ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:
1528/QĐ-UB-VX
|
TP.
Hồ Chí Minh, ngày 18 tháng 3 năm 1999
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC GIAO CHỈ TIÊU KẾ HOẠCH HUY ĐỘNG NGHĨA VỤ LAO ĐỘNG CÔNG ÍCH NĂM 1999.
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ
CHÍ MINH
- Căn cứ Luật
Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 21 tháng 6 năm 1994 ;
- Căn cứ Pháp lệnh nghĩa vụ lao động công ích số 09/HĐNN ngày 22 tháng 11 năm 1988
của Hội đồng Nhà nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam và Nghị
định số 56/HĐBT ngày 30 tháng 5 năm 1989 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ)
quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh nghĩa vụ lao động công ích ;
- Xét đề nghị của Giám đốc Sở Lao động-Thương binh và xã hội thành phố tại tờ trình
số 313/TT-LĐTBXH ngày 05 tháng 3 năm 1999 ;
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1.- Nay giao chỉ
tiêu kế hoạch huy động và phân phối sử dụng Quỹ nghĩa vụ lao động công ích của
thành phố năm 1999 theo Biểu đính kèm.
Số ngày công nghĩa vụ lao động
công ích của mỗi người là 10 ngày/năm.
Điều 2.- Quy định mức
đóng tiền thay công trực tiếp năm 1999 cho người có nghĩa vụ tham gia lao động
công ích cư trú tại thành phố như sau :
- Khu vực nội thành : 5.000
đồng/ngày công.
- Khu vực ngoại thành và các
quận 2, 4, 7, 8, 9, 12, Thủ Đức : 3.000 đồng/ngày công.
Giao cho Sở Tài chính-Vật giá
thành phố in, phát hành biên nhận thu tiền thay công nghĩa vụ lao động công ích
cho phường-xã, thị trấn.
Điều 3.- Các trường hợp
được miễn và tạm miễn nghĩa vụ lao động công ích được thực hiện theo quy định
tại Điều 10, Điều 11, Điều 12 Pháp lệnh số 09/CCT-HĐNN8 ngày 22/11/1988 của Hội
đồng Nhà nước và Điều 1 Nghị định số 56/HĐBT ngày 30/5/1989 của Hội đồng Bộ
trưởng (nay là Chính phủ).
I. - Những người sau đây được
miễn thực hiện nghĩa vụ lao động công ích hàng năm :
1. Quân nhân, kể cả công nhân
Quốc phòng, Công an nhân dân.
2. Thương binh, bệnh binh.
3. Quân nhân chuyên nghiệp, hạ
sĩ quan và binh sĩ xuất ngũ đã đăng ký vào ngạch dự bị.
4. Bố, vợ hoặc chồng liệt sĩ.
5. Người tàn tật, người mất sức
lao động.
6. Những người giữ chức sắc tôn
giáo sau đây được miễn thực hiện nghĩa vụ lao động công ích :
- Đại đức, Hòa thượng, Thượng
tọa (đối với đạo Phật).
- Linh mục, Giám mục hoặc đứng
đầu các dòng tu (đối với đạo Thiên chúa giáo).
- Giảng sư, Mục sư (đối với đạo
Tin lành).
II.- Những người sau đây được
tạm miễn tham gia lao động công ích :
1. Người ốm đau đang điều trị,
điều dưỡng.
2. Phụ nữ có thai hoặc đang nuôi
con nhỏ chưa đủ 36 tháng.
3. Người đang trực tiếp phục vụ
thương binh, bệnh binh nặng, người bị tai nạn lao động, tai nạn chiến tranh,
bệnh nghề nghiệp được xếp hạng thương tật nặng.
4. Người là lao động duy nhất
đang trực tiếp nuôi người khác trong gia đình không còn sức lao động hoặc chưa
đến tuổi lao động không nơi nương tựa.
5. Quân nhân đã hoàn thành nghĩa
vụ quân sự, xuất ngũ chưa đủ 03 (ba) năm, kể từ ngày có quyết định xuất ngũ.
6. Dân quân tự vệ làm nhiệm vụ
kiểm tra sẵn sàng chiến đấu do Ủy ban nhân dân quận-huyện, phường-xã, thị trấn
điều động thì số ngày làm nhiệm vụ được trừ vào số ngày công lao động công ích.
7. Bố hoặc vợ của gia đình hạ sĩ
quan và binh sĩ tại ngũ có hoàn cảnh khó khăn được Ủy ban nhân dân phường-xã,
thị trấn chứng nhận.
8. Thanh niên xung phong hoàn
thành nhiệm vụ về địa phương, cứ mỗi năm phục vụ trong thanh niên xung phong
được miễn lao động công ích 01 năm.
9. Những người đang lao động,
học tập, công tác ở nước ngoài từ 01 (một) năm trở lên.
10. Những người trong các hộ
được quận-huyện, phường-xã, thị trấn công nhận thuộc diện xóa đói giảm nghèo.
Điều 4.- Quỹ tiền công
nghĩa vụ lao động công ích năm 1999 được phân phối sử dụng :
a) Trích 5% tổng quỹ công quy
thành tiền để chi cho công tác tổ chức quản lý huy động nghĩa vụ lao động công
ích và được phân bố như sau :
- 3% cho tổ dân phố, tổ nhân
dân.
- 2% cho phường-xã, thị trấn,
khu phố, ấp.
b) Quỹ tiền công còn lại (sau
khi trừ 5%) được đễ lại cho phường-xã, thị trấn sử dụng vào mục đích xây dựng,
sửa chữa kết cấu hạ tầng và các công trình phúc lợi công cộng tại địa phương.
Điều 5.- Chủ tịch Ủy ban
nhân dân phường-xã, thị trấn chịu trách nhiệm lập kế hoạch xây dựng các công
trình công ích tại địa phương và huy động nghĩa vụ lao động công ích, thông qua
Hội đồng nhân dân phường-xã, thị trấn. Việc huy động và thực hiện công trực
tiếp, hoặc công gián tiếp phải thông báo công khai cho nhân dân địa phương
biết. Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận-huyện chịu trách nhiệm thẩm định và kiểm
tra việc thực hiện kế hoạch huy động nghĩa vụ lao động công ích của các
phường-xã, thị trấn trên địa bàn ; báo cáo kết quả xây dựng công trình cho Ủy
ban nhân dân thành phố.
Điều 6.- Huy động nghĩa
vụ lao động công ích đối với sinh viên, học sinh đang học các trường phổ thông,
trường dạy nghề, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học được thực hiện bằng
ngày công lao động trực tiếp do Ủy ban nhân dân phường-xã, thị trấn tổ chức huy
động vào thời gian nghỉ hè hoặc thời gian nghỉ giữa 2 kỳ học, ngày chủ nhật để
xây dựng các công trình công ích tại địa phương.
Điều 7.- Tổ chức hoặc
công dân không chấp hành đúng theo Pháp lệnh nghĩa vụ lao động công ích, Nghị
định số 56/HĐBT ngày 30/5/1989 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) và quy
định của Ủy ban nhân dân thành phố về huy động nghĩa vụ lao động công ích thì
tùy theo lỗi vi phạm mà bị xử lý theo quy định tại điều 23 Nghị định số 56/HĐBT
ngày 30/5/1989.
Điều 8.- Quyết định này
có hiệu lực kể từ ngày ký. Bãi bỏ các quy định trước đây của Ủy ban nhân dân
thành phố trái với Quyết định này.
Điều 9.- Chánh Văn phòng
Ủy ban nhân dân thành phố, Thủ trưởng các sở-ngành thành phố, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các quận-huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các phường-xã, thị trấn chịu
trách nhiệm thi hành quyết định này.-
|
T/M
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
K/T CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phạm Phương Thảo
|
KẾ HOẠCH
HUY
ĐỘNG VÀ PHÂN PHỐI SỬ DỤNG QUỸ NGHĨA VỤ LAO ĐỘNG CÔNG ÍCH NĂM 1999
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1528/QĐ-UB-NCVX ngày 18/3/1999 của Ủy ban nhân
dân thành phố)
Đơn
vị tính : ngày công
STT
|
QUẬN
– HUYỆN
|
Kế
hoạch huy động
|
Phân
phối sử dụng tại Phường, Xã, Thị trấn
|
Trích
quản lý phí 5%
|
Số
công sử dụng vào các công trình
(sau
khi trích 5%)
|
|
TOÀN THÀNH PHỐ
|
3.201.000
|
160.050
|
3.040.950
|
A
|
Nội thành
|
2.695.000
|
134.750
|
2.560.250
|
1
|
Quận 1
|
160.000
|
8.000
|
152.000
|
2
|
Quận 2
|
60.000
|
3.000
|
57.000
|
3
|
Quận 3
|
170.000
|
8.500
|
161.500
|
4
|
Quận 4
|
110.000
|
5.500
|
104.500
|
5
|
Quận 5
|
190.000
|
9.500
|
180.500
|
6
|
Quận 6
|
150.000
|
7.500
|
142.500
|
7
|
Quận 7
|
70.000
|
3.500
|
66.500
|
8
|
Quận 8
|
195.000
|
9.750
|
185.250
|
9
|
Quận 9
|
80.000
|
4.000
|
76.000
|
10
|
Quận 10
|
230.000
|
11.500
|
218.500
|
11
|
Quận 11
|
180.000
|
9.000
|
171.000
|
12
|
Quận 12
|
60.000
|
3.000
|
57.000
|
13
|
Quận Tân Bình
|
360.000
|
18.000
|
342.000
|
14
|
Quận Phú Nhuận
|
180.000
|
9.000
|
171.000
|
15
|
Quận Gò Vấp
|
160.000
|
8.000
|
152.000
|
16
|
Quận Bình Thạnh
|
240.000
|
12.000
|
228.000
|
17
|
Quận Thủ Đức
|
100.000
|
5.000
|
95.000
|
B
|
Ngoại thành
|
506.000
|
25.300
|
480.700
|
18
|
Huyện Hóc Môn
|
105.000
|
5.250
|
99.750
|
19
|
Huyện Củ Chi
|
180.000
|
9.000
|
171.000
|
20
|
Huyện Nhà Bè
|
45.000
|
2.250
|
42.750
|
21
|
Huyện Cần Giờ
|
46.000
|
2.300
|
43.700
|
22
|
Huyện Bình Chánh
|
130.000
|
6.500
|
123.500
|