ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH HƯNG YÊN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
18/2018/QĐ-UBND
|
Hưng Yên, ngày
17 tháng 5 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ NHUẬN BÚT, THÙ LAO TRONG HOẠT ĐỘNG XUẤT BẢN ĐẶC SAN, BẢN
TIN, THÔNG TIN ĐIỆN TỬ VÀ TRUYỀN THANH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HƯNG YÊN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6
năm 2015;
Căn cứ Luật Sở hữu trí tuệ ngày 29 tháng 11 năm
2005;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Sở hữu trí tuệ ngày 19 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Luật Xuất bản ngày 20 tháng 11 năm 2012;
Căn cứ Luật Báo chí ngày 05 tháng 4 năm 2016;
Căn cứ Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13 tháng
6 năm 2011 của Chính phủ quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực
tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà
nước;
Căn cứ Nghị định số 72/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng
7 năm 2013 của Chính phủ quy định về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ
internet và thông tin trên mạng;
Căn cứ Nghị định số 18/2014/NĐ-CP ngày 14 tháng
3 năm 2014 của Chính phủ quy định về chế độ nhuận bút trong lĩnh vực báo chí,
xuất bản;
Căn cứ Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng
12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
17/2010/TTLT-BTTTT-BNV ngày 27 tháng 7 năm 2010 của Bộ Thông tin và Truyền
thông và Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Đài Phát thanh và Truyền hình thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Đài
Truyền thanh - Truyền hình, Đài Truyền thanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
19/2012/TTLT-BTC-BKHĐT-BTTTT ngày 15 tháng 2 năm 2012 của Bộ Tài chính - Bộ Kế
hoạch và Đầu tư - Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn quản lý và sử dụng
kinh phí thực hiện chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong
hoạt động của cơ quan nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 194/2012/TT-BTC ngày 15 tháng
11 năm 2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn mức chi tạo lập thông tin điện tử nhằm
duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền
thông.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về chế độ nhuận
bút, thù lao trong hoạt động xuất bản đặc san, bản tin, thông tin điện tử và
truyền thanh trên địa bàn tỉnh Hưng Yên.
Điều 2.
Hiệu lực thi hành
Quyết định này có hiệu lực thi
hành từ ngày 15 tháng 6 năm 2018.
Điều 3.
Trách nhiệm thi hành
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố; Đài Truyền thanh các huyện, thành phố và cơ quan, tổ chức, cá nhân
có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Phóng
|
QUY ĐỊNH
CHẾ ĐỘ NHUẬN BÚT, THÙ LAO TRONG HOẠT ĐỘNG XUẤT BẢN ĐẶC SAN,
BẢN TIN, THÔNG TIN ĐIỆN TỬ VÀ TRUYỀN THANH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HƯNG YÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 18/2018/QĐ-UBND ngày 17 tháng 5 năm 2018 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định mức chi
trả nhuận bút cho tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả và thù lao cho người thực
hiện các công việc liên quan đến tác phẩm trong hoạt động xuất bản, thông tin
điện tử và truyền thanh, bao gồm: đặc san, bản tin, trang/cổng thông tin điện tử
của các cơ quan nhà nước và Đài Truyền thanh cấp huyện trên địa bàn tỉnh Hưng
Yên.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Đối tượng hưởng nhuận bút
Tác giả hoặc chủ sở hữu quyền
tác giả có tác phẩm được sử dụng để đăng (phát) trên đặc san, bản tin, trang/cổng
thông tin điện tử, Đài Truyền thanh cấp huyện trên địa bàn tỉnh Hưng Yên.
2. Đối tượng hưởng thù lao
a) Thành viên Ban biên tập,
công chức, viên chức, lao động tham gia các công việc có liên quan đến tác phẩm
được sử dụng trên đặc san, bản tin, trang/cổng thông tin điện tử; bao gồm: Biên
tập, kiểm duyệt nội dung, chịu trách nhiệm xuất bản, sửa bản in, trình bày,
phát hành, nhập dữ liệu, tạo lập thông tin; kỹ thuật viên, người sưu tầm tài liệu,
cung cấp thông tin phục vụ cho việc sáng tạo tác phẩm.
b) Lãnh đạo, phát thanh viên,
biên tập viên, kỹ thuật viên âm thanh, quay phim đối với Đài Truyền thanh cấp
huyện.
Điều 3.
Giải thích từ ngữ
1. Tác phẩm là sản phẩm sáng tạo
trong lĩnh vực văn học, nghệ thuật và khoa học thể hiện bằng bất kì phương tiện
hay hình thức nào.
2. Nhuận bút là khoản tiền do
cơ quan sử dụng tác phẩm trả cho tác giả hoặc chủ sở hữu quyền tác giả khi tác
phẩm được sử dụng trên đặc san, bản tin, trang/cổng thông tin điện tử, Đài Truyền
thanh cấp huyện.
3. Quỹ nhuận bút là khoản tiền
do cơ quan sử dụng tác phẩm trích lập theo quy định chi trả nhuận bút, thù lao
và các lợi ích vật chất khác.
4. Thù lao là khoản tiền do cơ
quan sử dụng tác phẩm trả cho người thực hiện công việc có liên quan đến tác phẩm
theo quy định tại Quy định này.
5. Lợi ích vật chất là các lợi
ích mà tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả được hưởng ngoài nhuận bút bao gồm: Nhận
ấn phẩm biếu.
6. Bản tin là sản phẩm thông
tin có tính chất báo chí xuất bản định kỳ, sử dụng thể loại tin tức để thông
tin về hoạt động nội bộ, hướng dẫn nghiệp vụ, kết quả nghiên cứu, ứng dụng, kết
quả các cuộc hội thảo, hội nghị của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp.
7. Đặc san là sản phẩm thông
tin có tính chất báo chí xuất bản không định kỳ theo sự kiện, chủ đề.
8. Cổng thông tin điện tử là điểm
truy cập duy nhất của cơ quan trên môi trường mạng, liên kết, tích hợp các kênh
thông tin, các dịch vụ và các ứng dụng mà qua đó người dùng có thể khai thác, sử
dụng và cá nhân hoá việc hiển thị thông tin.
9. Trang thông tin điện tử
(website) là hệ thống thông tin dùng để thiết lập một hoặc nhiều trang thông
tin được trình bày dưới dạng ký hiệu, số, chữ viết, hình ảnh, âm thanh và các dạng
thông tin khác phục vụ cho việc cung cấp và sử dụng thông tin trên Internet.
10. Đài Truyền thanh cấp huyện
là đơn vị trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện chức năng là cơ quan
tuyên truyền của Đảng bộ, chính quyền huyện.
Điều 4.
Nguyên tắc trả nhuận bút, thù lao
1. Các mức chi trong Quy định
này là mức tối đa, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị căn cứ vào thể loại, chất lượng
tác phẩm và quyết định mức chi trả nhuận bút cho tác giả hoặc chủ sở hữu quyền
tác giả phù hợp với Quỹ nhuận bút của cơ quan, đơn vị, đảm bảo không vượt mức tối
đa.
2. Đối với tác phẩm đồng tác giả,
tỷ lệ phân chia nhuận bút do các tác giả thỏa thuận.
3. Tác phẩm đã công bố, phổ biến
khi được sử dụng lại, tác giả hoặc chủ sở hữu quyền tác giả hưởng 50% nhuận bút
quy định của cơ quan sử dụng tác phẩm.
4. Các cơ quan xuất bản đặc
san, bản tin, trang/cổng thông tin điện tử, Đài Truyền thanh cấp huyện sử dụng
ngân sách nhà nước, trích lập Quỹ nhuận bút, thù lao trong phạm vi nguồn kinh
phí đã được quy định và các nguồn thu khác.
Quỹ nhuận bút dùng để trả nhuận
bút cho tác giả hoặc chủ sở hữu quyền tác giả có tác phẩm được sử dụng; trả thù
lao, lợi ích vật chất; tổ chức các hoạt động khuyến khích sáng tạo, không sử dụng
vào mục đích khác.
5. Đối với tác phẩm có tính đặc
thù, chưa được quy định cụ thể tại Quy định này, việc trả nhuận bút do cơ quan
sử dụng tác phẩm và tác giả hoặc chủ sở hữu quyền tác giả thỏa thuận thông qua
hợp đồng phù hợp với quy định của pháp luật.
6. Chỉ những tác phẩm được duyệt
đăng, phát sóng mới được hưởng nhuận bút hoặc thù lao; tác giả, chủ sở hữu tác
phẩm không được tham gia duyệt tác phẩm do mình sáng tác, sưu tầm, cung cấp.
7. Chậm nhất 60 ngày, kể từ
ngày tác phẩm được đăng tải, công bố, cơ quan sử dụng tác phẩm phải trả hết tiền
nhuận bút cho tác giả hoặc chủ sở hữu quyền tác giả theo quy định.
Trường hợp cơ quan sử dụng tác
phẩm đã liên hệ, thông báo ít nhất 3 lần cho người hưởng nhuận bút, thù lao
nhưng không nhận được hồi âm thì tiền nhuận bút, thù lao đó được chuyển sang Quỹ
nhuận bút của năm tiếp theo.
8. Tác giả làm việc theo chế độ
biên chế, hợp đồng với Đài Truyền thanh cấp huyện sau khi hoàn thành định mức
lao động được giao, được hưởng 100% nhuận bút.
9. Công chức, viên chức thuộc
Đài Truyền thanh cấp huyện thực hiện các công việc liên quan đến tác phẩm sau
khi hoàn thành định mức lao động được giao, được hưởng 100% thù lao.
10. Thủ trưởng các đơn vị giao
nhiệm vụ cho công chức, viên chức thực hiện các công việc liên quan đến hoạt động
xuất bản, thông tin điện tử và truyền thanh trên cơ sở đảm bảo hoàn thành nhiệm
vụ, sử dụng kinh phí tiết kiệm, hiệu quả, trong phạm vi dự toán ngân sách được
giao. Công chức, viên chức phải làm thêm giờ để thực hiện các công việc của đặc
san, bản tin, trang/cổng thông tin điện tử, Đài Truyền thanh cấp huyện đã được
hưởng chế độ thù lao theo quy định tại Điều 7 Quy định này thì không được thanh
toán phụ cấp làm thêm giờ theo quy định tại Thông tư số 23/2015/TT-BLĐTBXH ngày
23/6/2015 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện một số điều
về tiền lương của Nghị định số 05/2015/NĐ-CP ngày 12/01/2015 của Chính phủ quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số nội dung của Bộ Luật lao động.
Điều 5. Quy
định về định mức lao động đối với cán bộ, viên chức thuộc Đài Truyền thanh cấp
huyện
Căn cứ vào đặc thù của đơn vị,
địa phương, Trưởng Đài truyền thanh cấp huyện quy định định mức lao động phù hợp
cho cán bộ, viên chức được giao nhiệm vụ của đơn vị mình.
1. Định mức lao động của công
chức, viên chức dựa trên cơ sở vị trí việc làm hoặc nhiệm vụ được giao và bậc
lương của từng cán bộ, viên chức. Đơn vị định mức lao động được quy đổi bằng số
lượng, chất lượng của tác phẩm.
2. Được trừ định mức lao động
trong thời gian: Đi công tác, đi học, nghỉ phép, nghỉ chế độ theo quy định hoặc
lý do khác khi có sự đồng ý của lãnh đạo cơ quan và được quy định trong quy chế
chi trả nhuận bút, thù lao của đơn vị.
3. Trường hợp trong tháng cán bộ,
viên chức không đạt định mức lao động thì định mức lao động còn thiếu so với định
mức trong tháng được cộng vào định mức lao động trong tháng liền kề.
Chương II
QUY ĐỊNH CHI TRẢ NHUẬN
BÚT, THÙ LAO VÀ XÂY DỰNG QUỸ NHUẬN BÚT
Điều 6. Quy
định về nhuận bút
1. Hệ số nhuận bút đối với tác
phẩm đăng, phát trên đặc san, bản tin, cổng/trang thông tin điện tử
Nhuận
bút = Hệ số nhuận bút x Giá trị một đơn vị hệ số nhuận bút.
Trong đó:
Giá trị một đơn vị hệ số nhuận
bút bằng 10% mức tiền lương cơ sở áp dụng cho công chức, viên chức.
Hệ
số nhuận bút = Số lượng độ dài tin, bài x Hệ số giá trị tin, bài.
Hệ số nhuận bút được xác định
theo độ dài tin, bài và hệ số giá trị tin, bài nhưng không vượt quá khung hệ số
nhuận bút tối đa trong bảng dưới đây khi thanh toán.
Nhóm
|
Thể loại
|
Đơn vị độ dài tin, bài
|
Hệ số giá trị tin, bài tối đa
|
Khung hệ số nhuận bút tối đa
|
1
|
Tin viết; giới thiệu văn bản,
trả lời bạn đọc
|
Trang A4
|
3
|
5
|
2
|
Tranh, ảnh
|
Trang A4
|
3
|
5
|
3
|
Chính luận
|
Trang A4
|
5
|
10
|
4
|
Phóng sự; Ký sự; Bài phỏng vấn
|
Trang A4
|
5
|
10
|
5
|
Văn học
|
Trang A4
|
5
|
10
|
6
|
Nghiên cứu
|
Trang A4
|
5
|
10
|
7
|
Media
|
Dưới 01 phút
|
3
|
5
|
Từ 01 phút trở lên
|
5
|
10
|
2. Hệ số nhuận bút đối với tác phẩm
đăng trên Đài Truyền thanh cấp huyện: Nhuận bút = Mức hệ số nhuận bút x Giá trị
một đơn vị hệ số nhuận bút. Trong đó:
Giá trị một đơn vị hệ số nhuận
bút bằng 10% mức tiền lương cơ sở.
Nhóm
|
Thể loại
|
Hệ số nhuận bút tối đa
|
1
|
TinTrả lời bạn nghe đài
|
3
|
2
|
Chính luận
|
10
|
3
|
Phóng sự; Ký sự; Bài phỏng vấn
|
10
|
4
|
Văn học, nghệ thuật
|
10
|
5
|
Nghiên cứu, hướng dẫn khoa học,
pháp luật
|
10
|
6
|
Toạ đàm, giao lưu, chuyên đề
|
15
|
3. Những quy định khác:
a) Tác giả hoặc chủ sở hữu quyền
tác giả có tác phẩm được đăng trên trang bìa của đặc san, bản tin được hưởng
thêm khoản nhuận bút khuyến khích bằng 20 - 30% nhuận bút của tác phẩm đó.
b) Tác giả của tác phẩm có giá
trị cao hoặc tác phẩm được thực hiện trong điều kiện đặc biệt như thiên tai,
nguy hiểm, khó khăn, mức trả nhuận bút do thủ trưởng cơ quan sử dụng tác phẩm
quyết định theo quy định về hệ số nhuận bút cho từng thể loại và được hưởng
thêm khoản nhuận bút khuyến khích bằng 20 - 30% nhuận bút của tác phẩm đó.
c) Đối với tác phẩm thông qua
hình thức phỏng vấn (bài phỏng vấn) thì tỷ lệ hưởng nhuận bút giữa người phỏng
vấn và người được phỏng vấn do hai bên tự thoả thuận.
d) Tác phẩm phát thanh phát nhiều
lần trên sóng hưởng nhuận bút không quá 30% mức nhuận bút phát lần đầu đối với
phát lần thứ 2 và 10% đối với phát lần thứ ba trở đi.
đ) Đối với tác phẩm là tin, bài
viết trực tiếp bằng tiếng nước ngoài được trả nhuận bút theo mức quy định tại
Quy định này và hưởng thêm tối đa 50% nhuận bút của tác phẩm đó viết bằng tiếng
Việt nhằm khuyến khích sáng tạo.
e) Quy định
về độ dài tin, bài:
- Một
trang A4 là 1 trang có số từ tương đương với 500 từ, chữ thường, cỡ chữ 13.
- Một bài
hoặc tin có số từ xấp xỉ 250 từ thì được tính tròn thành ½ trang A4.
- Một bài
hoặc tin có số từ xấp xỉ 500 từ thì được tính tròn thành 1 trang A4.
Điều 7. Quy
định về thù lao
1. Thù lao trả cho người sưu tầm,
người cung cấp văn bản của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính
trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã
hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh
tế và bản dịch của những văn bản đó; tin tức thời sự thuần túy đưa tin, tác phẩm
văn học nghệ thuật dân gian:
Thù
lao = Mức hệ số nhuận bút x Giá trị một đơn vị hệ số nhuận bút
Trong đó:
Giá trị một đơn vị hệ số nhuận
bút bằng 10% mức tiền lương tối thiểu. Hệ số nhuận bút = Số lượng độ dài tin,
bài x hệ số giá trị tin, bài
Tuỳ theo thể loại, chất lượng
tác phẩm, Thủ trưởng đơn vị quản lý cổng/trang thông tin điện tử quyết định mức
hệ số giá trị tin bài của tác phẩm không vượt quá hệ số giá trị tin bài trong bảng
dưới đây:
TT
|
Thể loại
|
Đơn vị độ dài tin, bài
|
Hệ số giá trị tin bài
|
1
|
Tin tổng hợp, sưu tầm
|
Trang A4
|
1
|
2
|
Bài tổng hợp, sưu tầm
|
Trang A4
|
2
|
3
|
Tranh, ảnh
|
Ảnh
|
3
|
4
|
Tin dịch xuôi
|
Trang A4
|
1
|
5
|
Bài dịch xuôi
|
Trang A4
|
1,5
|
6
|
Tin dịch ngược
|
Trang A4
|
1,5
|
7
|
Bài dịch ngược
|
Trang A4
|
2
|
8
|
Tác phẩm văn học, nghệ thuật,
dân gian
|
Trang A4
|
2
|
2. Tuỳ theo công việc và mức độ
đóng góp của từng người, Thủ trưởng cơ quan xuất bản đặc san, bản tin, trang/cổng
thông tin điện tử và Đài Truyền thanh cấp huyện quyết định mức thù lao như sau:
a) Đối với đặc san, bản tin:
Thù lao tối đa không vượt quá 50% tổng số nhuận bút trong mỗi kỳ đặc san, bản
tin.
b) Đối với trang/cổng thông tin
điện tử: Thù lao tối đa không vượt quá 50% tổng số nhuận bút trong năm.
c) Đối với Đài Truyền thanh cấp
huyện: Thù lao tối đa không quá 70% tổng số nhuận bút trong năm.
Điều 8. Chi
tạo lập thông tin điện tử trên trang/cổng thông tin điện tử
Thực hiện theo Thông tư số
194/2012/TT-BTC ngày 15/11/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn mức chi tạo lập
thông tin điện tử nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan, đơn vị sử dụng
ngân sách nhà nước.
Điều 9. Xây
dựng quỹ nhuận bút, thù lao
1. Quỹ nhuận bút, thù lao được
hình thành từ các nguồn sau:
a) Kinh phí ngân sách nhà nước
cấp cho các cơ quan hành chính, sự nghiệp. b) Nguồn thu từ các hoạt động dịch vụ
của Đài Truyền thanh cấp huyện. c) Nguồn tài trợ, hỗ trợ hợp pháp của các tổ chức,
cá nhân.
2. Xây dựng
Quỹ nhuận bút, thù lao:
a) Đối với
đặc san, bản tin:
Quỹ nhuận bút hằng năm
|
=
|
Tổng số nhuận bút phải trả cho các kỳ đặc san, bản tin xuất bản trong
năm
|
+
|
Nhuận bút tăng thêm nhằm khuyến khích sáng tạo tác phẩm
|
+
|
Thù lao
|
Trong đó:
Tổng số nhuận bút phải trả cho
các kỳ đặc san, bản tin xuất bản trong năm
Tổng số nhuận bút phải trả cho các kỳ đặc san, bản tin trong năm
|
=
|
Tổng hệ số nhuận bút bình quân trong một kỳ đặc san, bản tin
|
x
|
Số kỳ đặc san, bản tin trong năm
|
- Nhuận
bút tăng thêm nhằm khuyến khích sáng tạo tác phẩm tối đa không quá 30% tổng số
nhuận bút phải trả cho các kỳ đặc san, bản tin xuất bản trong năm nhưng tổng số
tiền chi trả không vượt quá tổng số tiền tính theo hệ số nhuận bút tối đa.
- Tổng số
thù lao tối đa không quá 50% tổng số nhuận bút phải trả cho các kỳ đặc san, bản
tin xuất bản trong năm.
b) Đối với
cổng/trang thông tin điện tử:
Quỹ nhuận bút hằng năm
|
=
|
Tổng số nhuận bút phải trả cho các tác phẩm trong năm
|
+
|
Nhuận bút tăng thêm nhằm khuyến khích sáng tạo tác phẩm
|
+
|
Thù lao
|
- Nhuận
bút tăng thêm nhằm khuyến khích sáng tạo tác phẩm tối đa không quá 30% tổng số
nhuận bút phải trả cho tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả trong năm nhưng tổng số
tiền chi trả không vượt quá tổng số tiền tính theo hệ số nhuận bút tối đa.
- Tổng số
thù lao tối đa không quá 50% tổng số nhuận bút phải trả cho tác giả hoặc chủ sở
hữu quyền tác giả trong năm.
c) Đối với
Đài Truyền thanh cấp huyện:
Quỹ nhuận bút hằng năm
|
=
|
Tổng số nhuận bút phải trả trong năm
|
+
|
Nhuận bút tăng thêm nhằm khuyến khích sáng tạo tác phẩm
|
+
|
Thù lao
|
Trong đó:
Tổng số nhuận bút phải trả trong năm
|
=
|
Số lượng bình quân nhuận bút cho một chương trình truyền thanh
|
x
|
Tổng thời lượng chương trình truyền thanh trong năm
|
- Nhuận
bút tăng thêm nhằm khuyến khích sáng tạo tác phẩm tối đa không quá 30% tổng số
nhuận bút phải trả trong năm nhưng tổng số tiền chi trả nhuận bút không vượt
quá tổng số tiền tính theo khung nhuận bút tối đa.
- Tổng số
thù lao tối đa không quá 70% tổng số nhuận bút phải trả trong năm.
Điều 10.
Quản lý, sử dụng và thanh quyết toán Quỹ nhuận bút
1. Việc quản lý, sử dụng và
thanh quyết toán quỹ nhuận bút thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
2. Trên cơ sở Quy định này và
quy định khác của pháp luật có liên quan, các cơ quan xuất bản đặc san, bản
tin, trang/cổng thông tin điện tử, Đài Truyền thanh cấp huyện ban hành quy chế
quy định cụ thể định mức lao động, mức chi trả nhuận bút, thù lao cho từng thể
loại tác phẩm và công việc phù hợp với ngân sách được cấp cho quỹ nhuận bút,
thù lao của đơn vị.
3. Quỹ nhuận bút cuối năm đơn vị
chi không hết được chuyển sang năm sau.
Chương III
GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ
CÁO VÀ ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 11.
Quyền khiếu nại, tố cáo
1. Khi xảy ra tranh chấp về chế
độ nhuận bút, thù lao mà các bên không tự giải quyết được thì có quyền khiếu nại,
tố cáo đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc khởi kiện ra Toà án theo quy định
của pháp luật.
2. Các cơ quan nhà nước, tổ chức,
cá nhân khi phát hiện hành vi vi phạm pháp luật liên quan đến chế độ nhuận bút,
thù lao có quyền khiếu nại, tố cáo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy
định của pháp luật.
Điều 12.
Trách nhiệm của cơ quan sử dụng tác phẩm
Khi xảy ra khiếu nại về chế độ
nhuận bút, thù lao, cơ quan, đơn vị sử dụng tác phẩm có trách nhiệm giải quyết
kịp thời theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 13.
Trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước
Trong trường hợp nhận được đề
nghị giải quyết tranh chấp về chế độ nhuận bút, thù lao của các cơ quan nhà nước,
tổ chức, cá nhân, Sở Thông tin và
Truyền thông căn cứ vào chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn có trách nhiệm hướng dẫn giải quyết các khiếu nại, tố
cáo.
Điều 14.
Điều khoản thi hành
1. Giao Sở Thông tin và Truyền
thông chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính hướng dẫn thực hiện Quy định này.
2. Thủ trưởng các cơ quan, đơn
vị:
a) Ban hành Quyết định thành lập
Ban/Tổ Biên tập của đơn vị.
b) Quy định cụ thể mức chi trả
nhuận bút, thù lao của đơn vị đảm bảo đúng quy định, đáp ứng mục tiêu, yêu cầu
thông tin, tuyên truyền; phù hợp tình hình thực tế và nguồn kinh phí của đơn vị.
Trong quá trình tổ chức triển
khai thực hiện, nếu có vướng mắc, các cơ quan, đơn vị kịp thời phản ánh về Sở
Thông tin và Truyền thông để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ
sung cho phù hợp./.