BỘ LAO ĐỘNG -
THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 161/QĐ-LĐTBXH
|
Hà
Nội, ngày 23 tháng 02
năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ THỰC HIỆN DÂN CHỦ TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA BỘ LAO ĐỘNG
- THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
BỘ TRƯỞNG BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
Căn cứ Nghị định số 04/2015/NĐ-CP ngày
09/01/2015 của Chính phủ về việc thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ quan
hành chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Nghị định số 14/2017/NĐ-CP
ngày 17/02/2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
Căn cứ Thông tư số 01/2016/TT-BNV
ngày 13/01/2016 của Bộ Nội vụ hướng dẫn một số nội dung của
Nghị định số 04/2015/NĐ-CP ngày 09/01/2015 của Chính phủ về việc thực hiện dân
chủ trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức
cán bộ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế thực hiện
dân chủ trong hoạt động của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký và thay thế Quyết định số 808/1999/QĐ/BLĐTBXH ngày 12/7/1999 của Bộ trưởng Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội về việc ban hành Quy chế thực hiện dân chủ
trong hoạt động của các đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ, ngành Lao động - Thương binh
và Xã hội.
Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ,
Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan và cán bộ,
công chức, viên chức, người lao động các đơn vị thuộc Bộ chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Các đồng chí Thứ trưởng;
- Đảng ủy Bộ, Công đoàn Bộ;
- Đoàn TNCS HCM Bộ;
- Các đơn vị thuộc Bộ;
- Cổng thông tin điện tử Bộ;
- Lưu; VT, Vụ TCCB.
|
BỘ
TRƯỞNG
Đào Ngọc Dung
|
QUY CHẾ
THỰC HIỆN DÂN CHỦ TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 161/QĐ-LĐTBXH ngày 23 tháng 02 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định việc thực hiện
dân chủ trong hoạt động của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, bao gồm: dân
chủ trong nội bộ cơ quan, đơn vị; dân chủ trong quan hệ và giải quyết công việc
với công dân, tổ chức có liên quan.
2. Quy chế này áp dụng đối với các
đơn vị thuộc Bộ và cán bộ, công chức, viên chức, người lao động (sau đây gọi là
cán bộ, công chức, viên chức) đang làm việc tại các các đơn vị thuộc Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội theo quy định tại Luật Cán bộ, công chức, Luật Viên chức,
Nghị định 68/2000/NĐ-CP ngày 17/11/2000 của Chính phủ về thực hiện chế độ hợp đồng
một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp.
Điều 2. Mục
đích
1. Tạo cơ sở pháp lý cho việc đảm bảo
và phát huy quyền làm chủ, tính sáng tạo và tinh thần
trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức trong việc thực hiện nhiệm vụ của
cơ quan, đơn vị.
2. Đảm bảo công khai, minh bạch, dân
chủ trong hoạt động và trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị.
3. Góp phần xây dựng đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức có đủ phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống lành mạnh, có
năng lực và trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, làm việc có năng suất, chất lượng,
hiệu quả đáp ứng yêu cầu phát triển của Bộ, ngành.
4. Tăng cường kỷ cương, kỷ luật,
phòng ngừa và chống các hành vi tham nhũng, lãng phí, quan liêu, sách nhiễu,
góp phần xây dựng cơ quan, đơn vị trong sạch, vững mạnh.
Điều 3. Nguyên
tắc thực hiện dân chủ
1. Phát huy dân chủ gắn với thực hiện
nguyên tắc tập trung dân chủ đảm bảo sự lãnh đạo của tổ chức Đảng, sự chỉ đạo, điều
hành của Lãnh đạo Bộ Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ và sự tham gia tích cực của
các tổ chức đoàn thể và cán bộ, công chức, viên chức.
2. Tôn trọng và bảo đảm quyền dân chủ
của cán bộ, công chức, viên chức trong hoạt động của cơ quan, đơn vị theo quy định
của pháp luật và các quy định của Quy chế này.
3. Thực hiện dân chủ trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật; kiên quyết xử lý các hành
vi lợi dụng dân chủ và các quy định của Quy chế này để làm
trái với Hiến pháp, pháp luật và xâm phạm quyền và lợi ích
hợp pháp của cán bộ, công chức, viên chức và công dân, cản trở việc thực hiện
nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị, gây mất đoàn kết nội bộ.
Chương II
DÂN CHỦ TRONG NỘI
BỘ CƠ QUAN, ĐƠN VỊ
Điều 4. Trách nhiệm
của Lãnh đạo Bộ
1. Trách nhiệm của Bộ trưởng đối với
việc thực hiện dân chủ:
a) Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị thuộc
Bộ phổ biến, quán triệt kịp thời, thường xuyên những chủ trương, đường lối, quan điểm, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước về xây dựng
và thực hiện dân chủ.
b) Chỉ đạo tổ chức các cuộc họp giao
ban định kỳ, hàng tháng, hàng quý và 6 tháng, năm để đánh
giá kết quả thực hiện các nhiệm vụ của cơ quan; đề ra các nhiệm vụ, giải pháp
chủ yếu phải thực hiện trong thời gian tiếp theo.
c) Thực hiện dân chủ, công khai trong
quản lý, điều hành hoạt động của Bộ theo quy định của pháp luật và Quy chế này.
Chỉ đạo việc công khai và trách nhiệm giải trình những nội dung công việc trong
cơ quan, đơn vị theo quy định.
d) Lắng nghe ý kiến phản ánh, phê
bình của cán bộ, công chức, viên chức. Tùy từng trường hợp cụ thể, Bộ trưởng có
thể trao đổi trực tiếp hoặc ủy quyền cho cán bộ có thẩm quyền lắng nghe ý kiến
phản ánh, phê bình của cán bộ, công chức, viên chức khi có lý do phù hợp.
đ) Chỉ đạo giải quyết kịp thời các kiến
nghị, khiếu nại, tố cáo của cán bộ, công chức, viên chức và kiến nghị của Ban
Thanh tra nhân dân của Bộ và công khai kết quả giải quyết theo quy định của
pháp luật.
e) Chỉ đạo việc đánh giá, quản lý, sử
dụng, thực hiện chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền
quản lý.
g) Chỉ đạo việc quản lý tài chính và
sử dụng tài sản nhà nước theo quy định của pháp luật.
h) Kịp thời xử lý và chỉ đạo xử lý
cán bộ, công chức, viên chức có các hành vi:
- Không chấp hành hoặc cản trở thực
hiện dân chủ trong hoạt động của cơ quan, đơn vị;
- Trả thù, trù dập người có kiến nghị,
khiếu nại, tố cáo;
- Lợi dụng dân chủ để gây mất uy tín cán bộ, công chức, viên chức, gây mất đoàn kết nội bộ.
i) Chỉ đạo kiểm tra, đôn đốc các cơ
quan, đơn vị chấp hành việc thực hiện Quy chế này.
k) Chỉ đạo việc tổng kết, đánh giá tình hình và kết quả thực hiện dân chủ tại Hội nghị
cán bộ, công chức, viên chức.
2. Các đồng chí Thứ trưởng hoặc cán bộ
được Bộ trưởng ủy quyền giúp Bộ trưởng thực hiện những nội dung quy định tại Khoản
1 Điều này.
Điều 5. Hội nghị
cán bộ, công chức, viên chức của Bộ
1. Định kỳ vào cuối năm, Bộ trưởng chủ
trì, phối hợp với Ban chấp hành Công đoàn Bộ tổ chức Hội nghị cán bộ, công chức,
viên chức của Bộ.
2. Nội dung của Hội nghị cán bộ, công
chức, viên chức của Bộ
a) Đánh giá, tổng kết tình hình thực
hiện nhiệm vụ của Bộ, kết quả thực hiện Nghị quyết của Hội nghị cán bộ, công chức,
viên chức của năm trước.
b) Đánh giá, tổng
kết tình hình thực hiện dân chủ trong hoạt động của Bộ, tổng kết phong trào thi
đua và ký giao ước thi đua cho năm tiếp theo.
c) Xác định các biện pháp cụ thể cải
thiện điều kiện làm việc, nâng cao đời sống, bảo đảm thực
hiện quyền làm chủ và lợi ích chính đáng của cán bộ, công chức, viên chức.
d) Ban Thanh tra nhân dân của Bộ báo
cáo kết quả giám sát theo quy định của pháp luật.
đ) Thông báo công khai, lấy ý kiến,
thảo luận và quyết định các vấn đề theo quy định của pháp luật và Quy chế này.
e) Giải quyết các nhiệm vụ cụ thể
khác.
3. Thành phần tham dự Hội nghị cán bộ,
công chức của Bộ theo quy định tại Thông tư 01/2016/TT-BNV ngày 13/01/2016 của
Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định 04/2015/NĐ-CP ngày
09/01/2015 của Chính phủ về thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ quan hành
chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập.
Điều 6. Hội nghị
cán bộ, công chức, viên chức của các đơn vị thuộc Bộ
1. Định kỳ vào cuối năm, Thủ trưởng
các đơn vị thuộc Bộ chủ trì, phối hợp với Ban chấp hành
Công đoàn của đơn vị tổ chức Hội nghị cán bộ, công chức, viên chức của đơn vị. Hội nghị có thể được triệu tập bất thường theo yêu cầu của Thủ trưởng
đơn vị hoặc Ban chấp hành Công đoàn của đơn vị hoặc khi có một phần ba tổng số
cán bộ, công chức, viên chức trở lên đề nghị.
2. Nội dung của Hội nghị cán bộ, công
chức, viên chức các đơn vị thuộc Bộ theo quy định tại Khoản 2 Điều
5 Nghị định 04/2015/NĐ-CP ngày 09/01/2015 của Chính phủ và Quy chế thực hiện
dân chủ của đơn vị.
3. Đối với các đơn vị có tài khoản,
con dấu riêng, Hội nghị cán bộ, công chức, viên chức của đơn vị tiến hành thảo
luận, sửa đổi, bổ sung và biểu quyết thông qua Quy chế thực
hiện dân chủ và Quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị (nếu cần thiết).
Điều 7. Tổ chức
hòm thư góp ý
1. Công đoàn Bộ đặt Hòm thư góp ý để
tiếp nhận các ý kiến góp ý của cán bộ, công chức, viên chức.
2. Chủ tịch Công đoàn Bộ phối hợp với
Trưởng Ban Thanh tra nhân dân của Bộ tổ chức, quản lý Hòm thư góp ý; định kỳ
hàng tháng tổng hợp ý kiến đóng góp để báo cáo Lãnh đạo Bộ giải quyết theo quy
định.
3. Việc trả lời các ý kiến tại Hòm
thư góp ý được thực hiện bằng các hình thức sau đây:
a) Trực tiếp trao đổi trong trường hợp người đóng góp ý kiến yêu cầu.
b) Báo cáo công khai tại các cuộc họp
của Bộ nếu vấn đề có liên quan đến hoạt động chung của Bộ.
c) Thông báo bằng văn bản cho người
góp ý kiến và cơ quan, đơn vị có liên quan.
4. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ chịu
trách nhiệm bố trí, tổ chức và quản lý Hòm thư góp ý tại đơn vị mình.
Điều 8. Những việc
phải thông báo công khai theo quy định của pháp luật cho cán bộ, công chức,
viên chức biết
1. Chủ trương, chính sách của Đảng và
pháp luật của Nhà nước liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Bộ, ngành và chức
năng, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị (trừ các văn bản phải bảo mật theo quy định
của pháp luật).
2. Kế hoạch công tác hàng năm, hàng
quý, hàng tháng.
3. Kinh phí hoạt động hàng năm, bao gồm
các nguồn kinh phí do ngân sách nhà nước cấp và các nguồn tài chính hợp pháp
khác; quyết toán kinh phí hàng năm; tài sản, trang thiết bị; kết quả kiểm toán.
4. Tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng, điều
động, bổ nhiệm, luân chuyển, biệt phái, từ chức, miễn nhiệm; hợp đồng làm việc,
thay đổi chức danh nghề nghiệp, thay đổi vị trí việc làm,
chấm dứt hợp đồng làm việc; đi công tác nước ngoài, giải quyết chế độ, nâng bậc
lương, nâng ngạch, đánh giá, xếp loại công chức, viên chức; khen thưởng, kỷ luật,
thôi việc, nghỉ hưu; các đề án và việc xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật.
5. Các vụ việc tiêu cực, tham nhũng
đã có kết luận của cơ quan có thẩm quyền; bản kê khai tài sản, thu nhập của người
có nghĩa vụ phải kê khai theo quy định của pháp luật.
6. Kết quả thanh tra, kiểm tra, giải
quyết khiếu nại, tố cáo.
7. Các nội quy, quy chế, quy trình
chuyên môn của Bộ, của cơ quan, đơn vị.
8. Kết quả tiếp
thu ý kiến của cán bộ, công chức, viên chức đối với những nội dung theo quy định
tại Điều 10 của Quy chế này.
9. Văn bản chỉ đạo, điều hành của cơ
quan cấp trên liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Bộ, của cơ quan, đơn vị.
10. Những vấn đề khác (nếu xét thấy cần
thiết).
Điều 9. Hình thức
và thời gian công khai
1. Hình thức công khai
Căn cứ đặc điểm, tính chất hoạt động
và nội dung phải công khai, có thể áp dụng một, một số hoặc tất cả các hình thức
công khai sau đây:
a) Niêm yết tại trụ sở cơ quan, đơn vị.
b) Thông báo tại Hội nghị cán bộ,
công chức, viên chức.
c) Thông báo bằng văn bản gửi toàn thể
cán bộ, công chức, viên chức.
d) Thông báo cho Thủ trưởng đơn vị và
yêu cầu thông báo đến toàn thể cán bộ, công chức, viên chức của đơn vị.
đ) Thông báo bằng văn bản đến cấp ủy
trực tiếp, Ban Chấp hành Công đoàn của đơn vị.
e) Đăng trên Cổng thông tin điện tử của
Bộ; trang thông tin nội bộ của cơ quan, đơn vị.
2. Thời hạn để công
khai các thông tin theo quy định tại Điều 8 của Quy chế này chậm nhất là sau 03
ngày làm việc (trường hợp đặc biệt không quá 05 ngày) kể từ ngày văn bản, thông
tin được ban hành hoặc kể từ ngày nhận được văn bản của cơ quan, đơn vị cấp
trên yêu cầu, trừ những tài liệu mật theo quy định của pháp luật.
3. Thời hạn niêm yết công khai tại trụ
sở cơ quan, đơn vị ít nhất là 30 ngày liên tục kể từ ngày niêm yết.
Điều 10. Những nội
dung cán bộ, công chức, viên chức có quyền tham gia ý kiến
1. Chủ trương, giải pháp thực hiện
Nghị quyết của Đảng, pháp luật của Nhà nước thuộc lĩnh vực hoạt động của Bộ,
ngành và chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị.
2. Chương trình và kế hoạch công tác
hàng năm.
3. Tổ chức phong trào thi đua.
4. Báo cáo sơ kết, tổng kết.
5. Các biện pháp cải tiến tổ chức, hoạt
động và lề lối làm việc; phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí, chống quan liêu, phiền hà, sách nhiễu nhân dân.
6. Kế hoạch tuyển dụng, bổ nhiệm, đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức.
7. Thực hiện chế độ, chính sách liên
quan đến quyền và lợi ích của cán bộ, công chức, viên chức.
8. Các nội quy, quy chế, quy định,
quy trình chuyên môn của Bộ, của cơ quan, đơn vị.
9. Những nội dung công việc khác (nếu
xét thấy cần thiết).
Điều 11. Hình thức
lấy ý kiến của cán bộ, công chức, viên chức
Căn cứ đặc điểm, tính chất hoạt động
và nội dung tham gia ý kiến, có thể áp dụng một, một số hoặc tất cả các hình thức lấy ý kiến sau đây:
1. Cán bộ, công chức, viên chức tham
gia ý kiến trực tiếp hoặc thông qua tổ chức chính trị - xã hội mà mình là thành
viên.
2. Thông qua Hội nghị cán bộ, công chức,
viên chức.
3. Phát phiếu lấy ý kiến hoặc gửi dự
thảo văn bản để cán bộ, công chức, viên chức tham gia ý kiến.
2. Thời hạn để cán
bộ, công chức, viên chức tham gia ý kiến ít nhất là 05 ngày kể từ ngày cán bộ,
công chức, viên chức nhận được yêu cầu, trừ trường hợp có yêu cầu gấp của cơ quan có thẩm quyền.
Điều 12. Những
việc cán bộ, công chức, viên chức giám sát, kiểm tra
1. Thực hiện chủ trương, chính sách của
Đảng và pháp luật của Nhà nước, chương trình, kế hoạch công tác dài hạn, hàng
năm của Bộ, của cơ quan, đơn vị.
2. Sử dụng kinh phí hoạt động, chấp
hành chính sách, chế độ quản lý tài chính và sử dụng tài sản.
3. Thực hiện các nội quy, quy chế,
quy định, quy trình chuyên môn của Bộ, của cơ quan, đơn vị.
4. Thực hiện chế độ, chính sách của
Nhà nước liên quan đến quyền, lợi ích của cán bộ, công chức, viên chức.
5. Giải quyết kiến nghị, đề xuất, khiếu
nại, tố cáo.
6. Những nội dung khác theo quy định
của pháp luật.
Điều 13. Hình thức
giám sát, kiểm tra
1. Thông qua hoạt động của Ban thanh
tra nhân dân.
2. Thông qua kiểm điểm công tác, tự
phê bình và phê bình trong các cuộc họp định kỳ.
3. Thông qua Hội nghị cán bộ, công chức,
viên chức.
4. Các hình thức khác theo quy định của
pháp luật.
Chương III
DÂN CHỦ TRONG XỬ
LÝ VÀ GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC VỚI CÔNG DÂN, TỔ CHỨC CÓ LIÊN QUAN
Điều 14. Trách
nhiệm của Lãnh đạo Bộ, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ
1. Chỉ đạo và kiểm tra việc niêm yết
công khai thủ tục, trình tự giải quyết công việc; thời gian, địa điểm giải quyết
công việc; phí, lệ phí theo quy định và đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của
Bộ, trang thông tin nội bộ của cơ quan, đơn vị.
2. Cử cán bộ, công chức, viên chức có
năng lực, trách nhiệm để giải quyết công việc của công dân, tổ chức theo quy định
của pháp luật; chỉ đạo và kiểm tra cán bộ, công chức, viên chức trong việc giải
quyết công việc của công dân, tổ chức.
3. Kịp thời có biện pháp xử lý thích
hợp đối với cán bộ, công chức, viên chức không hoàn thành nhiệm vụ, thiếu trách
nhiệm, sách nhiễu, gây phiền hà, tham nhũng trong quá trình giải quyết công việc
của công dân, tổ chức.
4. Nghiên cứu và xử lý kịp thời những
kiến nghị, phê bình, phản ánh của công dân, tổ chức.
Điều 15. Trách
nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức trực tiếp giải quyết công việc liên quan
đến công dân, tổ chức
1. Chỉ được tiếp nhận tài liệu và giải
quyết công việc của công dân, tổ chức tại trụ sở làm việc của cơ quan; hướng dẫn
công dân, tổ chức lập hồ sơ theo quy định của pháp luật trước khi tiếp nhận; bảo
vệ bí mật Nhà nước, bí mật công tác và bí mật thông tin về nguồn tố cáo theo
quy định của pháp luật.
2. Giải quyết công việc theo đúng thẩm
quyền. Những việc không thuộc thẩm quyền giải quyết, cán bộ, công chức, viên chức
thông báo để công dân, tổ chức biết và hướng dẫn công dân, tổ chức đến nơi có
thẩm quyền giải quyết.
3. Nghiên cứu, xử lý và giải quyết công
việc của công dân, tổ chức theo quy định của pháp luật và nội quy, quy chế, quy
trình chuyên môn của cơ quan, đơn vị. Cán bộ, công chức, viên chức không được
tham nhũng, quan liêu, hách dịch, sách nhiễu, gây khó khăn, phiền hà cho tổ chức,
công dân.
4. Chấp hành đúng thời hạn giải quyết
công việc của công dân, tổ chức theo quy định. Trường hợp phức tạp, đòi hỏi phải
kéo dài thời gian để nghiên cứu, giải quyết thì cán bộ, công chức, viên chức có
trách nhiệm báo cáo người phụ trách trực tiếp để quyết định theo quy định và kịp
thời thông báo cho công dân, tổ chức biết.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 16. Tổ chức
thực hiện
1. Công đoàn Bộ chủ trì, phối hợp với
Vụ Tổ chức cán bộ và các đơn vị có liên quan giúp Bộ trưởng chỉ đạo, đôn đốc,
kiểm tra việc thực hiện Quy chế này; kiểm tra việc ban hành và tổ chức thực hiện
Quy chế dân chủ của các đơn vị thuộc Bộ, báo cáo định kỳ hoặc đột xuất theo yêu
cầu của Lãnh đạo Bộ; đề xuất, kiến nghị với Lãnh đạo Bộ những biện pháp cần thiết
để đảm bảo thực hiện dân chủ có hiệu quả trong các hoạt động của Bộ, của cơ
quan, đơn vị.
2. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ có
trách nhiệm tuyên truyền, phổ biến và tổ chức thực hiện Quy chế này trong phạm
vi đơn vị; thực hiện rà soát, bổ sung hoặc ban hành mới và tổ chức thực hiện
Quy chế dân chủ của đơn vị mình trên cơ sở quy định của Nghị định 04/2015/NĐ-CP
ngày 09/01/2015 của Chính phủ và Quy chế này. Đối với các đơn vị không có tài khoản,
con dấu riêng, tiến hành rà soát, bổ sung các quy định của Nghị định số 04/2015/NĐ-CP
ngày 09/01/2015 của Chính phủ và Thông tư số 01/2016/TT-BNV ngày 13/01/2016 của
Bộ Nội vụ vào các quy định có liên quan trong hoạt động của đơn vị.
3. Trước ngày 15 tháng 01 hàng năm,
các đơn vị thuộc Bộ gửi báo cáo tình hình thực hiện dân chủ tại cơ quan, đơn vị
của năm trước liền kề về Công đoàn Bộ và Vụ Tổ chức cán bộ để tổng hợp, theo dõi.
4. Cán bộ, công chức, viên chức có
trách nhiệm thực hiện Quy chế này. Tổ chức, cá nhân vi phạm thì tùy theo tính
chất, mức độ sai phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật và các nội quy,
quy chế của Bộ.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng
mắc, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ kịp thời phản ánh về Bộ để nghiên cứu,
giải quyết./.