấp trở lên.
- Thu
hút ít nhất 01 phân hiệu đại học với quy mô đào tạo từ 1.000 sinh viên/năm.
- Tỷ
lệ lao động trong độ tuổi tham gia bảo hiểm xã hội đạt 45%.
- 40%
lao động được hệ thống Trung tâm dịch vụ việc làm tư vấn giới thiệu việc làm.
- Phấn
đấu thu hút lao động ngoài tỉnh trên 10.000 lao động/năm.
- Xây
dựng khoảng 50 cơ sở giáo dục mầm non với quy mô 14.200 trẻ.
*
Giai đoạn 2026 - 2030
- Tỷ trọng
việc làm trong ngành nông nghiệp trên tổng số việc làm đến năm 2030 dưới 30%.
- Tỷ
lệ lao động qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ đến năm 2030 là hơn 35%. Quy mô
đào tạo các cơ sở giáo dục nghề nghiệp đạt 22.000-25.000 người/năm, trong đó
20% trình độ trung cấp trở lên.
- Tỷ
lệ lao động trong độ tuổi tham gia bảo hiểm xã hội đạt 60% năm 2030.
- Năm
2030 có 45% lao động được hệ thống Trung tâm dịch vụ việc làm tư vấn giới thiệu
việc làm.
- Xây
dựng khoảng 59 cơ sở giáo dục mầm non với quy mô 16.300 trẻ.
- Đối
với Giáo dục Đại học: Phấn đấu đến năm 2030 sẽ tiếp tục thành lập thêm một phân
hiệu của trường đại học với quy mô trên 1.000 sinh viên.
3. Nhiệm vụ, giải pháp
a)
Tập trung nguồn lực, xây dựng thiết chế phục vụ người lao động
Xây dựng
các chính sách ưu đãi hợp lý, tăng cường cải cách hành chính, hỗ trợ pháp lý, tạo
điều kiện thuận lợi để thu hút nhà đầu tư nhà ở xã hội, cơ sở giáo dục mầm non
và các thiết chế văn hóa - xã hội khác phục vụ cho người lao động.
-
Về nhà ở xã hội: tập trung nguồn lực hoàn
thành các mục tiêu theo đề án nhà ở xã hội của tỉnh, ưu tiên nhà ở cho công
nhân, người lao động có thu nhập thấp. Đối với các khu nhà trọ hiện có: rà
soát, kiểm tra đảm bảo khu ở đạt tiêu chuẩn theo quy định, những nơi không đủ
chuẩn thì yêu cầu tạm dừng kinh doanh để hoàn thiện, đảm bảo môi trường sống
cho người lao động.
-
Về trường mầm non trong các khu công nghiệp: Rà soát, bổ sung quy hoạch quỹ đất dành cho phát triển cơ sở giáo dục, đảm
bảo nguồn lực tài chính (ngân sách, nguồn từ các chương trình mục tiêu, nguồn
xã hội hóa) đầu tư; rà soát, bổ sung số lượng cán bộ quản lý, giáo viên, nhân
viên theo khung vị trí việc làm và định mức số lượng người làm việc trong các
cơ sở giáo dục mầm non, đảm bảo đủ về số lượng, đạt tiêu chuẩn về phẩm chất và
trình độ
Đối
với nhà giữ trẻ hiện có: tổ chức rà soát, đánh giá, xử lý đối với nhà trẻ chưa được cấp phép; hỗ trợ tập
huấn, nâng cao năng lực cho người giữ trẻ.
-
Về điều kiện, môi trường làm việc, chế độ chính sách của người lao động: gắn kết, nâng cao vai trò của doanh nghiệp, khuyến
khích các doanh nghiệp tăng cường nguồn lực để đầu tư đảm bảo điều kiện, môi
trường tại nơi làm việc an toàn, sạch đẹp; nâng cao các chế độ, chính sách đảm
bảo từ mức tương ứng với các tỉnh trong khu vực trở lên.
b)
Tăng cường thu hút lao động có chất lượng từ ngoài tỉnh đến làm việc và sinh sống
trên địa bàn tỉnh
- Rà
soát, xác định thị trường lao động chiến lược để thu hút lao động, xúc tiến hoạt
động kết nối, ký kết thỏa thuận hợp tác giữa tỉnh Bình Phước với các tỉnh mục
tiêu. Xây dựng kế hoạch, chương trình công tác cụ thể tại từng địa phương, đảm
bảo việc triển khai có trọng tâm, đúng mục tiêu.
-
Thúc đẩy các hoạt động truyền thông, quảng bá, xúc tiến giới thiệu việc làm với
nhiều hình thức.
- Củng
cố, sắp xếp lại cả về nguồn nhân lực và cơ sở vật chất, hạ tầng kỹ thuật nhằm
nâng cao năng lực của Trung tâm dịch vụ việc làm tỉnh, đồng thời tăng cường thu
hút đầu tư đối với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực giới thiệu việc
làm.
- Rà
soát, sửa đổi, bổ sung chính sách thu hút nguồn nhân lực, nhằm thu hút nguồn
nhân lực có trình độ cao nhất là trong lĩnh vực công nghệ thông tin, y tế, giáo
dục; đồng thời có chính sách thu hút lực lượng sinh viên sau tốt nghiệp cao đẳng,
đại học quay trở về tỉnh làm việc.
c)
Thúc đẩy chuyển đổi cơ cấu lao động trong tỉnh
- Đẩy
mạnh công tác phân luồng gắn với tư vấn, hướng nghiệp, nâng cao năng lực đào tạo
của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong tỉnh nhằm bổ sung lực lượng lao động
có tay nghề cho thị trường lao động trong tỉnh.
- Tiếp
tục rà soát, phối hợp nguồn lực của tỉnh và các chương trình của trung ương
trong đào tạo, đào tạo lại cho người lao động tại doanh nghiệp nhỏ và vừa, lao
động nông thôn; tăng cường ứng dụng khoa học kỹ thuật, công nghệ sinh học trong
nông nghiệp, tăng năng suất lao động; khuyến khích thành lập doanh nghiệp nhỏ
và vừa trong nông nghiệp, thành lập cụm công nghiệp, thu hút các doanh nghiệp đầu
tư mới hoặc thành lập chi nhánh tại vùng nông thôn (đưa công nghiệp về nông
thôn) vừa tạo điều kiện chuyển dịch lao động nông nghiệp sang công nghiệp, vừa
giảm áp lực về an sinh xã hội cho các khu đô thị, khu công nghiệp.
d)
Tăng cường năng lực, chất lượng đào tạo nguồn lao động đáp ứng nhu cầu tuyển dụng,
sử dụng lao động của các doanh nghiệp, nhà đầu tư
- Xây
dựng, ban hành cơ chế hoạt động của cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập, tiến đến
cơ chế tự chủ, nhà nước đặt hàng các gói dịch vụ cơ bản, thiết yếu, cơ sở giáo
dục nghề nghiệp, trung tâm dịch vụ việc làm được phép thu phí dịch vụ các dịch
vụ công không sử dụng ngân sách nhà nước trên cơ sở định mức được cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
- Tái
cấu trúc, sắp xếp lại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập, xúc tiến thu hút
đầu tư, xã hội hóa cơ sở đào tạo ngoài công lập (giáo dục nghề nghiệp và giáo dục
đại học) nhằm tăng cường năng lực đào tạo, đủ sức cạnh tranh thu hút học sinh đầu
vào (kể cả trong tỉnh, ngoài tỉnh), đẩy mạnh hình thức đào tạo đặt hàng, hợp
tác bồi dưỡng, đào tạo lại …nâng cao kỹ năng nghề cho người lao động.
e)
Nâng cao chất lượng việc làm, đẩy mạnh xã hội hóa và huy động các nguồn lực cho
thu hút, chuyển đổi cơ cấu và nâng cao chất lượng nguồn lao động
- Rà
soát, sửa đổi, bổ sung chính sách thu hút đầu tư, đẩy mạnh hoạt động xúc tiến,
thu hút các doanh nghiệp tạo việc làm có chất lượng, mức thu nhập tốt, ít thâm
dụng lao động. Ưu tiên thu hút đầu tư các dự án sử dụng lao động có chuyên môn
kỹ thuật, các dự án đầu tư có công nghệ hiện đại, có cam kết chuyển giao công
nghệ, tích cực tham gia hoạt động giáo dục nghề nghiệp và và phát triển nguồn
lao động của tỉnh.
-
Tăng cường hỗ trợ phát triển lưới an sinh và bảo hiểm, đảm bảo đời sống của người
lao động: tăng cường khả năng tiếp cận dịch vụ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế,
bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động; thúc đẩy vai trò và hoạt động của tổ
chức công đoàn, các hội nghề nghiệp để phát triển thành viên, nâng cao hiệu quả
công tác bảo vệ quyền lợi cho người lao động; thiết lập kênh tư vấn pháp lý cho
người lao động tham vấn khi cần.
- Đẩy
mạnh thu hút, đa dạng hóa nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước và ngoài ngân
sách cho thu hút, chuyển đổi cơ cấu và nâng cao chất lượng nguồn lao động của tỉnh;
đẩy mạnh hình thức vừa làm, vừa học của người lao động trong các doanh nghiệp.
Gắn trách nhiệm của doanh nghiệp với việc tổ chức đào tạo và đào tạo lại cho
người lao động được tuyển dụng vào làm việc tại doanh nghiệp. Khuyến khích
doanh nghiệp đầu tư nguồn lực để xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị
đào tạo, xây dựng chương trình đào tạo, bồi dưỡng giáo viên, cán bộ quản lý,
tham gia các hoạt động giáo dục nghề nghiệp.
-
Tăng cường liên kết đào tạo hoặc triển khai các chương trình hợp tác với các
trường, tổ chức đào tạo nghề có đủ năng lực, tư cách pháp nhân ở trong và ngoài
nước để góp phần nâng cao chất lượng đào tạo nguồn lao động của tỉnh.
g)
Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước về thu hút, chuyển đổi cơ
cấu và nâng cao chất lượng nguồn lao động
- Chủ
động, đổi mới phương pháp tổ chức hoạt động, nêu cao trách nhiệm, vai trò người
đứng đầu trong phát triển kinh tế gắn với tạo việc làm, giải quyết việc làm tại
địa phương.
- Rà
soát, hướng dẫn thống nhất quy trình, phương pháp để tổ chức thu thập, cập nhật,
lưu trữ, tổng hợp dữ liệu về thị trường lao động. Sẵn sàng cơ sở vật chất, hạ tầng
kỹ thuật để kết nối và số hóa hệ thống thông tin cung - cầu cả nước. Đảm bảo
kinh phí, bố trí nhân lực để cập nhật dữ liệu đầu vào, đảm bảo nguồn dữ liệu
tin cậy, đầy đủ, kịp thời.
-
Hoàn thiện, nâng cấp cổng thông tin điện tử về lao động - việc làm đảm bảo cung
cấp thông tin kịp thời đến người dân, doanh nghiệp. Có chương trình hoặc kế hoạch
xúc tiến thu hút nguồn lao động từ các địa phương khác đến sinh sống và làm việc
ở tỉnh.
-
Tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định về quản lý nhà nước đối
với cấp cơ sở; có chế tài xử lý đối với những hành vi vi phạm quy định pháp luật
về lao động.
V. KINH PHÍ THỰC HIỆN
-
Nguồn ngân sách nhà nước thực hiện theo phân cấp quản lý ngân sách; lồng ghép với
nguồn kinh phí chuyên môn bố trí trong dự toán giao hàng năm của các đơn vị được
giao nhiệm vụ.
-
Nguồn xã hội hóa từ doanh nghiệp, cá nhân, tổ chức.
-
Nguồn thu hợp pháp khác (nếu có).
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1.
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
-
Tham mưu thành lập các Tổ công tác trực tiếp chỉ đạo điều hành các giải pháp thực
hiện đề án.
-
Tham mưu xây dựng chính sách tổ chức các hoạt động thu hút lao động, trình cấp
có thẩm quyền phê duyệt cơ chế hoạt động tự chủ của Trung tâm dịch vụ việc làm
tỉnh theo quy định.
-
Chủ trì triển khai các giải pháp tư vấn hướng nghiệp, truyền thông, quảng bá,
xúc tiến giới thiệu việc làm; nâng cao năng lực đào tạo nghề và hiệu quả công
tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực lao động việc làm.
-
Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, tổ chức sơ kết, tổng kết việc thực hiện đề án.
2.
Sở Giáo dục và Đào tạo
-
Tham mưu triển khai công tác phân luồng đạt hiệu quả. Triển khai thực hiện có
hiệu quả Đề án phát triển Hệ thống giáo dục ngoài công lập theo hình thức xã hội
hóa giáo dục trên địa bàn tỉnh Bình Phước giai đoạn 2021 - 2025.
-
Tham mưu cấp có thẩm quyền ban hành kế hoạch xây dựng trường mầm non trong các
Khu công nghiệp.
3.
Sở Xây dựng: Phối hợp trong việc rà soát,
đánh giá kết quả thực hiện đối với nhà ở cho người lao động thuộc các nhóm đối
tượng theo quy định của Luật Nhà ở.
4.
Ban Quản lý Khu Kinh tế:
- Kiểm
tra, đôn đốc việc thực hiện các quy định của pháp luật về các chính sách đối với
người lao động, an toàn lao động, vệ sinh lao động và cải thiện môi trường làm
việc trong khu công nghiệp.
- Phối
hợp với Liên đoàn Lao động tỉnh đẩy nhanh tiến độ xây dựng các thiết chế công
đoàn trong các Khu công nghiệp, Khu kinh tế.
-
Tuyên truyền, vận động các doanh nghiệp thường xuyên cải tiến, nâng cao chế độ
chính sách, phúc lợi cho người lao động; hỗ trợ nguồn lực để xây dựng thiết chế
văn hóa, xã hội nhằm từng bước nâng cao đời sống cho người lao động.
5.
Sở Kế hoạch và Đầu tư: Rà soát, đề xuất điều
chỉnh bổ sung chính sách thu hút đầu tư, hướng đến thu hút những ngành có năng
suất lao động cao, tạo cầu lao động có chất lượng.
6.
Sở Thông tin và Truyền thông: Hỗ trợ tích
hợp, kết nối Cổng Thông tin điện tử về lao động việc làm của tỉnh vào Cổng
thông tin điện tử tỉnh để tăng cường kết nối thông tin việc làm, tuyển dụng đến
người lao động trong toàn tỉnh và trong cả nước. Hỗ trợ tập huấn về hạ tầng kỹ
thuật, số hóa, an toàn thông tin, chuyển đổi số trong lĩnh vực lao động, việc
làm của tỉnh. Định hướng công tác tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức của các
cấp, các ngành, doanh nghiệp và người dân về lao động, việc làm
7.
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch: Phối hợp
với Liên đoàn Lao động tỉnh tham mưu, đề xuất xây dựng các thiết chế công đoàn,
khu vui chơi giải trí phục vụ người lao động trong các khu công nghiệp
8.
Sở Tài chính: Căn cứ vào khả năng cân đối
ngân sách, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí thuộc nguồn vốn quản
lý theo phân cấp quản lý ngân sách, thực hiện thẩm định và quyết toán theo quy
định.
9.
Liên đoàn Lao động tỉnh:
- Chủ
trì phối hợp với Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh, Sở Xây dựng, Sở Giáo dục và Đào
tạo, Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch, các địa phương tham mưu, đề xuất xây dựng
các thiết chế công đoàn, khu vui chơi giải trí trong các khu công nghiệp đồng bộ
với đề án nhà ở xã hội, kế hoạch xây dựng trường mầm non trong Khu công nghiệp.
- Chủ
trì tuyên truyền, hướng dẫn các cấp công
đoàn phối hợp, tham gia với người sử dụng lao động thực hiện tốt quy chế dân chủ
cơ sở; nâng cao kỹ năng thương lượng, đối thoại cho cán bộ công đoàn cơ sở; thiết
lập kênh tư vấn pháp lý cho người lao động góp phần xây dựng lao động hài hòa, ổn
định và tiến bộ trong doanh nghiệp.
10.
Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Liên minh Hợp tác xã tỉnh, Hội
Liên hiệp Phụ nữ tỉnh; Hội Nông dân tỉnh, Tỉnh đoàn theo chức năng, nhiệm vụ phối
hợp tham gia:
-
Tuyên truyền, phổ biến các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, về phát
triển thu hút nguồn nhân lực phục vụ sản xuất đến các tổ chức thành viên.
- Vận
động cán bộ cơ sở tham gia mạng lưới cộng tác viên cơ sở, nắm bắt tình trạng việc
làm thực tế tại địa bàn để tư vấn, giới thiệu, tạo việc làm phù hợp cho người
dân.
-
Theo dõi, quản lý và hỗ trợ kịp thời tổ chức thành viên khi tham gia thị trường lao động, tham gia đào
tạo và nâng cao trình độ, tay nghề
11.
UBND các huyện, thị xã, thành phố:
-
Chỉ đạo các phòng, ban chuyên môn trực thuộc; UBND các xã, phường, thị trấn xây
dựng kế hoạch triển khai thực hiện Đề án. Chủ động bố trí ngân sách, nhân lực để
bảo đảm thực hiện Đề án , định kỳ báo cáo kết quả thực hiện về Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội để tổng hợp báo cáo tỉnh.
- Tổ
chức kiểm tra, rà soát, quy hoạch lại các khu nhà trọ, nhà giữ trẻ trên địa bàn, đề xuất giải pháp
đối với những nơi chưa đạt quy chuẩn./.
PHỤ LỤC 1
ĐẶC ĐIỂM NGUỒN LAO ĐỘNG TRONG
TỈNH
Bảng
1. Số Lượng lao động tham gia hoạt động kinh tế, qua đào tạo, làm việc trong
doanh nghiệp
Số TT
|
Lĩnh vực
|
Lao động tham gia hoạt động kinh tế
|
Lao động tham gia HĐKT đã qua đào tạo
|
Lao động làm việc trong doanh nghiệp
|
Tổng số
|
Tỷ lệ
|
Tổng số
|
Tỷ lệ
|
Tổng số DN
|
Tổng số LĐ
|
Tỷ lệ
|
1
|
Nông, lâm, thủy sản
|
291.699
|
47,84
|
119.509
|
19,60
|
174
|
21.071
|
13,4
|
2
|
Công nghiệp - Xây dựng
|
150.361
|
24,66
|
2.090
|
109.335
|
71,3
|
3
|
Dịch vụ
|
167.678
|
27,50
|
3.213
|
22.950
|
14,96
|
|
Tổng cộng
|
609.740
|
100
|
5.477
|
153.356
|
100
|
(Nguồn:
Niên giám Thống kê năm 2021)
Bảng 2. Số lao động trong các doanh
nghiệp phân theo ngành Công nghiệp - Xây dựng:
STT
|
Phân theo ngành
|
Năm 2010
|
Năm 2015
|
Năm 2021
|
1
|
Khai khoáng
|
720
|
788
|
798
|
2
|
Chế biến, chế tạo (dệt may,
giày da…)
|
32.589
|
65.045
|
99.532
|
3
|
Sản xuất và phân phối điện,
khí đốt, nước nóng.
|
460
|
658
|
793
|
4
|
Cung cấp nước, hoạt động quản
lý và xử lý rác thải, nước thải
|
216
|
280
|
679
|
II
|
Ngành Xây dựng
|
6.659
|
6.028
|
7.533
|
(Nguồn:
Niên giám Thống kê năm 2010,2015, 2021)
Bảng 3: Số lao động trong các
doanh nghiệp phân theo ngành TM-DV:
STT
|
Phân theo ngành
|
Năm 2011
|
Năm 2015
|
Năm 2021
|
1.
|
Buôn bán và bán lẻ, sửa chữa
ô tô, mô tô, xe máy và động cơ khác
|
8.501
|
10.300
|
10.961
|
2.
|
Vận tải kho bãi
|
587
|
801
|
1.383
|
3.
|
Dịch vụ lưu trú và ăn uống
|
359
|
502
|
405
|
4.
|
Thông tin và truyền thông
|
83
|
84
|
97
|
5.
|
Hoạt động tài chính ngân hàng
và bảo hiểm
|
68
|
75
|
123
|
6.
|
Hoạt động kinh doanh bất động
sản
|
270
|
510
|
1.151
|
7.
|
Hoạt động chuyên môn, khoa học
và công nghệ
|
1.159
|
1.169
|
2.557
|
8.
|
Hoạt động hành chính và dịch
vụ hỗ trợ
|
493
|
716
|
2.461
|
9.
|
Giáo dục và đào tạo
|
48
|
93
|
570
|
10.
|
Y tế và hoạt động trợ giúp xã
hội
|
145
|
202
|
2.966
|
11.
|
Nghệ thuật, vui chơi và giải
trí
|
142
|
206
|
166
|
12.
|
Hoạt động dịch vụ khác
|
144
|
202
|
110
|
(Nguồn:
Niên giám Thống kê năm 2010;2015;2021)
PHỤ LỤC 2 :
Tổng
hợp số lao động tư vấn - giới thiệu việc làm qua Trung tâm Dịch vụ việc làm tỉnh
TT
|
Nội dung thực hiện nhiệm vụ
|
2018
|
2019
|
2020
|
2021
|
1
|
Tư vấn
|
14.006
|
16.554
|
15.084
|
12.070
|
2
|
Giới thiệu việc làm
(tỷ lệ trên số tư vấn)
|
615
(4,5%)
|
910
(5,5%)
|
961
(6,5%)
|
605
(5%)
|
- Trong nước
|
538
|
859
|
959
|
593
|
- Ngoài nước
|
77
|
51
|
02
|
12
|
(Nguồn : TTDVVL tỉnh)
PHỤ LỤC 3 :
Dự
báo số lượng lao động gia tăng tự nhiên
STT
|
Chỉ tiêu
|
ĐVT
|
Năm 2021
|
Dự báo
|
Đến 2025
|
Đến 2030
|
1
|
Dân số
|
Người
|
1.024.670
|
1.078.527
|
1.150.478
|
|
Tốc độ tăng bình quân năm
|
%
|
1,3
|
1,3
|
1,3
|
2
|
Lực lượng lao động 15 tuổi
trở lên
|
người
|
626.275
|
681.240
|
752.144
|
|
Tốc độ tăng bình quân
năm
|
%
|
2
|
2
|
2
|
3
|
Lao động theo cơ cấu khu
vực
|
|
|
|
|
|
- Chi theo tỷ lệ
|
%
|
100
|
100
|
100
|
|
Nông, lâm nghiệp và thủy sản
|
49,25
|
34,25
|
19
|
|
Công nghiệp - Xây dựng
|
24,30
|
34,30
|
44
|
|
Dịch vụ
|
26,45
|
31,45
|
36
|
|
- Chia theo số người
|
Người
|
626.275
|
681.240
|
752.144
|
|
Nông nghiệp
|
308.440
|
233.325
|
144.788
|
|
Công nghiệp - Xây dựng
|
152.184
|
233.665
|
333.200
|
|
Thương mại - Dịch vụ
|
165.649
|
214.250
|
274.156
|
(Nguồn:
Sở LĐTBXH dự báo trên số liệu thống kê giai đoạn trước)
1dân số Việt Nam khoảng 98 triệu người, trong đó
lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên khoảng 54,6 triệu người, chiếm gần 65% so
với quy mô dân số cả nước. Lao động đã qua đào tạo từ trình độ “Sơ cấp” trở lên
năm 2021 là 26,1%.
2Chỉ bao gồm lao động chính thức (có tham gia
BHXH), chưa tính lao động phi chính thức, số học sinh,
sinh viên đang đi học ngoài tỉnh
3 Các trường mầm non công lập do thiếu cơ sở vật
chất và đội ngũ giáo viên do đó hạn chế trong việc nhận trẻ dưới 36 tháng tuổi.
4. Số liệu tại Báo cáo đánh giá năng lực cạnh
tranh tỉnh Bình Phước - Tháng 9/2020