ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ GIANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1829/QĐ-UBND
|
Hà Giang, ngày 07 tháng 9 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY TẮC ỨNG XỬ CỦA CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC VÀ NGƯỜI LAO ĐỘNG
LÀM VIỆC TRONG CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ TRONG HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ TỈNH HÀ
GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày
13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Luật Viên chức ngày 15
tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Luật Phòng, chống tham
nhũng ngày 29 tháng 11 năm 2005; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Phòng, chống tham nhũng ngày 04 tháng 8 năm 2007; Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Phòng, chống tham nhũng ngày 23 tháng 11 năm 2012;
Căn cứ Luật Tiếp công dân ngày 25
tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Quyết định số
129/2007/QĐ-TTg ngày 02 tháng 8 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy
chế văn hóa công sở tại các cơ quan hành chính nhà nước;
Căn cứ Chỉ thị số 26/CT-TTg ngày
05 tháng 9 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường kỷ luật, kỷ cương
trong các cơ quan hành chính nhà nước các cấp;
Căn cứ Quyết định số
03/2007/QĐ-BNV ngày 26 tháng 02 năm 2007 của Bộ Nội vụ về việc ban hành Quy tắc
ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức làm việc trong bộ máy chính quyền địa
phương;
Căn cứ Kết luận số 368-KL/TU ngày
02 tháng 7 năm 2018 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Hà Giang về Quy tắc ứng xử của
cán bộ, công chức, viên chức và người lao động làm việc trong các cơ quan, tổ
chức trong hệ thống chính trị;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy tắc ứng xử
của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động làm việc trong các cơ quan,
tổ chức, đơn vị trong hệ thống chính trị tỉnh Hà Giang.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban
hành, các quy định trước đây không phù hợp với Quyết định này đều bãi bỏ.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở
Nội vụ; Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; các cơ quan khối Đảng, đoàn thể tỉnh,
các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh; các cơ quan hành chính, sự nghiệp trực thuộc
Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
và Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Nội vụ;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các Huyện ủy, Thành ủy, Đảng ủy trực thuộc Tỉnh ủy;
- Văn phòng UBND tỉnh: LĐVP, CVNCTH, các đơn vị trực thuộc, Trung tâm TT-CB
(đăng CB, CTT);
- HĐND các huyện, thành phố;
- Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh;
- Báo Hà Giang, Đài PTTH tỉnh;
- VNPT ioffice;
- Lưu: VT.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Sơn
|
QUY TẮC ỨNG XỬ
CỦA CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC VÀ NGƯỜI LAO ĐỘNG LÀM VIỆC TRONG CÁC
CƠ QUAN, TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ TRONG HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ TỈNH HÀ GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 1829/QĐ-UBND ngày 07 tháng 9 năm 2018 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Hà Giang)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Các cơ quan, tổ chức, đơn vị của Đảng,
Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội từ cấp tỉnh đến cấp xã trên địa bàn tỉnh
Hà Giang (gồm cả các cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập
thuộc các Bộ ngành Trung ương trực tiếp quản lý đóng trên địa bàn tỉnh; sau đây
gọi chung là cơ quan, đơn vị).
2. Cán bộ, công chức, viên chức và
người lao động làm việc trong các cơ quan, đơn vị quy định tại Khoản 1 Điều này
(sau đây gọi chung là công chức).
3. Quy tắc này quy định các chuẩn mực
xử sự của công chức trên địa bàn tỉnh Hà Giang trong thi hành nhiệm vụ, công vụ,
trong quan hệ xã hội; quy định trách nhiệm của công chức tại cơ quan, đơn vị có
thẩm quyền trong việc thực hiện và xử lý vi phạm.
Điều 2. Mục
đích
1. Quy định các chuẩn mực xử sự của
công chức khi thi hành nhiệm vụ, công vụ và trong quan hệ xã hội nhằm bảo đảm sự
liêm chính, văn minh, chuyên nghiệp phù hợp với nghĩa vụ và trách nhiệm của
công chức.
2. Thực hiện công khai các hoạt động
nhiệm vụ, công vụ và quan hệ xã hội của công chức; nâng cao ý thức, trách nhiệm
của công chức trong công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực, quan
liêu.
3. Là căn cứ để các cơ quan, đơn vị
có thẩm quyền xử lý trách nhiệm khi công chức vi phạm các chuẩn mực xử sự trong
thi hành nhiệm vụ, công vụ và trong quan hệ xã hội và là cơ sở để nhân dân giám
sát việc chấp hành các quy định pháp luật của công chức; đồng thời góp phần giữ
gìn và phát huy truyền thống văn hóa tốt đẹp của dân tộc.
Chương II
CHUẨN MỰC XỬ SỰ
CỦA CÔNG CHỨC TRONG KHI THI HÀNH NHIỆM VỤ, CÔNG VỤ VÀ QUAN HỆ XÃ HỘI
Điều 3. Những
quy định chung
1. Khi thi hành nhiệm vụ, công vụ, phải
thực hiện đầy đủ và đúng các quy định về nghĩa vụ của công chức theo quy định tại
Điều 8, 9, 10, 16, 17 của Luật Cán bộ, công chức; Điều 16, 17, 18, 19 của Luật
Viên chức; Điều 36, 37, 38, 39, 40 của Luật Phòng, chống tham nhũng; Điều 6, 8
của Luật Tiếp công dân và các văn bản pháp luật khác có liên quan.
2. Có trách nhiệm phát hiện việc thực
hiện sai hoặc không đầy đủ, không đúng quy định của công chức khác trong cùng
cơ quan, đơn vị và công chức, các cơ quan, đơn vị khác có liên quan trong thực
hiện nhiệm vụ, công vụ, phản ảnh đến cơ quan, đơn vị có thẩm quyền quản lý công
chức đó và chịu trách nhiệm cá nhân về những phản ảnh của mình.
3. Người đứng đầu và cấp phó của người
đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền quản lý và sử dụng công chức có trách
nhiệm đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của công chức thuộc thẩm
quyền và xử lý vi phạm đối với công chức vi phạm các quy định của pháp luật
theo phân cấp quản lý công chức.
Điều 4. Thời gian
làm việc
1. Chấp hành nghiêm quy định về thời
gian làm việc của Nhà nước, của cơ quan, đơn vị; sắp xếp, sử dụng thời gian làm
việc khoa học và hiệu quả.
2. Các cơ quan, đơn vị được quy định
phải làm việc ngày thứ bảy hàng tuần theo Quyết định số 14/2010/QĐ-TTg ngày
12/02/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc tổ chức làm việc vào ngày thứ bảy
hàng tuần để tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính có trách nhiệm tổ chức thực
hiện nghiêm túc, hiệu quả.
Điều 5. Trang phục
làm việc
1. Khi thực hiện nhiệm vụ, công chức
phải mặc trang phục lịch sự, đầu tóc gọn gàng, đi giày hoặc dép có quai hậu.
Trang phục được quy định như sau:
a) Đối với nam: Mặc quần tây, áo
sơmi;
b) Đối với nữ: Mặc quần tây; váy dài
(chiều dài váy tối thiểu ngang gối), áo sơmi (áo có tay, cổ áo - không trễ
quá); comple; bộ áo dài truyền thống.
Đối với những ngành có quy định riêng
về đồng phục thì thực hiện theo quy định của ngành đó.
2. Lễ phục của công chức là trang phục
chính thức được sử dụng trong những buổi lễ, cuộc họp trọng thể.
a) Đối với nam: Quần tây, áo sơmi, cà
vạt hoặc bộ comple;
b) Đối với nữ: Bộ áo dài truyền thống
hoặc bộ comple nữ;
c) Đối với công chức là người dân tộc
thiểu số, trang phục ngày hội dân tộc cũng coi là lễ phục.
3. Phải đeo thẻ công chức khi làm việc
và khi thực hiện nhiệm vụ bên ngoài cơ quan. Thẻ công chức có đầy đủ các nội
dung và kích thước theo mẫu quy định.
Điều 6. Ý thức kỷ
luật, tác phong
1. Nghiêm chỉnh chấp hành Hiến pháp,
pháp luật, nội quy, quy chế của cơ quan, đơn vị; chấp hành nghiêm sự phân công
của tổ chức, nhiệm vụ cấp trên giao.
2. Có tác phong làm việc nghiêm túc;
thái độ lịch sự, tôn trọng người giao tiếp; sử dụng ngôn ngữ phải rõ ràng, mạch
lạc; không nói tục, nói tiếng lóng, quát nạt; giữ gìn đoàn kết nội bộ, xây dựng
môi trường làm việc dân chủ, kỷ cương. Không tự ý phát ngôn, cung cấp thông
tin, tài liệu không đúng thẩm quyền.
3. Không sử dụng rượu, bia, đồ uống
có cồn trong giờ làm việc, buổi sáng trước giờ làm việc và giờ nghỉ trưa của
ngày làm việc, ngày trực.
4. Không hút thuốc lá trong trụ sở cơ
quan, phòng làm việc, phòng họp và hội trường.
5. Không đánh bạc, tham gia các tệ nạn
hoặc các hành vi khác trái với quy định pháp luật dưới mọi hình thức. Không
tham gia, tổ chức, vận động người khác đánh bạc, chơi họ, hụi, lô, đề, sa vào tệ
nạn xã hội dưới mọi hình thức.
6. Không bật nhạc, nghe nhạc, chơi điện
tử và các thiết bị giải trí cá nhân, gây mất trật tự trong giờ làm việc; không
truy cập các trang mạng có nội dung không liên quan đến việc thực hiện nhiệm vụ,
công vụ.
7. Không thờ cúng trong phòng làm việc
và hoạt động mê tín dị đoan.
8. Không quảng cáo, vận động, mời gọi
đồng nghiệp và công dân mua, bán, trao đổi hàng hóa, dịch vụ có tính chất kinh
doanh trong giờ hành chính.
Điều 7. Giao tiếp
và ứng xử
1. Giao tiếp và ứng xử với nhân dân
a) Có thái độ niềm nở, lịch sự, nhã
nhặn, khiêm tốn, trách nhiệm, lắng nghe ý kiến, giải thích, hướng dẫn rõ ràng,
cụ thể về các quy định liên quan đến giải quyết công việc; ưu tiên hỗ trợ giải
quyết công việc với người già, yếu, người khuyết tật, phụ nữ mang thai, người
đau ốm.
b) Liêm khiết, công bằng, bình đẳng;
không ưu tiên người thân; không có thái độ gợi ý, nhận tiền, quà biếu; không hẹn
giải quyết công việc bên ngoài cơ quan và ngoài giờ làm việc.
c) Không được có thái độ hách dịch,
nhũng nhiễu; không gây căng thẳng, bức xúc, dọa nạt người dân.
d) Không tự ý phát ngôn, cung cấp
thông tin, tài liệu nằm ngoài thẩm quyền công việc của cá nhân. Nghiêm túc nhận
lỗi, nhận khuyết điểm, thành khẩn tự phê bình, rút kinh nghiệm khi để xảy ra
sai sót.
2. Giao tiếp và ứng xử với cấp trên,
cấp dưới và đồng nghiệp
a) Giao tiếp và ứng xử với cấp trên
Cấp dưới chấp hành quyết định của cấp
trên; chủ động, sáng tạo và chịu trách nhiệm trước pháp luật và quy định của cơ
quan, đơn vị khi thực hiện nhiệm vụ được giao.
Trong giao tiếp và khi thi hành nhiệm
vụ, công vụ, cấp dưới phải có thái độ lịch sự, tôn trọng cấp trên, đúng nguyên
tắc chế độ thủ trưởng và theo cấp bậc, kỷ cương, trật tự hành chính; trung thực,
thẳng thắn, khách quan trong báo cáo, đề xuất, tham gia đóng góp ý kiến với cấp
trên. Không được lợi dụng việc góp ý, phê bình làm tổn hại đến uy tín của cấp
trên. Không viết hoặc xúi giục viết đơn thư nặc danh, mạo danh làm tổn hại uy
tín của người khác và cấp trên. Không xu nịnh, hối lộ cấp trên để lấy lòng và
trục lợi. Không biếu quà cấp trên vì mục tiêu thăng quan, tiến chức, lợi ích
riêng trong công việc.
b) Giao tiếp và ứng xử với cấp dưới
Công chức lãnh đạo, quản lý phải
gương mẫu trong giữ gìn phẩm chất, tác phong, văn hóa, đạo đức, lối sống, đoàn
kết nội bộ trong cơ quan, đơn vị.
Thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở, lắng
nghe và tiếp thu ý kiến đúng đắn của công chức trong cơ quan, đơn vị.
Nắm bắt tâm tư, nguyện vọng của công
chức để có cách thức sử dụng, điều hành phù hợp với từng đối tượng nhằm phát
huy khả năng, kinh nghiệm, tính sáng tạo, chủ động của từng cá nhân trong việc
thực thi công vụ, nhiệm vụ được giao.
Phân công nhiệm vụ cho cấp dưới rõ
ràng và theo dõi việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của công chức (tiến độ, chất
lượng, kết quả); ứng xử theo nguyên tắc dân chủ, minh bạch, khách quan, công bằng,
bình đẳng, không phân biệt đối xử và tạo môi trường thuận lợi để cấp dưới bày tỏ
ý kiến, nguyện vọng, quan điểm trong công việc; nhận xét, đánh giá công chức cấp
dưới phải khách quan, công tâm, đúng nơi, đúng chỗ, đúng nguyên tắc.
Không chuyên quyền, độc đoán, coi thường
cấp dưới; không được lợi dụng việc góp ý, phê bình làm tổn hại đến uy tín của cấp
dưới; không lạm dụng sai khiến, lạm dụng nhân lực, vật lực, tài lực, yêu cầu cấp
dưới làm việc ngoài phạm vi công việc. Kiểm điểm, chấn chỉnh, kỷ luật kịp thời,
đúng người, đúng lỗi, đúng quy định. Bảo vệ cấp dưới khi có phản ánh, khiếu nại,
tố cáo không đúng sự thật, đồng thời không bao che khuyết điểm, sai phạm của cấp
dưới.
c) Giao tiếp và ứng xử với đồng nghiệp
Công chức phải ứng xử có văn hóa, tôn
trọng và bảo vệ danh dự, uy tín của đồng nghiệp; chân thành, thân thiện và đoàn
kết, hợp tác, hỗ trợ lẫn nhau hoàn thành nhiệm vụ.
Tôn trọng, không phân biệt đối xử, lắng
nghe và tiếp thu ý kiến của đồng nghiệp, của tập thể; thẳng thắn góp ý với đồng
nghiệp trên tinh thần xây dựng, khách quan, cầu thị, tiếp thu, rút kinh nghiệm
và chủ động điều chỉnh, khắc phục khuyết điểm của bản thân; không bao che, bè
phái, đố kỵ, lôi kéo, tạo phe nhóm.
Không được lợi dụng việc góp ý, phê
bình làm tổn hại đến uy tín của đồng nghiệp; không tham gia bàn luận, dẫn nguồn,
phát tán, tung tin, bịa đặt các thông tin, hình ảnh chưa được kiểm chứng, gây ảnh
hưởng đến người khác.
3. Giao tiếp qua điện thoại và thư điện
tử công vụ
a) Khi giao tiếp qua điện thoại, công
chức phải xưng tên, chức danh, chức vụ, cơ quan, đơn vị nơi công tác; trao đổi
ngắn gọn, tập trung vào nội dung công việc; âm lượng vừa đủ nghe; không tỏ thái
độ thiếu lịch sự, không gắt gỏng hay nói trống không; không ngắt điện thoại đột
ngột.
b) Quản lý, sử dụng hộp thư điện tử
công vụ theo Quy chế quản lý, vận hành và sử dụng hệ thống thư điện tử trên địa
bàn tỉnh Hà Giang. Thực hiện việc gửi, trả lời thư điện tử công vụ kịp thời và
lịch sự.
Điều 8. Về chấp
hành các quyết định đối với công chức khi thi hành nhiệm vụ, công vụ
1. Công chức phải chấp hành quyết định
của cấp quản lý trực tiếp; phối hợp với công chức khác trong cùng cơ quan, đơn
vị và công chức các cơ quan, đơn vị, tổ chức khác có liên quan để thực hiện nhiệm
vụ, công vụ có hiệu quả.
Trường hợp có quyết định của cấp trên
cấp quản lý trực tiếp thì công chức phải thực hiện theo quyết định của cấp có
thẩm quyền cao nhất, đồng thời có trách nhiệm báo cáo cấp quản lý trực tiếp của
mình về việc thực hiện quyết định đó.
2. Khi thực hiện quyết định của cấp
có thẩm quyền, nếu công chức phát hiện quyết định đó trái pháp luật hoặc không
phù hợp với thực tiễn thì phải báo cáo kịp thời với người ra quyết định. Trong
trường hợp vẫn phải chấp hành quyết định, phải báo cáo lên cấp trên trực tiếp của
người ra quyết định và không phải chịu trách nhiệm về hậu quả gây ra do việc thực
hiện quyết định đó.
3. Nghiêm túc thực hiện công việc,
nhiệm vụ được giao, không để trễ hạn, bỏ sót nhiệm vụ; không đùn đẩy trách nhiệm;
không né tránh công việc. Hồ sơ trình cấp có thẩm quyền phải đầy đủ thủ tục, nội
dung; không chuyển công việc thuộc nhiệm vụ của mình lên cấp trên và các cơ
quan, đơn vị cùng cấp khác.
4. Không được che giấu và làm sai lệch
nội dung các phản ảnh của công chức làm việc trong cơ quan, đơn vị mình hoặc cơ
quan, đơn vị, tổ chức khác hoặc của công dân về những việc liên quan đến chức
năng, nhiệm vụ do mình được giao thực hiện không đúng quy định của pháp luật.
Chấp hành nghiêm các quyết định kiểm tra, giám sát, thanh tra, điều tra của các
cơ quan chức năng có thẩm quyền.
Điều 9. Về giải
quyết các yêu cầu của cơ quan, đơn vị và cá nhân khi công chức thi hành nhiệm vụ,
công vụ
1. Thực hiện nghiêm túc, đầy đủ,
chính xác các quy định về tiếp công dân. Tôn trọng, lắng nghe ý kiến đóng góp
và xử lý kịp thời các phản ảnh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành
chính theo quy định.
2. Thực hiện hướng dẫn, tiếp nhận, xử
lý và trả kết quả hồ sơ yêu cầu giải quyết thủ tục hành chính theo quy định. Đảm
bảo nhận đúng, đủ thành phần hồ sơ đã quy định; nghiêm cấm công chức yêu cầu cá
nhân, tổ chức cung cấp, bổ sung giấy tờ ngoài thành phần hồ sơ đã công khai. Việc
bổ sung hồ sơ, phải được thực hiện trong thời hạn quy định và bằng văn bản.
3. Trong trường hợp giải quyết thủ tục
hành chính trễ hạn: Nếu do lỗi khách quan, cơ quan, đơn vị phải thông báo đến
cá nhân, tổ chức biết lý do; nếu do lỗi chủ quan, thủ trưởng cơ quan, đơn vị phải
có thư xin lỗi đến cá nhân, tổ chức theo quy định và thông báo thời hạn trả kết
quả lần sau. Trường hợp giải quyết hồ sơ trễ hạn nhiều lần mà không có lý do
chính đáng, thủ trưởng cơ quan, đơn vị phải tổ chức kiểm điểm và xử lý công chức
có thiếu sót, hạn chế hoặc vi phạm theo quy định.
4. Không được từ chối giải quyết các
yêu cầu của cá nhân, tổ chức được pháp luật quy định phù hợp với chức trách,
nhiệm vụ được giao.
5. Không được làm mất, hư hỏng hoặc
làm sai lệnh hồ sơ, tài liệu liên quan đến yêu cầu của cá nhân, tổ chức khi được
giao nhiệm vụ giải quyết.
6. Không được làm lộ bí mật Nhà nước,
bí mật công tác và bí mật nội dung đơn thư khiếu nại, tố cáo của cá nhân, tổ chức
theo quy định của pháp luật.
7. Nghiêm cấm lợi dụng chức năng, nhiệm
vụ để gây nhũng nhiễu, phiền hà, trục lợi khi xử lý, giải quyết công việc liên
quan đến cá nhân, tổ chức.
Điều 10. Chuẩn mực
xử sự của công chức trong các mối quan hệ xã hội
1. Trong các quan hệ ứng xử với gia
đình
a) Xây dựng gia đình văn hóa, nhắc nhở
các thành viên trong gia đình tham gia các hoạt động xã hội ở nơi cư trú.
b) Không để người thân lợi dụng danh
nghĩa, chức vụ của bản thân để vụ lợi cho gia đình và bản thân.
c) Gương mẫu, tránh phô trương, lãng
phí, mục đích trục lợi trong việc tổ chức các hoạt động liên hoan, cưới, hỏi,
tang lễ, mừng thọ, sinh nhật, tân gia, thăng chức và các hoạt động khác của bản
thân và gia đình.
2. Trong quan hệ ứng xử với nhân dân
nơi cư trú
a) Thực hiện quy chế dân chủ cơ sở,
tham gia sinh hoạt nơi cư trú, chịu sự giám sát của tổ chức đảng, chính quyền,
đoàn thể và nhân dân nơi cư trú.
b) Không vi phạm các quy định về đạo
đức công dân đã được pháp luật quy định hoặc đã được cộng đồng dân cư thống nhất
thực hiện.
c) Không can thiệp trái pháp luật vào
hoạt động của các cơ quan, tổ chức, cá nhân nơi cư trú.
3. Trong quan hệ ứng xử tại nơi công
cộng
a) Chấp hành nghiêm túc các quy định
về nội quy, quy tắc ở nơi công cộng; không vi phạm các chuẩn mực về thuần phong
mỹ tục tại nơi công cộng.
b) Thể hiện văn minh, lịch sự trong
giao tiếp, ứng xử và trang phục.
c) Không được lợi dụng chức vụ, quyền
hạn, mạo danh để tạo thanh thế khi tham gia các hoạt động xã hội; không có lời
nói, cử chỉ, hành động gây bức xúc trong dư luận, ảnh hưởng đến hình ảnh người
công chức.
d) Không tham gia, xúi giục, kích động
hoặc bao che hành vi vi phạm pháp luật của người khác.
Chương III
KIỂM TRA VIỆC THỰC
HIỆN QUY TẮC ỨNG XỬ
Điều 11. Tổ kiểm
tra việc thực hiện Quy tắc ứng xử
1. Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập Tổ
kiểm tra việc thực hiện Quy tắc này trên địa bàn tỉnh; thành viên Tổ kiểm tra
công khai số điện thoại và địa chỉ hộp thư công vụ (địa chỉ mail) tại quyết định
thành lập của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Thành phần Tổ kiểm tra bao gồm: Đại
diện Sở Nội vụ, Sở Tư pháp, Thanh tra tỉnh, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và một
số thành viên từ các cơ quan, đơn vị khác có liên quan.
Mời các Ban của Tỉnh ủy, Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Hội đồng nhân dân tỉnh tham gia làm thành viên Tổ
kiểm tra và thực hiện chức năng giám sát.
3. Tổ trưởng Tổ kiểm tra là đại diện
lãnh đạo Sở Nội vụ.
Điều 12. Nguyên
tắc làm việc và cơ chế hoạt động
1. Tổ kiểm tra hoạt động theo hình thức
liên ngành theo Quy chế tổ chức và hoạt động do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.
2. Các thành viên Tổ kiểm tra làm việc
theo chế độ kiêm nhiệm, có trách nhiệm tham gia đầy đủ các hoạt động của Tổ kiểm
tra, chịu trách nhiệm trước Tổ trưởng Tổ kiểm tra về những nội dung đã được
phân công, tham mưu đề xuất các phương án, kế hoạch kiểm tra.
Điều 13. Chức
năng, nhiệm vụ của Tổ Kiểm tra
1. Có trách nhiệm tổ chức kiểm tra việc
thực hiện Quy tắc này và các hoạt động công vụ khác trên địa bàn tỉnh. Hình thức
kiểm tra có thể định kỳ hoặc đột xuất.
Thành viên Tổ kiểm tra khi phát hiện
hành vi hoặc dấu hiệu vi phạm của công chức thì tiến hành kiểm tra, lập biên bản,
đồng thời có thể ghi âm, ghi hình để làm chứng cứ. Nếu phát hiện vi phạm thì kiến
nghị Thủ trưởng cơ quan quản lý công chức xử lý theo thẩm quyền.
2. Báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
kết quả kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất về thực hiện Quy tắc này.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 14. Trách
nhiệm của Sở Nội vụ
1. Giám đốc Sở Nội vụ có trách nhiệm
phối hợp với cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem
xét, quyết định thành lập Tổ kiểm tra và ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động
của Tổ kiểm tra theo quy định.
2. Là đầu mối giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
theo dõi, hướng dẫn, đánh giá, kịp thời phát hiện, đề xuất sửa đổi, bổ sung những
nội dung chưa phù hợp của Quy tắc này.
15. Trách nhiệm
của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị
1. Quán triệt và tổ chức triển khai
thực hiện Quy tắc này đến từng công chức; thường xuyên tổ chức kiểm tra, giám
sát việc thực hiện Quy tắc này tại cơ quan, đơn vị; đưa tiêu chí thực hiện Quy
tắc ứng xử vào hoạt động đánh giá, xếp loại thi đua hàng năm.
2. Niêm yết công khai Quy tắc này tại
trụ sở làm việc của cơ quan, đơn vị.
3. Tổ chức khen thưởng, tuyên dương
những cá nhân, tập thể thực hiện tốt Quy tắc này; phê bình, chấn chỉnh, xử lý
nghiêm các vi phạm hoặc đề nghị cơ quan, đơn vị có thẩm quyền xử lý các vi phạm
đối với công chức trong cơ quan, đơn vị theo phân cấp quản lý công chức.
4. Các cơ quan báo chí của tỉnh có
trách nhiệm tuyên truyền, phổ biến Quy tắc này tới tổ chức, cá nhân trên toàn tỉnh
để biết và cùng giám sát thực hiện; đồng thời phát hiện, cổ vũ, động viên những
tập thể, cá nhân thực hiện tốt, phê phán những tập thể, cá nhân vi phạm.
Điều 16. Trách
nhiệm của công chức
1. Công chức có trách nhiệm thực hiện
đúng các quy định tại Quy tắc này.
2. Có trách nhiệm vận động, giám sát
và nhắc nhở công chức khác thực hiện đúng quy định tại Quy tắc này; phát hiện
và báo cáo cơ quan, đơn vị có thẩm quyền về những vi phạm Quy tắc này của công
chức khác.
Điều 17. Trách
nhiệm giám sát hành vi ứng xử, giao tiếp trong giải quyết công việc của công chức
1. Giao Giám đốc Sở Nội vụ phối hợp với
các cơ quan, đơn vị khác xử lý các thông tin phản ảnh về công chức. Trường hợp
có dấu hiệu sai phạm thì kiến nghị với Thủ trưởng cơ quan, đơn vị mà công chức
đang công tác để xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền giải
quyết, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị tổ
chức giám sát theo định kỳ hoặc đột xuất về tinh thần trách nhiệm, thái độ giao
tiếp của công chức với tổ chức, cá nhân trong quá trình thực hiện nhiệm vụ. Kịp
thời xử lý sai phạm (nếu có) theo thẩm quyền hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền xem
xét, xử lý theo quy định và phân cấp.
Điều 18. Điều
khoản thi hành
1. Những vấn đề khác chưa được quy định
trong Quy tắc này sẽ được thực hiện theo quy định của pháp luật hoặc do người đứng
đầu của cơ quan, đơn vị xem xét, quyết định theo quy định hiện hành. Trường hợp
các văn bản, quy định được viện dẫn trong Quy tắc này có sự thay đổi, sửa đổi,
bổ sung hoặc bị thay thế thì áp dụng theo các văn bản, quy định mới ban hành
(trừ trường hợp pháp luật có quy định khác); các cơ quan, đơn vị nêu tại Quy tắc
này nếu thí điểm hợp nhất, sáp nhập tổ chức bộ máy thì cơ quan mới tiếp tục thực
hiện nhiệm vụ được giao tại Quy tắc này.
2. Khuyến khích cán bộ, công chức,
viên chức, người lao động và các tầng lớp nhân dân kịp thời phản ánh thông tin
chính xác về việc chấp hành Quy tắc này của cán bộ, công chức, viên chức, người
lao động trên phạm vi toàn tỉnh.
3. Trong quá trình tổ chức thực hiện,
nếu có vướng mắc hoặc vấn đề phát sinh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; các
cơ quan Đảng, đoàn thể, các tổ chức chính trị - xã hội từ tỉnh đến cấp huyện;
các cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Trung
ương đóng trên địa bàn tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố kịp
thời phản ánh về Ủy ban nhân dân tỉnh (gửi văn bản về Sở Nội vụ để được hướng dẫn
hoặc tổng hợp, tham mưu, đề xuất trình Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Ban Thường
vụ Tỉnh ủy cho chủ trương sửa đổi, bổ sung cho phù hợp)./.