QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC
CỦA CHI CỤC BẢO TRỢ XÃ HỘI - BẢO VỆ, CHĂM SÓC TRẺ EM TRỰC THUỘC SỞ LAO ĐỘNG -
THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 15/2011/QĐ-UBND, ngày 10/5/2011 của UBND tỉnh
Tây Ninh)
Chương I
VỊ TRÍ, CHỨC
NĂNG
Điều 1. Vị
trí và chức năng
1. Chi cục Bảo trợ xã hội - Bảo vệ,
chăm sóc trẻ em là tổ chức trực thuộc Sở Sở Lao động - Thương binh và Xã hội,
giúp Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tham mưu cho Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác bảo trợ xã hội - bảo
vệ, chăm sóc trẻ em trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
2. Chi cục Bảo trợ xã hội - Bảo vệ,
chăm sóc trẻ em chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và hoạt động của
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; đồng thời chịu sự hướng dẫn về chuyên môn,
nghiệp vụ của Cục Bảo trợ xã hội, Cục Bảo vệ, chăm sóc trẻ em trực thuộc Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội.
3. Chi cục Bảo trợ xã hội - Bảo vệ,
chăm sóc trẻ em có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng, biên chế,
kinh phí hoạt động do ngân sách Nhà nước cấp theo quy định của pháp luật.
Chương II
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN
HẠN
Điều 2. Nhiệm
vụ và quyền hạn
Chi cục Bảo trợ xã hội - Bảo vệ,
chăm sóc trẻ em tỉnh Tây Ninh thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Nhiệm vụ, quyền hạn chung
a) Tham mưu Giám đốc Sở trình Ủy
ban nhân dân tỉnh ban hành các quyết định, chỉ thị, quy hoạch, kế hoạch phát
triển dài hạn, 05 năm và hàng năm, các chương trình mục tiêu Quốc gia về công
tác giảm nghèo, công tác xã hội và các đề án về bảo trợ xã hội - bảo vệ, chăm
sóc trẻ em; biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn, cải cách hành
chính, phân cấp quản lý, xã hội hóa công tác bảo trợ xã hội - bảo vệ, chăm sóc
trẻ em; quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức, biên chế của
Chi cục.
b) Tham mưu Giám đốc Sở trình Ủy
ban nhân dân tỉnh ban hành các quyết định, chỉ thị cá biệt và chương trình, giải
pháp, biện pháp huy động, phối hợp liên ngành trong lĩnh vực bảo trợ xã hội - bảo
vệ, chăm sóc trẻ em.
c) Giúp Giám đốc Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, đánh giá và chịu trách nhiệm
tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chính sách, quy hoạch, kế hoạch,
các chương trình mục tiêu, chương trình hành động, dự án về bảo trợ xã hội - bảo
vệ, chăm sóc trẻ em sau khi được phê duyệt
2. Về công tác bảo trợ xã hội
a) Hướng dẫn, triển khai, kiểm tra
việc thực hiện các chế độ, chính sách đối với các đối tượng bảo trợ xã hội;
b) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện
chính sách giảm nghèo, chương trình mục tiêu Quốc gia về giảm nghèo và các
chương trình, dự án, đề án về trợ giúp xã hội;
c) Tổng hợp, thống kê về số lượng
đối tượng bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh. Quản lý nhà nước đối với các trung
tâm bảo trợ xã hội công lập và các cơ sở xã hội ngoài công lập.
d) Tổ chức xây dựng mạng lưới cơ sở
bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh;
e) Hướng dẫn, tổ chức thực hiện,
tuyên truyền về Luật Người cao tuổi; phổ biến chính sách và thực hiện các chính
sách về bảo trợ xã hội đối với Người cao tuổi theo Nghị định số 06/2011/NĐ-CP ,
ngày 14 tháng 1 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật Người cao tuổi; tổ chức thực hiện Chương trình hành động
Quốc gia về người cao tuổi trên địa bàn tỉnh;
f) Tổ chức thực hiện các đề án trợ
giúp người khuyết tật, theo dõi hỗ trợ hoạt động của các hội người khuyết tật;
g) Tổ chức thực hiện các đề án trợ
giúp người tâm thần, người già neo đơn và trẻ mồ côi. Theo dõi các Trung tâm Bảo
trợ xã hội, các tổ chức liên quan đến người tàn tật, trẻ mồ côi.
h) Tiếp nhận, thực hiện các dự án
của tổ chức phi Chính phủ tài trợ.
3. Về công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ
em
a) Tham mưu, chỉ đạo triển khai,
hướng dẫn tổ chức quản lý và thực hiện chương trình, mục tiêu, dự án, kế hoạch
hành động bảo vệ, chăm sóc trẻ em trên địa bàn tỉnh;
b) Hướng dẫn và kiểm tra việc thực
hiện các quy định của pháp luật về bảo vệ và chăm sóc trẻ em thuộc phạm vi quản
lý của sở; hướng dẫn tiêu chí xây dựng xã, phường phù hợp với trẻ em; hướng dẫn
việc cấp, quản lý và sử dụng thẻ khám bệnh, chữa bệnh cho trẻ em dưới 06 tuổi
không phải trả tiền tại các cơ sở y tế công lập theo quy định của Trung ương;
c) Tổ chức thực hiện Chương trình
hành động Quốc gia vì trẻ em, các chương trình, dự án, kế hoạch Quốc gia về bảo
vệ, chăm sóc trẻ em và trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt;
d) Tổ chức các hoạt động truyền
thông, tư vấn và phối hợp với các sở, ngành, hội, đoàn thể liên quan thực hiện
hoạt động dịch vụ tư vấn truyền thông đối với các đối tượng có liên quan đến việc
thực hiện nhiệm vụ bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em;
e) Xây dựng, tổ chức triển khai thực
hiện, nhân rộng các mô hình tốt về bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em;
f) Tổ chức, theo dõi, giám sát,
đánh giá quyền trẻ em theo quy định của pháp luật, các chế độ chính sách về bảo
vệ, chăm sóc trẻ em;
g) Tổ chức thực hiện các quyết định
của Thủ tướng Chính phủ, hướng dẫn của các Bộ, ngành Trung ương về ngăn ngừa và
trợ giúp trẻ em lang thang kiếm sống; trẻ em phải lao động nặng nhọc trong điều
kiện độc hại, nguy hiểm; phòng chống trẻ em bị xâm hại tình dục...;
h) Tham mưu Giám đốc Sở để chỉ đạo
hệ thống ngành tổ chức thực hiện quy trình can thiệp, trợ giúp trẻ em bị bạo lực,
bị xâm hại tình dục. Phối hợp với các ngành liên quan phát triển các loại hình
dịch vụ bảo vệ trẻ em, từng bước đáp ứng các nhu cầu cần can thiệp, trợ giúp của
trẻ em trong tình trạng khẩn cấp. Hình thành Trung tâm công tác xã hội trẻ em;
đường dây tư vấn để kết nối dịch vụ bảo vệ trẻ em. Hỗ trợ giải quyết các trường
hợp nghiêm trọng vượt quá khả năng của cấp xã và huyện. Phối hợp với các cơ
quan cùng cấp có liên quan chỉ đạo, kiểm tra và giám sát việc thực hiện quy
trình. Định kỳ 6 tháng và hàng năm báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
về tình hình và kết quả thực hiện công tác can thiệp, trợ giúp trẻ em bị bạo lực,
bị xâm hại tình dục tại địa phương và báo cáo đột xuất khi có yêu cầu.
i) Tổ chức việc nghiên cứu khoa học
về lĩnh vực trẻ em và ứng dụng có kết quả công tác bảo vệ, chăm sóc, giáo dục
trẻ em;
j) Tổ chức phân tích đánh giá tình
hình thực hiện luật pháp, chính sách, chương trình, kế hoạch về bảo vệ và chăm
sóc trẻ em định kỳ và đột xuất theo chỉ đạo của Trung ương và của tỉnh.
k) Quản lý và sử dụng Quỹ bảo trợ
trẻ em thuộc tỉnh theo quy định của pháp luật;
4. Công tác khác
a) Xây dựng các văn bản hướng dẫn
chuyên môn về bảo trợ xã hội, bảo vệ và chăm sóc trẻ em trình cấp có thẩm quyền
ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền.
b) Xây dựng hệ thống thông tin quản
lý về đối tượng bảo trợ xã hội, bảo vệ và chăm sóc trẻ em; tổ chức thực hiện
công tác thống kê, thông tin và báo cáo theo quy định hiện hành.
c) Tham mưu hướng dẫn, kiểm tra, tạo
điều kiện và hỗ trợ cho hoạt động của các tổ chức dịch vụ công và thực hiện xã
hội hóa trong lĩnh vực bảo trợ xã hội, bảo vệ và chăm sóc trẻ em.
d) Giúp Giám đốc Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội quản lý và tổ chức thực hiện các dự án đầu tư trong lĩnh
vực bảo trợ xã hội, bảo vệ và chăm sóc trẻ em theo phân cấp của sở.
e) Tham mưu Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội về công tác tổ chức đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ về
công tác bảo trợ xã hội, bảo vệ và chăm sóc trẻ em cho cán bộ làm công tác bảo
trợ xã hội, bảo vệ và chăm sóc trẻ em cấp tỉnh, huyện, xã và cộng tác viên ấp,
khu phố ở cơ sở.
f) Quản lý về tổ chức bộ máy, biên
chế, tài chính, tài sản được giao; quản lý tổ chức sự nghiệp thuộc Chi cục; thực
hiện chế độ tiền lương và các chế độ chính sách đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật
theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý của Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội.
g) Tham mưu Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội thực hiện công tác kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố
cáo và xử lý các vi phạm trong lĩnh vực bảo trợ xã hội, bảo vệ và chăm sóc trẻ
em theo thẩm quyền.
h) Tham mưu Giám đốc Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội, Chủ tịch Hội đồng Bảo trợ - Quỹ Bảo trợ trẻ em, phối hợp
với Giám đốc Quỹ Bảo trợ trẻ em quản lý và sử dụng Quỹ Bảo trợ trẻ em tỉnh theo
quy chế tổ chức và hoạt động của Quỹ Bảo trợ trẻ em tỉnh đã được Giám đốc Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội ký quyết định ban hành.
i) Tham mưu phối hợp quản lý và sử
dụng Quỹ Bảo trợ trẻ em và các nguồn kinh phí đầu tư cho công tác bảo trợ xã hội
và bảo vệ, chăm sóc trẻ em cấp tỉnh theo quy định của pháp luật.
j) Tham mưu, hướng dẫn hoạt động
Quỹ Bảo trợ trẻ em cấp huyện và xã, kiểm tra, giám sát Quỹ Bảo trợ trẻ em các cấp
hoạt động đúng quy định của pháp luật.
k) Thực hiện các nhiệm vụ khác do
Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội giao.
l) Được cung cấp các văn bản của Đảng
và Nhà nước có liên quan đến lĩnh vực bảo trợ xã hội, bảo vệ và chăm sóc trẻ
em; Tham gia đóng góp ý kiến đối với dự thảo các văn bản quy phạm pháp luật
liên quan đến lĩnh vực bảo trợ xã hội, bảo vệ và chăm sóc trẻ em; Tham gia các
cuộc họp của sở, của các ngành, hội, đoàn thể liên quan về công tác chung và
liên quan đến lĩnh vực bảo trợ xã hội, bảo vệ và chăm sóc trẻ em;
m) Được cử cán bộ dự các lớp bồi
dưỡng, đào tạo nghiệp vụ chuyên môn do Trung ương và sở tổ chức; Quy hoạch dự
nguồn cán bộ cho Chi cục, tham mưu chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức
thuộc Chi cục quản lý; Tuyển dụng cán bộ, công chức và ký hợp đồng làm việc
theo quy định phân cấp và chỉ tiêu biên chế được giao; Thực hiện các biện pháp
nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho cán bộ, công chức thuộc Chi cục trong
phạm vi quy định của pháp luật;
Chương III
CƠ CẤU TỔ CHỨC
VÀ BIÊN CHẾ
Điều 3. Cơ cấu
tổ chức của Chi cục Bảo trợ xã hội - Bảo vệ, chăm sóc trẻ em
1. Lãnh đạo: Gồm Chi cục trưởng và
không quá 02 Phó Chi cục trưởng.
a) Chi cục làm việc theo chế độ thủ
trưởng, Chi cục trưởng là người lãnh đạo cao nhất, quản lý và điều hành mọi hoạt
động của Chi cục, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội và pháp luật về toàn bộ hoạt động của Chi cục.
b) Các Phó Chi cục trưởng là người
giúp việc cho Chi cục trưởng, do Chi cục trưởng phân công đảm nhiệm một số mặt
công tác và chịu trách nhiệm trước Chi cục trưởng và trước pháp luật về thực hiện
các nhiệm vụ được phân công.
c) Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen
thưởng, kỷ luật đối với Chi cục trưởng, các Phó Chi cục trưởng thực hiện theo
quy định về tiêu chuẩn và phân cấp quản lý cán bộ, công chức hiện hành của tỉnh.
2. Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ:
a) Phòng Hành chính - Tổng hợp;
b) Phòng Bảo trợ xã hội;
c) Phòng Bảo vệ chăm sóc trẻ em.
Điều 4. Biên
chế
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được
giao của Chi cục, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội quyết định số lượng
biên chế hành chính của Chi cục Bảo trợ xã hội - Bảo vệ, chăm sóc trẻ em trong
tổng số biên chế hành chính được giao của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
Chi cục trưởng Chi cục Bảo trợ xã
hội - Bảo vệ, chăm sóc trẻ em có trách nhiệm bố trí, sử dụng cán bộ, công chức
phù hợp với chức danh chuyên môn, tiêu chuẩn ngạch công chức theo quy định của
Nhà nước, đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ được giao.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 5. Chi cục trưởng Chi cục Bảo trợ xã hội - Bảo vệ,
chăm sóc trẻ em có trách nhiệm xây dựng và ban hành Quy chế làm việc của Chi cục
để đảm bảo thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
Điều 6. Trong quá trình thực hiện, quy định này có thể
được sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với tình hình thực tế và các chủ trương chính
sách của Đảng, Nhà nước trong từng thời kỳ, theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ,
Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và quyết định của Ủy ban nhân dân
tỉnh./.