UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH CAO BẰNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:
1708/2009/QĐ-UBND
|
Cao
Bằng, ngày 07 tháng 8 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG NHÂN VIÊN THÚ Y XÃ TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH CAO BẰNG
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH CAO BẰNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Pháp lệnh Thú y ngày 29 tháng 4 năm 2004;
Căn cứ Nghị quyết số 30/2008/NQ-HĐND ngày 10 tháng 12 năm 2008 của Hội đồng
nhân dân tỉnh Cao Bằng về kiện toàn mạng lưới và chính sách hỗ trợ cho thú y
viên cấp xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Cao Bằng;
Căn cứ Thông tư số 04/2009/TT-BNN ngày 21 tháng 01 năm 2009 của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn về hướng dẫn nhiệm vụ cho cán bộ, nhân viên chuyên môn,
kỹ thuật ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn trên địa bàn cấp xã;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số
520/TTr-SNN ngày 21 tháng 7 năm 2009,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý và sử dụng
nhân viên thú y xã trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Nội vụ, Chi
cục trưởng Chi cục Thú y tỉnh; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị và Thủ
trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lý Hải Hầu
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG NHÂN VIÊN THÚ Y XÃ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO
BẰNG
(Kèm theo Quyết định số: 1708 /2009/ QĐ-UBND ngày 07 tháng 8 năm 2009 của Uỷ
ban nhân dân tỉnh Cao Bằng)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi áp dụng
Quy chế này quy định về nhiệm vụ,
quyền hạn, quyền lợi của nhân viên thú y xã, khuyến nông viên xã kiêm nhiệm
công tác thú y (theo Nghị quyết số 30/2008/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân tỉnh
Cao Bằng) và trách nhiệm của các cấp, các ngành liên quan quan, cơ quan quản lý
chuyên môn phối hợp trong việc tuyển dụng, quản lý, sử dụng nhân viên thú y và
khuyến nông viên xã trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
Điều 2. Đối
tượng điều chỉnh
Đối tượng điều chỉnh là nhân
viên thú y xã, khuyến nông viên xã kiêm nhiệm công tác thú y để thực hiện việc
phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm ở cơ sở xã, phường, thị trấn (sau đây gọi
chung là xã).
Chương II
QUY ĐỊNH NHIỆM VỤ, QUYỀN
HẠN CỦA NHÂN VIÊN THÚ Y XÃ
Điều 3.
Nhiệm vụ quyền hạn của nhân viên thú y xã
1. Nhiệm vụ, quyền hạn
- Tham mưu giúp Uỷ ban nhân dân
xã tổ chức chỉ đạo thực hiện công tác chăn nuôi, thú y, thú y - thủy sản trên địa
bàn;
- Quản lý giám sát dịch bệnh gia
súc, gia cầm, thuỷ sản trên địa bàn. Báo cáo khi có dịch bệnh xảy ra và báo cáo
định kỳ hàng tháng, quý, năm lên Uỷ ban nhân dân xã và Trạm Thú y huyện;
- Tổ chức tiêm phòng, chống dịch,
chữa trị cho gia súc, gia cầm, thủy sản và hoạt động dịch vụ chăn nuôi - thú y,
thú y - thuỷ sản trong phạm vi quản lý;
- Tuyên truyền, tập huấn cho hộ
chăn nuôi về công tác phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm, thuỷ sản;
- Thực hiện kiểm dịch động vật -
kiểm soát giết mổ và kiểm tra vệ sinh thú y khi được uỷ quyền của Chi cục thú
y;
- Phối hợp với các cơ quan chức
năng ở địa phương kiểm tra các vi phạm pháp luật về thú y, đề nghị Uỷ ban nhân
dân cấp xã xử lý theo quy định;
- Phối hợp với khuyến nông xã,
xóm, trưởng xóm thống kê gia súc, gia cầm theo định kỳ và quản lý sử dụng tổ chức
khuyến nông xóm có hiệu quả;
- Quản lý các vật tư, thiết bị kỹ
thuật được trang bị trong công tác phòng, chống dịch bệnh;
- Thực hiện các nhiệm vụ khác
trong lĩnh vực chăn nuôi, thú y do Trạm thú y huyện và Uỷ ban nhân dân cấp xã
giao.
2. Quyền lợi
- Được tập huấn kiến thức về
chăn nuôi thú y, thú y - thuỷ sản;
- Được thu phí, lệ phí trong công
tác thú y về tiêm phòng, kiểm dịch, kiểm soát giết mổ và các dịch vụ thú y khác
khi có đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật. Là thành viên tham gia chốt
chặn khi chống dịch và được hưởng chế độ chính sách của các thành viên tham gia
trạm gác phòng dịch;
- Được hưởng trợ cấp với hệ số
0,93 theo mức lương tối thiểu hiện hành;
- Được hưởng các chế độ chính
sách khác khi được quy định trong bản hợp đồng lao động với cơ quan sử dụng lao
động.
Điều 4. Nhiệm
vụ, quyền hạn của khuyến nông viên xã kiêm nhiệm công tác thú y
1. Nhiệm vụ, quyền hạn
- Tổ chức tiêm phòng vác xin định
kỳ 1 năm 2 lần và tiêm bổ sung hàng tháng cho đàn gia súc gia cầm theo hướng dẫn
của trạm thú y;
- Tổ chức tuyên truyền, truyền
thông về công tác phòng chống dịch bệnh. Thực hiện phun khử trùng, tiêu độc cho
các hộ, cơ sở chăn nuôi để phòng, chống dịch;
- Quản lý giám sát dịch bệnh gia
súc, gia cầm, thuỷ sản trên địa bàn. Báo cáo khi có dịch bệnh xảy ra và báo cáo
định kỳ hàng tháng, quý, năm lên Uỷ ban nhân dân xã và Trạm Thú y huyện về tình
hình dịch bệnh, công tác phòng, chống dịch, công tác chăn nuôi trên địa bàn. Tổ
chức thống kê đàn gia súc, gia cầm theo chỉ đạo của Uỷ ban nhân dân xã;
- Quản lý các vật tư, thiết bị kỹ
thuật được trang bị trong công tác phòng, chống dịch bệnh…
- Thực hiện một số nhiệm vụ khác
trong lĩnh vực chăn nuôi, thú y do Trạm Thú y huyện và Uỷ ban nhân dân cấp xã
giao.
2. Quyền lợi
- Được tập huấn kiến thức về
chăn nuôi thú y, thú y - thuỷ sản. Được thu phí, lệ phí trong tiêm phòng gia
súc, gia cầm. Là thành viên tham gia chốt chặn khi chống dịch và được hưởng chế
độ chính sách của các thành viên tham gia trạm gác phòng dịch;
- Được hưởng phụ cấp thờm 1/3 của
hệ số 0,93.
- Được hưởng các chế độ chính
sách khác khi được quy định trong bản hợp đồng lao động với cơ quan sử dụng lao
động.
Chương III
TUYỂN DỤNG, QUẢN LÝ VÀ SỬ
DỤNG NHÂN VIÊN THÚ Y XÃ
Điều 5. Tiêu
chuẩn và số lượng tuyển dụng nhân viên thú y xã
1. Tiêu chuẩn tuyển dụng
- Là người có trình độ nghiệp vụ
chuyên ngành chăn nuôi - thú y, tốt nghiệp từ trung cấp trở lên.
- Có sức khỏe, đạo đức, nhiệt
tình công tác và cống hiến lâu dài tại địa phương.
2. Số lượng tuyển dụng: Mỗi xã
tuyển dụng 01 người.
Điều 6. Quy trình tuyển dụng
nhân viên thú y xã
a) Cấp xã
- Thông báo tuyển dụng: Uỷ ban
nhân dân xã căn cứ nhu cầu, tiêu chuẩn tuyển dụng nhân viên thú y xã, tổ chức
thông báo bằng văn bản tại trụ sở Uỷ ban nhân dân xã và những nơi cú cụm dâb cư
tập trung.
- Hồ sơ dự tuyển gồm: Đơn xin đi
làm; bản sao giấy khai sinh; sơ yếu lý lịch; văn bằng chứng chỉ chuyên môn; Các
văn bằng chứng chỉ khác (nếu có); Giấy khám sức khoẻ do bệnh viện huyện hoặc Hội
đồng giám định y khoa cấp trong thời hạn 6 tháng kể từ ngày cấp.
- Tổ chức xột tuyển: Uỷ ban nhân
dân xã căn cứ hồ sơ những người dự tuyển và tiêu chuẩn quy định để lựa chọn (ưu
tiên người có trình độ chuyên môn cao, nếu nhiều người có trình độ ngang nhau
thì ưu tiên kết quả học tập cao hơn).
Thành phần tham gia xét tuyển là
Thường trực Đảng uỷ, Hội đồng nhân dân , Uỷ ban nhân dân, cán bộ văn phòng xã, sau
đó lập tờ trình và kèm theo hồ sơ (Tờ trình của Uỷ ban nhân dân xã, biên bản họp
xét tuyển, Hồ sơ dự tuyển) trình Uỷ ban nhân dân huyện (Phòng Nội vụ).
b) Cấp huyện
Phòng Nội vụ huyện chủ trình phối
hợp với Trạm Thú y thẩm định hồ sơ trình Uỷ ban nhân dân huyện xem xét và làm
văn bản đề nghị kèm theo hồ sơ gửi Chi cục Thú y.
c) Cấp tỉnh: Chi cục Thỳ y thẩm
định hồ sơ và căn cứ đề nghị của các huyện báo cáo Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, trình Sở Nội vụ phê duyệt.
Sau khi được Sở Nội vụ phê duyệt,
Chi cục Thú y tiến hành ký hợp đồng lao động với người được tuyển dụng.
Điều 7.
Trách nhiệm của các cơ quan quản lý và sử dụng nhân viên thú y cấp xã
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn phối hợp với Sở Nội vụ, Sở Tài chính thống nhất về thời gian tuyển dụng,
bố trí nguồn ngân sách và trách nhiệm quản lý nguồn ngân sách cho mạng lưới
nhân viên thú y xã.
2. Uỷ ban nhân dân các huyện, thị
chỉ đạo Uỷ ban nhân dân các xã, phường, thị trấn, Phòng Nội vụ, Trạm Thú y thực
hiện quy trình tuyển dụng nhân viên thú y xã đảm bảo chất lượng; giao Phòng
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trực tiếp chỉ đạo sự phối hợp của Trạm Thú
y và Trạm Khuyến nông trong việc quản lý sử dụng có hiệu quả các nhân viên thú
y xã và nhân viên khuyến nông xã kiêm nhiệm thêm công tác thú y.
3. Chi cục Thú y
- Xây dựng và quản lý chi trả
nguồn ngân sách hỗ trợ cho nhân viên thú y cấp xã, các khuyến nông viên xã kiêm
nhiệm công tác thú y và thanh quyết toán hàng năm theo quy định.
- Phối hợp với các trường, trung
tâm đào tạo chuyên môn ngành chăn nuôi - thú y để tạo nguồn nhân viên thú y cho
các xã còn thiếu hoặc bổ sung thay thế,…
- Tổ chức tập huấn, cấp chứng chỉ
cho một số hoạt động chuyên môn có điều kiện theo quy định của Pháp lệnh Thú y
như: công tác kiểm dịch, kiểm soát giết mổ; dịch vụ thuốc thú y; hành nghề thú
y,…
- Hướng dẫn Trạm thú y việc quản
lý, sử dụng đội ngũ nhân viên thú y viên cấp xã và nhân viên khuyến nông xã
kiêm nhiệm thêm công tác thú y.
4. Trạm thú y huyện, thị
- Phối hợp với Uỷ ban nhân dân
xã quản lý nhân viên thú y xã và khuyến nông viên xã kiêm nhiệm công tác thú y.
- Hướng dẫn xây dựng và triển
khai kế hoạch hàng năm về phòng, chống dịch bệnh, các chương trình, dự án về
chăn nuôi thú y, thuỷ sản; kế hoạch tiêm phòng và vật tư, thuốc thú y; kế hoạch
phát triển chăn nuôi; hướng dẫn các nội dung quản lý sự nghiệp như: Mở sổ theo
dõi dịch bệnh, quản lý vật tư thuốc thú y, các quy định kiểm dịch động vật vận
chuyển ra ngoài xã, kiểm soát giết mổ tại chợ phiên, chế độ thông tin báo cáo đối
với nhân viên thú y xã và khuyến nông viên xã kiêm nhiệm công tác thú y.
- Tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ kỹ
thuật cho nhân viên thú y xã và khuyến nông viên xã kiêm nhiệm công tác thú y.
- Phối hợp với Trạm Khuyến nông
cùng cấp thống nhất quản lý, sử dụng và chỉ đạo khuyến nông viên xã kiêm nhiệm
công tác thú y.
- Trực tiếp chi trả chế độ phụ cấp
cho nhân viên thú y xã và khuyến nông viên xã kiêm nhiệm công tác thú y.
- Quản lý lệ phí kiểm dịch, kiểm
soát giết mổ,… theo hướng dẫn của Chi cục Thú y.
5. Uỷ ban nhân dân xã, phường,
thị trấn
- Bố trí nơi làm việc và chỉ đạo,
kiểm tra hoạt động của nhân viên thú y xã theo quy chế quản lý, phối hợp công
tác và chế độ thông tin, báo cáo.
- Phân công một Phó Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân xã chịu trách nhiệm điều hành và giám sát hoạt động của đội ngũ
chuyên môn kỹ thuật trên địa bàn, trong đó có nhân viên thú y xã thực hiện công
tác phòng, chống dịch bệnh và kế hoạch phát triển chăn nuôi của địa phương.
- Tuyên truyền, phổ biến Pháp lệnh
Thú y và các văn bản quy phạm pháp luật, các tài liệu truyền thông trong công
tác phòng, chống dịch gia súc, gia cầm cho nhân dân trên địa bàn.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 8.
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chỉ đạo Chi cục
Thú y phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức đúng theo quy định việc tuyển
dụng, hợp đồng sử dụng và quản lý, chi trả kinh phí hỗ trợ cho nhân viên thú y
xã và khuyên nông viên xã kiêm nhiệm công tác thú y.
Trong quá trình thực hiện, nếu
có vướng mắc, cần bổ sung và sửa đổi, các ngành, các cấp gửi ý kiến bằng văn bản
về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh xem
xét, điều chỉnh kịp thời.