TỔNG LIÊN
ĐOÀN LAO ĐỘNG VIỆT NAM
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1780/QĐ-TLĐ
|
Hà Nội, ngày
26 tháng 10 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH
QUY ĐỊNH VỀ NGUYÊN TẮC XÂY DỰNG VÀ GIAO DỰ TOÁN TÀI CHÍNH CÔNG ĐOÀN NĂM 2018
ĐOÀN CHỦ TỊCH TỔNG LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG VIỆT NAM
- Căn cứ Luật Công đoàn năm 2012; Điều lệ
Công đoàn Việt Nam;
- Căn cứ Nghị định số 191/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng
11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết về tài chính công đoàn;
- Nghị quyết 07b/NQ-TLĐ ngày 21 tháng 1 năm
2016 của Ban Chấp hành Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam khóa XI về công tác tài
chính công đoàn trong tình hình mới;
- Căn cứ Quyết định 1908/QĐ-TLĐ của Tổng Liên
đoàn ngày 19 tháng 12 năm 2016 về việc ban hành Quy định về quản lý tài chính,
tài sản công đoàn, thu và phân phối nguồn thu và thưởng, phạt thu, nộp tài
chính và các quy định có liên quan khác;
- Theo đề nghị của Ban Tài chính Tổng Liên
đoàn.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành Quy định về
nguyên tắc xây dựng và giao dự toán tài chính công đoàn năm 2018.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thực hiện trong năm tài
chính 2018.
Điều 3. Các ban, đơn vị trực
thuộc Tổng Liên đoàn; các cấp Công đoàn chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Lưu VP, Tài chính.
|
TM. ĐOÀN CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH THƯỜNG
TRỰC
Trần Thanh Hải
|
QUY ĐỊNH
NGUYÊN TẮC XÂY DỰNG VÀ GIAO DỰ TOÁN TÀI CHÍNH CÔNG ĐOÀN NĂM
2018
(Ban hành kèm theo Quyết định số
1780 /QĐ-TLĐ ngày 26 tháng 10 năm 2017 của Đoàn
Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động
Việt Nam)
I. Nguyên tắc chung để xây dựng và giao dự toán tài chính công đoàn năm 2018
1. Căn cứ để tổ chức thực hiện
- Nghị định 191/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 11 năm 2013 của
Chính phủ quy định chi tiết về tài chính công đoàn;
- Nghị quyết 07b/NQ-TLĐ ngày 21/1/2016 của Ban Chấp hành
Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam khóa
XI về công tác tài chính công đoàn trong tình hình mới; Nghị quyết 09c/NQ-BCH ngày 18/10/2016 của Ban
Chấp hành Tổng Liên đoàn về “Điều
chỉnh tỉ trọng chi hành chính, hoạt động phong trào tại các cấp công đoàn để tạo nguồn kinh phí
cho đầu tư xây dựng
các thiết chế của Công đoàn tại các Khu công nghiệp, Khu chế xuất”;
- Quyết định số 1908/QĐ-TLĐ ngày 19/12/2016 của Tổng Liên
đoàn ngày 19 tháng 12 năm 2016 về việc ban hành Quy định về quản lý tài chính, tài sản công
đoàn, thu và phân phối nguồn thu và thưởng,
phạt thu, nộp tài chính;
- Hướng dẫn số 1305/HD-TLĐ ngày 15/8/2017 của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam hướng dẫn thu KPCĐ khu vực SXKD qua tài khoản của Tổng Liên đoàn.
2. Nguyên tắc chung
- Kinh phí
công đoàn 2% được tính trên tổng mức tiền
lương của những người lao động thuộc đối tượng phải đóng bảo
hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội. Do đó cơ sở xác định Quỹ tiền lương nộp kinh phí công
đoàn 2% năm 2018 tại các đơn vị được tính
trên tiền lương bình quân đóng BHXH 6 tháng đầu năm 2017 tại đơn vị nhân với số lao động thuộc
đối tượng phải đóng bảo hiểm xã hội
theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
- Đoàn phí
công đoàn thu trên số đoàn viên công đoàn theo tiền lương và phụ cấp lương tại từng khu vực và
theo Quyết định số 1908/QĐ-TLĐ ngày 19/12/2016 của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.
- Phân phối nguồn chi tại các cấp, tỉ trọng chi tại các
mục và mức chi của các nội dung đảm bảo theo quy định hiện hành của Nhà
nước và Tổng Liên đoàn.
- LĐLĐ tỉnh, thành phố; Công đoàn ngành TW và tương
đương; Công đoàn Tổng Công ty trực thuộc Tổng
Liên đoàn thực hiện nghiêm túc việc
thống kê số lao động, đoàn viên tại các
đơn vị trực thuộc đã thành lập tổ chức công
đoàn và nơi chưa thành lập tổ chức công đoàn, dự báo sự biến động số lao động, đoàn viên
trong năm 2018, phối hợp với cơ quan BHXH địa phương để tính
tiền lương bình quân đóng BHXH 6 tháng đầu
năm 2017 từ đó xác định số thu kinh phí công đoàn
2% đảm bảo sát thực tế, khả quan thực hiện.
Trên cơ sở dữ liệu quản lý của cơ
quan BHXH Trung ương của các địa phương, đơn vị, Tổng Liên
đoàn sẽ kiểm tra đối chiếu với dự toán của các
đơn vị, để xem xét phê duyệt.
II. Về thu tài chính công đoàn
1. Thu kinh
phí công đoàn
1.1. Lao động thuộc đối tượng phải đóng KPCĐ
- Đối với cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đã thành lập
công đoàn cơ sở:
LĐLĐ tỉnh, thành phố; Công đoàn ngành TW và tương
đương; Công đoàn Tổng Công ty trực thuộc Tổng
Liên đoàn: phải tổ chức thống kê số
lao động thuộc đối tượng đóng kinh phí công đoàn theo quy định tại các đơn vị theo khu vực HCSN, khu vực
SXKD. Số lao động được thống kê tại các đơn vị bao gồm: số lao động đang đóng BHXH tại thời điểm
30/6/2017 (theo số liệu của cơ quan BHXH cung cấp), số lao động tại đơn vị thuộc
đối tượng phải nộp KPCĐ nhưng chưa tham gia BHXH, số lao động dự kiến tăng (giảm)
tại đơn vị trong năm kế hoạch 2018.
- Đối với doanh nghiệp chưa thành lập công
đoàn cơ sở:
LĐLĐ tỉnh, thành phố; Công đoàn ngành TW và tương
đương; Công đoàn Tổng Công ty trực thuộc Tổng
Liên đoàn: phải thống kê được danh sách
các doanh nghiệp đã đóng BHXH tại thời điểm
30/6/2017 (theo số liệu của cơ quan BHXH cung cấp), từ đó thực hiện xác định số lao động tại các doanh
nghiệp như với cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đã thành lập công đoàn cơ sở. Năm 2018, Tổng Liên đoàn chưa giao kế hoạch thu KPCĐ 2% tại các doanh nghiệp
chưa thành lập CĐCS có
dưới 10 lao động tuy nhiên vẫn
khuyến khích các
đơn vị thu.
LĐLĐ tỉnh, thành phố; Công đoàn ngành TW và tương
đương; Công đoàn Tổng Công ty trực thuộc Tổng
Liên đoàn khi tổng hợp số lao động xây dựng dự toán tài chính công đoàn năm 2018 nếu chênh
lệch so với báo cáo thống kê lao động của Ban Tổ chức Tổng Liên đoàn tại cùng
thời điểm phải có báo cáo giải trình,
thuyết minh.
1.2. Quỹ lương thu kinh phí công đoàn
Quỹ tiền lương xác định thu kinh phí công
đoàn năm 2018 tại các đơn vị được xác
định từ tiền lương đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động bình quân 6 tháng đầu năm
2017 có xác định yếu tố tăng trưởng (theo số liệu của cơ
quan BHXH cung cấp) nhân với số lao động thuộc đối tượng
phải đóng kinh phí công đoàn được xác định tại mục “1.1. Chỉ tiêu lao động của quy định này”.
1.3. Số dự toán thu KPCĐ khu vực SXKD tại LĐLĐ tỉnh, thành phố; Công đoàn ngành TW và tương
đương; Công đoàn Tổng Công ty trực thuộc Tổng
Liên đoàn là dữ liệu để nhập
Phần mềm thu KPCĐ khu vực SXKD năm 2018 theo Hướng dẫn số 1305/HD-TLĐ ngày
15/8/2017 của Tổng Liên đoàn Lao động Việt
Nam hướng dẫn thu KPCĐ khu vực SXKD qua tài khoản
của Tổng Liên đoàn.
2. Thu đoàn
phí công đoàn
Số thu ĐPCĐ năm 2018 được xác định
trên cơ sở số đoàn viên thực tế tại các
công đoàn cơ sở nhân với tiền lương và phụ cấp của đoàn viên được quy định chi tiết
tại Chương IV Quyết định số 1908/QĐ-TLĐ ngày 19/12/2016 của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam. Mức thu đoàn phí công đoàn
bình quân của 1 đoàn
viên năm 2018 tại các LĐLĐ tỉnh thành phố, công đoàn ngành TW và tương
đương, Công đoàn Tổng Công ty trực thuộc Tổng
Liên đoàn đảm bảo không thấp hơn mức
thu bình quân của 1 đoàn viên công đoàn theo báo
cáo quyết toán năm 2016.
III. Về phân phối nguồn thu tài chính công
đoàn
Nguồn thu tài chính công đoàn phân phối cho từng cấp
thực hiện như sau:
1. Phân phối nguồn thu tài chính giữa công
đoàn các cấp trực thuộc LĐLĐ tỉnh, thành phố; Công đoàn ngành TW và tương đương
1.1. Công đoàn
cơ sở:
Ngoài nguồn thu tài chính công đoàn được sử dụng theo quy định
trên, đối với Công đoàn cơ sở
có mức thu đoàn phí tăng so với Quyết định số 1908/QĐ-TLĐ ngày 19/12/2016 thì số
thu tăng được để lại cho Công đoàn cơ sở sử dụng.
1.2. Công đoàn
cấp trên cơ sở:
Phân phối nguồn thu KPCĐ và ĐPCĐ, công đoàn cấp trên
cơ sở sẽ được TLĐ hướng dẫn cụ thể tỷ lệ phân phối,
từ đó sẽ áp dụng tỷ
lệ phân phối tự động trên Phần mềm thu KPCĐ 2% khu vực
SXKD cho TLĐ; LĐLĐ tỉnh thành phố, Công
đoàn ngành TW và tương đương, Công đoàn Tổng Công ty trực thuộc và Công đoàn cấp
trên trực tiếp cơ sở.
Sau khi nhận phần kinh phí công đoàn khu vực
SXKD cấp tự động các
cấp công đoàn cân đối
tiếp phần KPCĐ khu vực
HCSN và phần ĐPCĐ để đảm bảo tỷ lệ được sử dụng
tại các cấp
công đoàn theo đúng hướng
dẫn của TLĐ.
Tổng Liên đoàn quyết định, phê duyệt số phải nộp về Tổng Liên đoàn hoặc được Tổng Liên
đoàn hỗ trợ, giao tự cân đối tại LĐLĐ tỉnh
thành phố, Công đoàn ngành TW và tương đương, Công
đoàn Tổng Công ty trực thuộc. Nguồn thu khác
phát sinh ở cấp nào, cấp đó được sử dụng.
1.3. Dự toán chi XDCB, chi mua sắm (bao gồm cả mua ô
tô) được đưa vào dự toán để cân đối. Trong trường hợp không cân đối được thu, chi thì bổ sung từ nguồn tài
chính công đoàn tích lũy của đơn vị. Chủ trương, quy trình,
thẩm quyền quyết định về XDCB, mua sắm phải tuân thủ quy chế quản lý tài chính của Tổng Liên
đoàn ban hành.
1.4. LĐLĐ tỉnh thành phố, công đoàn ngành TW và tương
đương, Công đoàn Tổng Công ty trực thuộc Tổng
Liên đoàn thực hiện Nghị quyết của Ban Chấp hành Tổng Liên đoàn về “Điều chỉnh tỉ trọng chi hành
chính, hoạt động phong trào tại các cấp công đoàn để tạo nguồn kinh phí cho đầu tư xây
dựng các thiết
chế của Công đoàn tại các Khu công
nghiệp, Khu chế xuất”. Mức điều chỉnh: giảm 10% chi hành chính và 10% chi hoạt động phong trào tại các cấp
công đoàn trên toàn quốc. Năm 2018, xác định trong dự toán tài chính CĐ cho các đơn vị chuyển
về Tổng Liên đoàn theo số quyết toán 2016 mục chi hành chính và hoạt động phong trào. Hết niên độ bù trừ theo số quyết
toán thực tế. Tổng Liên đoàn mở 01 tài
khoản để thu và theo dõi nguồn kinh phí,
Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn ban hành nguyên tắc, quy định sử dụng nguồn kinh phí nêu trên.
2. Phân phối nguồn thu tài chính công đoàn giữa Tổng
Liên đoàn và LĐLĐ tỉnh, thành phố, công đoàn ngành TW và tương đương
Định mức tính giao dự toán năm 2018 của Tổng Liên đoàn cho các đơn vị:
- Định mức chi làm căn cứ xác định
đơn vị được cấp hỗ trợ 200 triệu đồng/người/năm; Đơn vị tự cân đối 220 triệu đồng/người/năm; Đơn vị nộp nghĩa vụ về Tổng Liên
đoàn 240 triệu đồng/người/năm.
- Chỉ tiêu biên chế được giao: là chỉ tiêu biên chế cán bộ công
đoàn được Tổng Liên đoàn hoặc Tỉnh ủy, Thành
ủy giao. Lao động hợp đồng được Tổng Liên đoàn hoặc Tỉnh ủy, Thành ủy cho phép ký hợp đồng (gửi kèm văn bản, quyết định của cấp có
thẩm quyền giao biên chế, cho phép
tuyển dụng lao động) và lao động hợp đồng
theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17/11/2000 của Chính
phủ.
- Để đảm bảo cân đối thu chi tại công đoàn cấp trên cơ sở, Tổng Liên đoàn quy định định mức bố trí cán bộ công đoàn chuyên
trách cấp trên cơ sở theo số lao động thu
kinh phí công đoàn là: 2.500 lao động bố trí 1 cán
bộ (định mức trên làm căn cứ giao dự toán
cho các đơn vị được cấp hỗ trợ với cách tính: tổng số lao động tính thu kinh phí công đoàn theo dự
toán/2.500 lao động = số cán bộ định
mức).
- Hệ số điều chỉnh định mức bố trí cán bộ đối với các
tỉnh miền núi là 2,5 (số cán bộ theo định mức x 2,5) để tính mức cấp hỗ trợ kinh
phí.
- Các trường hợp điều chỉnh tăng, giảm nộp cho phù hợp mặt
bằng chung khi giao dự toán năm 2018 do Thường trực Đoàn
Chủ tịch Tổng Liên đoàn quyết định.
- Tổng Liên đoàn giao chỉ tiêu nộp
kinh phí chỉ đạo phối hợp cho LĐLĐ tỉnh, thành phố, CĐ ngành TW và tương đương trong dự toán
tài chính hàng năm để các đơn vị thực hiện và
xem xét cấp kinh phí chỉ đạo phối hợp cho các
đơn vị được hưởng theo quy định.
IV. Tổ chức thực hiện.
1. Ban Tài
chính Tổng Liên đoàn có trách nhiệm
hướng dẫn xây dựng dự toán năm 2018. Dự kiến giao dự toán năm 2018 cho các đơn vị, tổng
hợp trình Thường trực Đoàn Chủ tịch
TLĐ phê duyệt và thông báo cho các đơn vị trong tháng 02 năm 2018.
2. Ban Thường vụ LĐLĐ các tỉnh, thành phố; Công đoàn ngành TW và tương đương; Công đoàn Tổng
Công ty trực thuộc Tổng Liên đoàn căn cứ Nguyên tắc xây dựng và
giao dự toán 2018, Hướng dẫn xây dựng dự toán 2018 và các quy định hiện hành
về tài chính của Tổng Liên đoàn để cụ thể hóa về nguyên tắc xây
dựng và giao dự toán đối
với đơn vị cấp dưới. Trên cơ sở nguồn thu và nhiệm vụ công tác năm 2018 để giao nhiệm vụ chi và
bố trí kinh phí dự phòng tại các đơn vị trực thuộc.
Quá trình thực hiện nếu có vướng mắc báo cáo về Tổng Liên đoàn để được xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Thường trực ĐCT-TLĐ;
- LĐLĐ các tỉnh,thành
phố; CĐ ngành TW và tương đương; CĐ TCT trực thuộc TLĐ; đơn vị sự nghiệp trực thuộc TLĐ;
- Lưu Tài chính; Văn phòng TLĐ.
|
TM. ĐOÀN CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH THƯỜNG
TRỰC
Trần Thanh Hải
|