Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Số hiệu: 1523/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Lào Cai Người ký: Nguyễn Thanh Dương
Ngày ban hành: 30/05/2019 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1523/QĐ-UBND

Lào Cai, ngày 30 tháng 5 năm 2019

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ QUY ĐỊNH VỀ THỜI GIỜ LÀM VIỆC, THỜI GIỜ NGHỈ NGƠI ĐỐI VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG LÀM CÔNG VIỆC CÓ TÍNH CHẤT ĐẶC BIỆT TRONG LĨNH VỰC PHÒNG CHỐNG THIÊN TAI TỈNH LÀO CAI

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;

Căn cứ Bộ Luật Lao động ngày 18/6/2012;

Căn cứ Luật Phòng, chống thiên tai ngày 19/6/2013;

Căn cứ Nghị định số 160/2018/NĐ-CP ngày 29/11/2018 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai;

Căn cứ Thông tư số 31/2017/TT-BNNPTNT ngày 29/12/2017 của Bộ Nông nghiệp và PTNT Quy định thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi đối với người lao động làm công việc có tính chất đặc biệt trong lĩnh vực phòng chống thiên tai;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và PTNT tại Tờ trình số 91/TTr-SNN ngày 21/5/2019,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quy định về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi đối với người lao động làm công việc có tính chất đặc biệt trong lĩnh vực phòng chống thiên tai.

Điều 2. Mọi quy định trước đây liên quan đến công tác trực ban phòng, chống thiên tai đều được bãi bỏ.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Nông nghiệp và PTNT, Tài chính, Lao động Thương binh và Xã hội; Chánh Văn phòng Ban Chỉ huy phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký./.

 


Nơi nhận:
- TT.TU, HĐND, UBND tỉnh;
- UBMTTQ và các Đoàn thể tỉnh;
- Các Sở: NN&PTNT, TC, LĐTB&XH, KH&ĐT;
- Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh;
- Văn phòng TT BCH PCTT và TKCN tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Phòng NN&PTNT các huyện, thành phố;
- CVP, PCVP3;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu VT, TH1, NLN1, TNMT2.

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Thanh Dương

 

QUY CHẾ

QUY ĐỊNH VỀ THỜI GIỜ LÀM VIỆC, THỜI GIỜ NGHỈ NGƠI ĐỐI VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG LÀM CÔNG VIỆC CÓ TÍNH CHẤT ĐẶC BIỆT TRONG LĨNH VỰC PHÒNG CHỐNG THIÊN TAI
(Kèm theo Quyết định số: 1523/QĐ-UBND ngày 30/5/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy chế này quy định về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi đối với người lao động làm công việc có tính chất đặc biệt trong lĩnh vực phòng chống thiên tai.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Cơ quan thường trực phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp tỉnh; cơ quan thường trực phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn huyện, thành phố (Phòng Nông nghiệp và PTNT/Kinh tế thành phố); bộ phận Thường trực Ban Chỉ huy phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn (sau đây gọi là Ban Chỉ huy) cấp xã có sử dụng hoặc huy động cán bộ, công chức, viên chức, người lao động hưởng lương từ ngân sách nhà nước làm công việc có tính chất đặc biệt trong lĩnh vực phòng chống thiên tai hoặc tại khu vực bị ảnh hưởng bởi thiên tai (sau đây gọi là trực ban).

2. Quy chế này không áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân thuộc lực lượng vũ trang nhân dân bao gồm: Quân đội nhân dân, Công an nhân dân, Dân quân tự vệ, người lao động không hưởng lương từ ngân sách nhà nước.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Công việc có tính chất đặc biệt trong lĩnh vực phòng chống thiên tai là công việc phải thường trực 24/24 giờ để bảo vệ tính mạng con người, tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai.

Điều 4. Quy định về truyền đạt thông tin, cung cấp thông tin

1. Cách thức truyền đạt thông tin

a) Gửi Fax trực tiếp cho nơi cần báo thông tin, sau đó gửi bản gốc bằng đường chuyển công văn để đối chiếu, lưu trữ. Đối với các thông tin quan trọng cần liên lạc bằng điện thoại để kiểm tra thông tin đã Fax (ghi tên người nhận điện, ngày giờ nhận điện).

b) Gửi văn bản qua đường chuyển phát của ngành bưu điện.

c) Nhận thông tin, chuyển thông tin trực tiếp bằng điện thoại (ghi tên người nhận tin, ngày giờ nhận tin).

d) Đưa thông tin lên trang Website của cơ quan Thường trực phòng chống thiên tai.

đ) Phát trực tiếp trên phương tiện thông tin đại chúng: Báo, Đài phát thanh truyền hình.

2. Cung cấp thông tin và phát ngôn thông tin liên quan đến thiên tai

a) Khi thiên tai xảy ra gây thiệt hại mà chưa được cơ quan ban hành bằng văn bản thì cán bộ trực ban chỉ được cung cấp thông tin cho lãnh đạo và cán bộ Văn phòng Thường trực Ban Chỉ huy các cấp để chỉ đạo, xử lý. Đối với những trường hợp khác chỉ được cung cấp thông tin khi có văn bản ban hành.

b) Đối với cơ quan thông tin đại chúng thì người có quyền phát ngôn là lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh, lãnh đạo Sở Nông nghiệp và PTNT, lãnh đạo Văn phòng Thường trực hoặc người được ủy quyền mới được cung cấp thông tin liên quan đến tình hình thiệt hại do thiên tai gây ra.

Điều 5. Nhiệm vụ của trực ban

1. Trực ban liên tục tại phòng trực; tiếp nhận đầy đủ, chính xác mọi thông tin liên quan đến thiên tai; kịp thời tham mưu cho lãnh đạo xử lý mọi tình huống xảy ra trong ca trực, Thu thập các thông tin về tình hình thời tiết, khí tượng thủy văn từ Trung tâm dự báo Khí tượng thủy văn quốc gia, Đài khí tượng thủy văn tỉnh Lào Cai; các nguồn thông tin khác để xử lý.

2. Tiếp nhận các chỉ thị, công điện, mệnh lệnh, thông báo, các văn bản chỉ đạo của cấp trên để báo cáo Ủy ban nhân dân, lãnh đạo Ban Chỉ huy cùng cấp; truyền đạt thông tin kịp thời xuống Ban Chỉ huy cấp dưới và ngược lại.

3. Theo dõi diễn biến thời tiết, mưa, lũ, bão và các loại thiên tai khác; cập nhật diễn biến thiên tai, tình hình thiệt hại, công tác chỉ đạo của chính quyền địa phương, sự huy động nguồn lực để đối phó với thiên tai (bao gồm: Nhân lực, vật tư, phương tiện, các cơ sở vật chất kỹ thuật khác).

4. Khi có thiên tai xảy ra phải báo cáo kịp thời cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân; Ban Chỉ huy cùng cấp; cấp trên; thường xuyên cập nhật thông tin về thiên tai. Xây dựng các báo cáo, các văn bản chỉ đạo theo yêu cầu của cấp trên và các văn bản quy định trong ca trực.

5. Thời gian báo cáo, số lần báo cáo: Khi thiên tai xảy ra phải báo cáo 02 lần/ngày; thời gian báo cáo vào 7 giờ và 14 giờ hàng ngày. Trường hợp thiên tai xảy ra trên diện rộng gây thiệt hại lớn thì phải báo cáo 3 - 4 lần/ngày; thời gian báo cáo vào 7 giờ và 10 giờ, 13 giờ và 16 giờ hàng ngày. Ngoài việc báo cáo bằng văn bản, Ban chỉ huy phải thường xuyên thông tin và báo cáo qua điện thoại khi có tình huống thiên tai khẩn cấp xảy ra.

6. Tham mưu cho Ban Chỉ huy trong việc tổ chức phòng chống, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai; xử lý các sự cố công trình phòng chống thiên tai.

7. Tham mưu cho Ban Chỉ huy tổ chức điều động lực lượng để chi viện các địa phương khác khi vượt quá khả năng của địa phương.

8. Thực hiện nghiêm túc thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi được quy định tại Quy chế này; chịu trách nhiệm toàn diện về mọi thông tin thiên tai liên quan trong ca trực.

Chương II

THỜI GIỜ LÀM VIỆC, THÀNH PHẦN CA TRỰC, CHẾ ĐỘ, KINH PHÍ TRỰC BAN

Điều 6. Thời giờ làm việc

1. Thời giờ làm việc quy định tại Điều 4 Thông tư số 31/2017/TT-BNNPTNT ngày 29/12/2017 của Bộ Nông nghiệp và PTNT Quy định thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi đối với người lao động làm công việc có tính chất đặc biệt trong lĩnh vực phòng chống thiên tai.

2. Quy định về trực ban phòng chống thiên tai: Thời gian trực ban bắt đầu từ ngày 01/01 đến hết ngày 31/12 hàng năm; trong đó:

a) Trực ban từ ngày 01/01 đến hết ngày 31/3 và từ ngày 01/11 đến hết ngày 31/12 hàng năm.

- Đối với những ngày làm việc bình thường: Trực ban từ 20 giờ hôm trước đến 7 giờ hôm sau; trong đó: Thời gian được tính làm thêm giờ vào ban đêm là 8 giờ; làm thêm giờ vào ban ngày là 3 giờ.

- Đối với những ngày nghỉ, ngày lễ: Trực ban 24/24 giờ; bắt đầu từ 7 giờ hôm trước đến 7 giờ hôm sau; thời gian được tính làm thêm giờ là 24 giờ; trong đó 8 giờ làm đêm và 16 giờ làm ngày.

b) Trực ban từ ngày 01/4 đến hết ngày 31/10 hàng năm.

- Đối với những ngày làm việc bình thường: Trực ban từ 17 giờ hôm trước đến 7 giờ ngày hôm sau; thời gian được tính làm thêm giờ là 14 giờ; trong đó: 8 giờ làm đêm và 6 giờ làm ngày.

- Đối với những ngày nghỉ, ngày lễ: Trực ban 24/24 giờ; bắt đầu từ 7 giờ hôm trước đến 7 giờ hôm sau; thời gian được tính làm thêm giờ là 24 giờ; trong đó: 8 giờ làm đêm và 16 giờ làm ngày.

c) Cách tính thời gian trực ban vào ban đêm và trực ban vào ban ngày

- Trực ban từ 7 giờ đến 22 giờ và từ 6 giờ đến 7 giờ hôm sau được tính làm việc vào ban ngày.

- Trực ban từ 22 giờ hôm trước đến 6 giờ sáng hôm sau được tính là thời gian làm việc vào ban đêm.

Điều 7. Thành phần, số lượng người ca trực

1. Đối với cấp tỉnh

a) Trực ban từ ngày 01/01 đến hết ngày 31/3 và từ ngày 01/11 đến hết ngày 31/12 hàng năm: số lượng người lao động tham gia trực ban mỗi ca ít nhất 2 người (trong đó: 01 lãnh đạo; 01 cán bộ chuyên môn).

b) Trực ban từ ngày 01/4 đến hết ngày 31/10 hàng năm: số lượng người lao động tham gia trực ban mỗi ngày ít nhất là 3 người (trong đó: 01 lãnh đạo: 02 cán bộ chuyên môn).

2. Đối với cấp huyện, cấp xã: Trực ban từ ngày 01/01 đến hết ngày 31/12 hàng năm: số lượng người lao động tham gia trực ban mỗi ca ít nhất 2 người (trong đó: 01 lãnh đạo; 01 cán bộ chuyên môn).

3. Trường hợp thiên tai diễn biến phức tạp hoặc xảy ra thiệt hại trên diện rộng, thủ trưởng hoặc người đứng đầu cơ quan phòng chống thiên tai được huy động thêm người lao động để thực hiện nhiệm vụ trực ban.

Điều 8. Chế độ, kinh phí trực ban

1. Chế độ trực ban: Người lao động tham gia trực ban được hưởng các chế độ kiêm nhiệm, làm thêm giờ, làm đêm theo Điều 97, Điều 105 của Bộ Luật lao động.

a) Vào ngày làm việc bình thường, thời gian làm thêm giờ được trả lương ít nhất bằng 150% tiền lương giờ của ngày làm việc bình thường.

b) Vào ngày nghỉ hàng tuần, thời gian làm thêm giờ được trả lương ít nhất bằng 200% tiền lương giờ của ngày làm việc bình thường.

c) Vào ngày nghỉ lễ, ngày nghỉ có hưởng lương, thời gian làm thêm giờ được trả ít nhất bằng 300% tiền lương giờ của ngày làm việc bình thường chưa kế tiền lương ngày lễ, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động được hưởng lương ngày.

d) Người lao động làm việc vào ban đêm, thì được trả thêm ít nhất bằng 30% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc của ngày làm việc bình thường.

đ) Người lao động làm thêm giờ vào ban đêm thì ngoài việc trả lương theo quy định tại điểm a, b, c, d khoản 1 Điều này, người lao động còn được trả thêm 20% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc làm vào ban ngày.

2. Trình tự xây dựng, thẩm định kinh phí

a) Đối với cấp tỉnh: Văn phòng Ban Chỉ huy cấp tỉnh xây dựng dự toán kinh phí trực ban; gửi Sở Tài chính thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.

b) Đối với cấp huyện, xã: Xây dựng dự toán kinh phí trực ban; gửi phòng Tài chính thẩm định, trình Ủy ban nhân dân huyện phê duyệt.

c) Nguồn kinh phí: Chi phí cho chế độ thường trực; bảo đảm ăn, nghỉ tại chỗ cho người lao động được thực hiện từ nguồn ngân sách nhà nước và các nguồn ngân sách hợp pháp khác. Kinh phí trực ban cấp nào do ngân sách cấp đó đảm bảo.

d) Thời gian xây dựng dự toán kinh phí trực ban: Được xây dựng cùng với thời gian xây dựng dự toán hoạt động thường xuyên hàng năm theo quy định.

Chương III

THỜI GIỜ NGHỈ NGƠI

Điều 9. Nghỉ bù trực

1. Người lao động thực hiện chế độ trực ban 24/24 giờ được nghỉ và được hưởng nguyên lương như sau:

a) Trực ban vào ngày thường: Được nghỉ bù một ngày vào ngày làm việc sau phiên thường trực.

b) Trực ban vào ngày nghỉ hàng tuần, ngày lễ, tết được nghỉ bù hai ngày vào ngày làm việc sau phiên thường trực.

2. Trường hợp do yêu cầu công việc trong lĩnh vực phòng chống thiên tai hoặc do nhân lực của Văn phòng Ban chỉ huy cấp tỉnh, huyện, xã không thể bố trí nghỉ bù thì thủ trưởng hoặc người đứng đầu cơ quan phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn phải trả tiền lương làm thêm giờ tương ứng với số giờ vượt quá thời gian làm việc trong chế độ trực ban.

a) Vào ngày thường: số giờ làm thêm tương ứng là 14 giờ (từ 17 giờ hôm trước đến 7 giờ ngày hôm sau).

b) Vào ngày nghỉ hàng tuần, ngày nghỉ lễ, tết: số giờ làm thêm tương ứng là 24 giờ (từ 7 giờ hôm trước đến 7 giờ ngày hôm sau).

3. Số thời gian không nghỉ bù được trả tiền lương làm thêm giờ cho người lao động quy định tại khoản 2 Điều 9 Quy chế này, không tính vào quỹ thời gian làm thêm giờ trong năm.

Điều 10. Thời giờ nghỉ ngơi

1. Khi thực hiện chế độ thường trực 24/24 giờ tại Văn phòng Ban Chỉ huy, người tham gia thường trực được nghỉ giải lao tối thiểu 45 phút vào ban ngày và 60 phút vào ban đêm tính vào thời giờ thường trực. Trong thời gian nghỉ giải lao, người lao động không được rời khỏi nơi thường trực.

2. Văn phòng thường trực phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn các cấp sử dụng hoặc huy động người lao động thực hiện chế độ thường trực 24/24 giờ phải bố trí nơi ăn, nghỉ theo chế độ và các quy định hiện hành cho người lao động.

Điều 11. Nghỉ hàng tuần, nghỉ lễ, tết

Nghỉ hàng tuần, nghỉ lễ, tết quy định tại Điều 8 Thông tư số 31/2017/TT-BNNPTNT ngày 29/12/2017 của Bộ Nông nghiệp và PTNT Quy định thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi đối với người lao động làm công việc có tính chất đặc biệt trong lĩnh vực phòng chống thiên tai, bao gồm:

1. Người lao động làm công việc có tính chất đặc biệt trong lĩnh vực phòng chống thiên tai được nghỉ hàng tuần, nghỉ lễ, tết và những ngày nghỉ được hưởng lương khác theo quy định của Bộ Luật Lao động và các văn bản hướng dẫn thi hành Bộ Luật Lao động.

2. Trường hợp do yêu cầu đặc biệt trong lĩnh vực phòng chống thiên tai không thể bố trí nghỉ hàng tuần, nghỉ lễ, tết; thủ trưởng hoặc người đứng đầu cơ quan phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn có trách nhiệm bảo đảm cho người lao động được nghỉ tính bình quân một tháng ít nhất bốn ngày.

Chương IV

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 12. Tổ chức thực hiện

1. Sở Nông nghiệp và PTNT chủ trì, phối hợp với các Sở: Tài chính, Lao động Thương binh và Xã hội, các cơ quan, đơn vị liên quan; hướng dẫn, đôn đốc, giám sát, kiểm tra việc thực hiện các nội dung Quy chế này trên phạm vi toàn tỉnh.

2. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố: Có trách nhiệm chỉ đạo phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, phòng Lao động Thương binh và Xã hội, phòng Tài chính, các cơ quan, đơn vị liên quan triển khai, hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện nội dung Quy chế này tại văn phòng Thường trực Ban Chỉ huy cấp huyện, bộ phận thường trực Ban Chỉ huy cấp xã.

3. Văn phòng Thường trực Ban Chỉ huy cấp tỉnh, cấp huyện; bộ phận thường trực Ban chỉ huy cấp xã; các cơ quan, đơn vị và cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quy chế này.

4. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các cơ quan đơn vị phản ánh kịp thời về Sở Nông nghiệp và PTNT để tổng hợp,báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh./.

Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Quyết định 1523/QĐ-UBND ngày 30/05/2019 về Quy chế quy định thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi đối với người lao động làm công việc có tính chất đặc biệt trong lĩnh vực phòng chống thiên tai tỉnh Lào Cai

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


571

DMCA.com Protection Status
IP: 18.188.211.246
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!