ỦY BAN NHÂN
DÂN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
170/2004/QĐ-UB
|
Đà Nẵng, ngày
25 tháng 10 năm 2004
|
QUYẾT ĐỊNH CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHÓ ĐÀ NẴNG
VỀ VIỆC BAN HÀNH
ĐỀ ÁN HỖ TRỢ LÂU DÀI ĐỐI TƯỢNG CHÍNH SÁCH ĐANG HƯỞNG TRỢ CẤP KHÔNG CÒN KHẢ NĂNG
LAO ĐỘNG CÓ HOÀN CẢNH KINH TẾ ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN
ỦY BAN NHÂN DÂN
- Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và uỷ
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
- Căn cứ Quyết định số 179/2003/QĐ-UB ngày 25
tháng 12 năm 2003 về việc ban hành Chương trình công tác năm 2004 của UBND thành
phố Đà Nằng;
- Theo đề nghị của Giám đốc Sở Lao
động-thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 500/TT-LĐ-TBXH ngày 11 tháng 10 năm
2004,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Ban hành Đề án hỗ trợ lâu dài cho
đối tượng chính sách đang hưỏng trợ cấp không còn khả năng lao động có hoàn
cảnh kinh tế đặc biệt khó khăn.
Điều 2: Giao Giám đốc Sở Lao động-thương binh
và Xã hội phối hợp với Sở Tài chính và Ủy ban nhân dân các quận, huyện có đối
tượng chính sách đang hưởng trợ cấp không còn khả năng lao động có hoàn cảnh kinh
tế đặc biệt khó khăn, tổ chức triển khai lập hồ sơ, thủ tục và ra quyết định giải
quyết trợ cấp từ tháng 01 năm 2005.
Điều 3: Quyết định nay có hiệu lực sau 15
ngày, kể từ ngày ký.
Điều 4: Chánh Văn phòng UBND thành phố, Giám
đổc sỏ Lao động- Thương binh và Xã hội, Giám đốc sỏ Tài chính, Ủy ban nhân dân
các quận, huyện có đối tượng chính sách đang hưởng trợ cấp không còn khả năng
lao động có hoàn cảnh kinh tế đặc biệt khó khăn chịu trách nhiệm thi hành quyết
định này.
Nơi nhận:
- Như điều 4
- TVTU, TT HĐND
- Các CT, PCT CPVP,
- Lưu VT, vx, NC-PCT
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
CHỦ TỊCH
Hoàng Tuấn Anh
|
ĐỀ ÁN
HỖ TRỢ LÂU DÀI
ĐỐI TƯỢNG CHÍNH SÁCH ĐANG HƯỞNG TRỢ CẤP KHÔNG CÒN KHẢ NĂNG LAO ĐỘNG CÓ HOÀN
CẢNH KINH TẾ ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN
(Ban hành kèm theo quyết định số 170/2004/QĐ-UB ngàv 25 tháng 10 năm 2004
của Ủy ban nhăn dân thành phố Đà Nẵng)
I. SỰ CẦN THIẾT THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
1. Qua 6 năm thực hiện chương trình xoá đói giảm
nghèo, được sự quan tâm của chính quyền các cấp thông qua các chương trình hỗ
trợ cải thiện nhà ở, ưu tiên vay vốn, giải quyết việc làm, phong trào "Đền
ơn đáp nghĩa"..., đến cuối năm 2003, trên địa bàn thành phố không còn hộ
chính sách thuộc diện đói nghèo theo chuẩn mực của Bộ Lao động-thương binh và
Xã hội, đại bộ phận gia đình chính sách có mức sống bằng hoặc cao hơn mức sống
trung bình của dân cư nơi cư trú.
2. Tuy nhiên, còn một số đối tượng chính sách
đang hưởng trợ cấp có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, ngoài tiền trợ cấp của Chính
phủ, không có nguồn thu nhập thêm, hầu hết ở độ tuổi từ 70 trở lên, không còn
khả năng lao động, con, cháu thuộc diện nghèo, không có khả năng chu cấp thêm
cho cha, mẹ.
Hiện nay, theo báo cáo của các địa phương và
khảo sát của Sở Lao động- Thương binh và Xã hội, nhóm đối tượng này gồm 111 người,
trong đó 81 người là thân nhân liệt sĩ, 12 thương binh và 18 người có công giúp
đỡ cách mạng. Các đối tượng này tập trung chủ yếu ở huyện Hoà Vang, quận Ngũ
Hành Sơn, quận Liên Chiểu (Phụ lục đính kèm).
II. NỘI DUNG ĐỀ ÁN
1. Đối tượng được xét đề nghị hỗ trợ lâu dài
a 1 Thân nhân liệt sĩ, đang hưởng trợ cấp của Chính
phủ 170.000 đồng/tháng;
b/ Thương binh có tỷ lệ thương tật từ 21% đén
25%, đang hưỏng trợ cấp của Chính phủ từ 130.000 đồng đến 155.000 đồng/tháng;
c/ Người có công giúp đỡ cách mạng, đang hưởng trợ
cấp của Chính phủ 110.000 đồng/tháng.
2. Điều kiện để xem xét đề nghị
Điều kiện để xem xét đề nghị hỗ trợ đối tượng nêu
ở khoản 1 Mục II Đề án bao gồm:
a/ Trên độ tuổi lao động hoặc trong độ tuổi lao
động nhưng mất khả năng lao động, ngoài khoản trợ cấp hàng tháng của Nhà nước không
còn khoản thu nhập khác; .
b/ Con, cháu thuộc diện nghèo, khó khăn không có
khả năng chu cấp thêm về tài chính, vật chất để phụng dưỏng cha, mẹ.
3. Mức trự cấp hàng tháng của thành phố
Cơ sở để xây dựng mức trự cấp hàng tháng của thành
phố:
Theo đề nghị của Bộ Lao động-thương binh và Xã
hội, từ tháng 10 năm 2004, Chính phủ nâng mức trợ cấp cho các đối tương chính
sách. Các đói tượng chính sách nêu ở khoản 1 Mục II Đề án này được trợ cấp thêm
từ 60.000 đồng đến 120.000 đồng.
Tuy nhiên, với mức trợ cấp mổi, chi tiêu hàng
ngày vẫn chưa được đảm bảo hoàn toàn.
Tại Đà Nằng, các đối tượng chính sách nêu trên
hầu hết sóng Ổ địa bàn nông thôn, mức thu nhập hàng tháng từ 300.000 đồng trỏ
lên có thể đảm bảo được chi tiêu hàng ngày, đảm bảo mức sống cao hơn mức sống trung
bình của dân cư nơi cư trú. (Chuẩn mực hộ nghèo của thành phố trong những năm
đến là 300.000 đồng tại khu vực nội thị và 200.000 đồng tại khu vực nông thôn).
Mức trự cấp hàng tháng của thành phố
Trên cơ sở phân tích đánh giá về điều kiện sinh
hoạt của các đối tượng và mức trợ cấp của Chính phủ, mức trợ cấp của thành phó
được quy định như sau:
Kể từ tháng 01 năm 2005, mỗi đối tượng nêu tại
khoản 1 Mục II Đề án nay được trợ cấp 150.000 đồng/tháng. .
4. Kinh phí để thực hiện Đề án
Để Đề án được thực hiện ổn định, lâu dài, việc
hỗ trợ các đối tượng chính sách nêu ở khoản 1 Mục II thực hiện từ nguồn ngân
sách của thành phố.
Sở Tài chính lập Dự toán kinh phí trình Ủy ban
nhân dân thành phố phê duyệt theo ké hoạch hàng năm để hỗ trợ.
III- TRIỂN KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
1. Quy trình xét duyệt đề nghị trự cấp tại địa
phương
a/ Đối tượng nộp đơn xin hưởng trợ cấp tại Ủy ban
nhân dân xã, phường;
b/ Hội đồng xét duyệt chính sách xã, phường xét
duyệt và đề nghị. Việc xét duyệt và đề nghị được lập biên bản, trình uỷ ban nhân
dân quận, huyện;
c/ Phòng Lao động-thương binh và Xã hội quận, huyện
thẩm tra và đề nghị trợ cấp. Việc thẩm tra và đề nghị trợ cấp được lập biên bản.
(Sở Lao động-thương binh và Xã hội soạn thảo mẫu
đơn và biên bản quy định tại các điểm a,b,c khoản này).
Phòng Lao động-thương binh và Xã hội quận, huyện
lập danh sách trình Ủy ban nhân dân quận, huyện có công văn đề nghị Sở Lao
động-thương binh và Xã hội xem xét, giải quyết trợ cấp theo quy định tại Đề án
này.
2. Giải quyết trợ cấp, quản lý hồ sơ trợ cấp tại
Sở Lao động-Thương binh và Xã hội
Sau khi tiếp nhận danh sách và công văn đề nghị
của Ủy ban nhân dân quận, huyện, Sở Lao động-thương binh và Xã hội thực hiện các
nội dung công việc như sau:
a/ Tố chức phúc tra, xét duyệt từng đối tượng, ra
quyết định giải quyết trợ cấp,
b/ Lập hồ sơ quản lý đối tượng, theo dõi cắt giảm
đói tượng khi đối tượng từ trần hoặc chuyển đi nơi khác;
c/ Tháng 6 và tháng 12 hàng năm, Sở Lao
động-thương binh và Xã hội phối hợp vổi các địa phương tổ chức khảo sát lại mức
sống của đói tượng đê cắt giảm hồ trợ các đói tượng đã vượt qua thời kỳ đặc
biệt khó khăn (do mức trợ cấp thay đối tăng lên hoặc có sự trợ giúp của con,
cháu...), đồng thòi bổ sung các đối tượng mới phát sinh, lập hồ sơ trình uỷ ban
nhân dân thành phố phê duyệt để giải quyết trợ cấp.
PHỤ LỤC
DANH SÁCH
ĐỐI TƯỢNG CHÍNH SÁCH ĐANG HƯỞNG TRỢ CẤP KHÔNG CÒN KHẢ NĂNG LAO ĐỘNG CÓ HOÀN
CẢNH KINH TẾ ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN
(Kèm theo Quyết định 170/2004/QĐ-UB ngày 25 tháng 10 năm 2004 của Ủy ban
nhân dân thành phố Đà Nẵng)
TT
|
Địa phương
|
Tống số đối
tượng đặc biệt khó khan
|
Trong đó
|
Thân nhân
liệt sỹ
|
Thương bỉnh
|
Có công giúp
đỡ CM
|
1
|
Hòa Vang
|
81
|
58
|
8
|
15
|
2
|
Liên Chiểu
|
13
|
10
|
1
|
2
|
3
|
Ngũ Hành Sơn
|
15
|
11
|
3
|
1
|
4
|
Sơn Trà
|
2
|
2
|
0
|
0
|
5
|
Thanh Khê
|
0
|
0
|
0
|
0
|
6
|
Hải Châu
|
0
|
0
|
0
|
0
|
|
Cộng
|
111
|
81
|
12
|
18
|