UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH YÊN BÁI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1491/QĐ-UBND
|
Yên
Bái, ngày 30 tháng 9 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN “CHÍNH SÁCH GIẢI QUYẾT CÁN BỘ QUẢN
LÝ, GIÁO VIÊN, NHÂN VIÊN THUỘC DIỆN DÔI DƯ TẠI CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TỈNH
YÊN BÁI GIAI ĐOẠN 2009 - 2011"
CHỦ TỊCH UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước
năm 2002;
Căn cứ vào Nghị quyết số
11/2009/NQ-HĐND ngày 17 tháng 7 năm 2009 của Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái,
khóa XVI- kỳ họp thứ 15 về “Chính sách giải quyết cán bộ quản lý, giáo viên,
nhân viên thuộc diện dôi dư tại các cơ sở giáo dục và đào tạo tỉnh Yên Bái giai
đoạn 2009 - 2011”;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Giáo dục và Đào tạo tại Tờ trình số 91/TTr-SGD&ĐT ngày 18 tháng 9 năm 2009,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết
định này Đề án: “Chính sách giải quyết cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên thuộc
diện dôi dư tại các cơ sở giáo dục và đào tạo tỉnh Yên Bái giai đoạn 2009 -
2011”(có Đề án chi tiết kèm theo).
Điều 2. Sở Giáo dục và Đào tạo
là cơ quan thường trực thực hiện Đề án, có trách nhiệm phối hợp với các sở,
ban, ngành, đoàn thể liên quan của tỉnh và Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố tổ chức triển khai thực hiện Đề án theo nội dung đã được phê duyệt.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban
nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh; Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị có liên quan căn cứ Quyết
định thi hành.
Quyết định có hiệu lực kể từ ngày
ký./.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phạm Thị Thanh Trà
|
ĐỀ ÁN
CHÍNH SÁCH GIẢI QUYẾT CÁN BỘ QUẢN LÝ, GIÁO VIÊN,
NHÂN VIÊN THUỘC DIỆN DÔI DƯ TẠI CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TỈNH YÊN BÁI GIAI
ĐOẠN 2009-2011.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1491/QĐ-UBND ngày 30 tháng 9 năm 2009)
Phần I
NHỮNG CƠ SỞ ĐỂ
XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
Chỉ thị số 40/CT-TW ngày 15/6/2004 của Ban Bí thư Trung ương Đảng khoá IX
về việc xây dựng, nâng cao chất
lượng nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục;
Quyết định số 09/2005/QĐ-TTg ngày
11/01/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án “ Xây dựng, nâng cao
chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục giai đoạn 2005-2010”;
Luật Giáo dục ban hành năm 2005;
Điều lệ nhà trường các ngành học, bậc học.
Nghị định 132/2007/NĐ-CP ngày
8/8/2007 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế;
Thông tư Liên tịch của Bộ Nội vụ, Bộ
Giáo dục và Đào tạo số 35/2006/TTLT-BGDĐT-BNV, ngày 23/8/2006 hướng dẫn định mức
biên chế viên chức ở các cơ sở giáo dục phổ thông công lập;
71/2007/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 28/11/2007 hướng dẫn định mức biên chế sự nghiệp
trong các cơ sở giáo dục mầm non công lập; Thông tư của Bộ Giáo dục và Đào tạo
số 59/2008/TT-BGDĐT ngày 31/10/2008 hướng dẫn định mức biên chế sự nghiệp giáo dục ở các trường
chuyên biệt công lập;
Thông tư số
51/2008/TT-BTC ngày 16 tháng 6 năm 2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý và sử
dụng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức Nhà nước;
Công văn số 5875/BGD&ĐT-TCCB
ngày 11 tháng 7 năm 2008 của Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn ĐGXL CBQL, viên
chức không trực tiếp giảng dạy trong các cơ sở giáo dục mầm non và phổ thông
công lập;
Quy chế đánh
giá, xếp loại giáo viên mầm non và giáo viên phổ thông công lập ban hành kèm
theo Quyết định số 06/2006/QĐ-BNV ngày 21 tháng 3 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Nội
vụ;
Nghị quyết số 11/2009/NQ-HĐND ngày
17 tháng 7 năm 2009 của Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái, khóa XVI- kỳ họp thứ 15
về “Chính sách giải quyết cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên thuộc diện dôi
dư tại các cơ sở giáo dục và đào tạo tỉnh Yên Bái giai đoạn 2009 - 2011”.
Các quyết định của Bộ Giáo dục và
Đào tạo về tiêu chuẩn giáo viên, cán bộ quản lý các ngành học, bậc học và các
văn bản quy phạm pháp luật khác.
Phần II
THỰC TRẠNG QUY
MÔ, TÌNH HÌNH ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ, GIÁO VIÊN VÀ NHÂN VIÊN TẠI CÁC CƠ SỞ GIÁO
DỤC VÀ ĐÀO TẠO TỈNH YÊN BÁI
1. Qui mô trường, lớp, học sinh
Toàn ngành hiện có 582 trường,
trung tâm; 7.025 nhóm, lớp với 186.555 học sinh, sinh viên, học viên.
Biểu tổng
hợp quy mô trường, lớp, học sinh, biên chế đến 15/4/2009 như sau:
TT
|
Ngành học
|
Trường, lớp, học sinh năm học 2008-2009
|
Biên chế hiện có đến 15/4/2009
|
|
|
Trường
|
Lớp
|
HS
|
Tổng
|
CBQL
|
GV
|
NV
|
|
1
|
Mầm non
|
170
|
1493
|
31370
|
1751
|
296
|
1387
|
68
|
|
2
|
Tiểu học
|
181
|
2899
|
63048
|
4205
|
442
|
3617
|
146
|
|
3
|
THCS
|
190
|
1667
|
51012
|
3622
|
349
|
3077
|
196
|
|
4
|
THPT
|
24
|
553
|
20301
|
1490
|
72
|
1290
|
128
|
|
5
|
GDTX-HNDN
|
11
|
402
|
12638
|
322
|
32
|
239
|
51
|
|
6
|
GDCN
|
6
|
125
|
4622
|
393
|
18
|
284
|
91
|
|
7
|
TT HTPTGDHNTKT
|
1
|
3
|
60
|
24
|
3
|
13
|
8
|
|
8
|
VP Sở
|
0
|
0
|
0
|
62
|
58
|
0
|
4
|
|
9
|
Phòng GD
|
0
|
0
|
0
|
91
|
0
|
67
|
24
|
|
Tổng
|
582
|
7025
|
186.555
|
12.029
|
1253
|
9982
|
794
|
|
2. Thực trạng đội ngũ cán bộ quản
lý, giáo viên, nhân viên
2.1. Đánh giá chung
Trong
những năm gần đây công tác đào tạo bồi dưỡng CBQL, GV, NV không ngừng được quan
tâm, do vậy đội ngũ CBQL, GV, NV toàn ngành cơ bản đáp ứng yêu cầu. Tuy nhiên,
còn một bộ phận CBQL, GV, NV diện dôi dư (do sức khoẻ yếu, trình độ đào tạo
chưa đạt chuẩn, bằng cấp đạt chuẩn nhưng năng lực chuyên môn, nghiệp vụ yếu
chưa đáp ứng yêu cầu đổi mới về giáo dục hiện nay...).
Số lượng: Tổng biên chế hiện có là 12.029 người và 73 hợp đồng theo Nghị định số
68/2000/NĐ-CP ngày 17/11/2000 của Chính phủ.
Chất lượng giáo viên: Tỷ lệ giáo viên đạt chuẩn, trên chuẩn ở các ngành học, bậc học Mầm non
đạt: 97,4% (1387 giáo viên); Tiểu học đạt: 98,95% (3.617 giáo viên); Trung học
Cơ sở đạt: 98,83% (3.077 giáo viên); Trung học Phổ thông, Trung tâm đạt: 97,86%
(1.542 giáo viên).
Cơ cấu: Đội ngũ giáo viên, nhân viên mất cân đối vừa thừa, vừa thiếu. Ví dụ
như: giáo viên Tiểu học thừa tại các huyện Trấn Yên, Yên Bình, thành phố Yên
Bái song lại thiếu tại các huyện Trạm Tấu, Mù Cang Chải, Văn Chấn, Văn Yên; Cơ
cấu giáo viên bộ môn không đồng bộ, đặc biệt ở bậc học THPT và THCS. Bậc THPT
thừa giáo viên Văn, GDCD, Thể dục và thiếu giáo viên Hoá, Địa. Bậc THCS thừa
nhóm Văn - Sử - Giáo dục công dân, Toán - Lý - KTCN - Tin và Tiếng Anh. Nhân
viên ngoài định biên theo quy định thừa gồm bảo vệ, cấp dưỡng song thiếu nhân
viên y tế, kế toán.
Nhìn chung, đội ngũ CBQL, GV, NV
có ý thức đạo đức tốt, có tinh thần trách nhiệm với ngành và có ý thức tu dưỡng,
rèn luyện tốt cả về tư tưởng chính trị, đạo đức lối sống và chuyên môn nghiệp vụ.
Hơn nữa, trong những năm gần đây công tác đào tạo bồi dưỡng CBQL, GV, NV không
ngừng được quan tâm. Tuy nhiên, một bộ phận CBQL, GV, NV còn dôi dư do sức khoẻ
yếu, chuyên môn yếu, chưa đạt trình độ chuẩn hoặc hạn chế về một mặt nào đó
trong chuyên môn, nghiệp vụ chưa đáp ứng yêu cầu đổi mới về giáo dục hiện nay.
2.2. Nguyên nhân dẫn đến thực
trạng trên
Quy mô dân số, số lượng học sinh
không ổn định và có xu hướng giảm tự nhiên trong các năm gần đây.
Việc tuyển dụng, đào tạo GV, NV có
lúc, có nơi chưa gắn với quy hoạch phát triển giáo dục và đào tạo dẫn đến thực
trạng như hiện nay.
Thực hiện mục tiêu phổ cập GDTH
nhiều năm trước đây ngành Giáo dục Đào tạo đã tuyển dụng giáo viên tiểu học bằng
các hình thức như: Tuyển thẳng, cấp tốc, 3 tháng, 7+ 2, 9+3, 12+2 dẫn đến việc
thừa giáo viên và một bộ phận CBQL, GV không đáp ứng kịp so với yêu cầu chuyên
môn nhiệm vụ đổi mới giáo dục.
Đội ngũ giáo viên cơ bản có trình
độ đạt chuẩn và trên chuẩn về bằng cấp. Tuy nhiên, một số bộ phận giáo viên được
đào tạo dưới hình thức nâng chuẩn qua nhiều giai đoạn với nhiều hình thức tại
chức, từ xa nên có một bộ phận chưa thực sự đạt chuẩn về nghề nghiệp, chưa đáp ứng
với yêu cầu giảng dạy theo nội dung chương trình sách giáo khoa mới làm ảnh hưởng
đến chất lượng giáo dục toàn diện của các ngành học, cấp học.
Chất
lượng và hiệu quả của công tác đào tạo, bồi dưỡng CBQL, GV, NV chưa cao, chưa
đáp ứng yêu cầu đổi mới về giáo dục và chưa sát với nhu cầu thực tế.
Phần III
MỤC TIÊU, NHIỆM
VỤ, GIẢI PHÁP GIẢI QUYẾT CBQL, GV, NV THUỘC DIỆN DÔI DƯ TẠI CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC
VÀ ĐÀO TẠO TỈNH YÊN BÁI GIAI ĐOẠN 2009 - 2011
I. MỤC TIÊU, QUAN ĐIỂM, NGUYÊN
TẮC VÀ TRÌNH TỰ GIẢI QUYẾT
1. Mục tiêu
Phấn đấu đến năm 2011 cơ bản giải
quyết đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên trường học đủ về số lượng, đồng
bộ về cơ cấu, từng bước nâng cao chất lượng; nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm
chất, đạo đức, lối sống, năng lực chuyên môn góp phần nâng cao chất lượng giáo
dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Phấn đấu đến hết năm học 2010-2011
giải quyết cơ bản số CBQL, GV, NV thuộc diện dôi dư.
2. Quan điểm và nguyên tắc giải
quyết
2.1. Quan điểm
Phát huy tinh thần đoàn kết, dân
chủ và sự đồng thuận trong tập thể, cấp Uỷ, Ban giám hiệu, các đoàn thể
và tập thể nhà trường trong quá trình triển khai thực hiện, đảm bảo sự phát triển,
ổn định trong từng cơ sở giáo dục và đào tạo, trong ngành.
Từng bước xây dựng, nâng cao chất
lượng đội ngũ CBQL, GV, NV, làm cơ sở cho việc nâng cao chất lượng toàn diện
trong cơ sở giáo dục và đào tạo.
2.2. Nguyên tắc
Giải
quyết CBQL, GV, NV thuộc diện dôi dư được thực hiện trên cơ sở sắp xếp, kiện
toàn lại tổ chức, bộ máy, biên chế; đánh giá, phân xếp loại, bố trí lại CBQL,
GV, NV trong từng đơn vị, trong từng địa bàn (đối với khối Phòng Giáo dục và
Đào tạo) và trong toàn tỉnh (đối với khối trực thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo).
Việc đánh giá, phân loại, sắp xếp,
tinh giản CBQl, GV, NV phải theo tiêu chí cụ thể, đảm bảo khách quan, công khai
tạo sự đồng thuận, tránh xáo trộn lớn gây ảnh hưởng đến hoạt động dạy và học của
đơn vị.
Xác định số CBQL, GV, NV thuộc diện
dôi dư gồm:
- Những người dôi dư theo cơ cấu bộ
môn, do sắp xếp lại tổ chức;
- Những người không đạt chuẩn về
trình độ;
- Những người sức khoẻ yếu không đảm
bảo công tác;
- Những người không hoàn thành nhiệm
vụ do chuyên môn yếu;
- Những người chuyên môn nghiệp vụ
một mặt nào đó còn hạn chế chưa đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.
3. Trình tự giải quyết, sắp xếp
CBQL, GV, NV thuộc diện dôi dư
- Lãnh đạo các cơ sở giáo dục và
đào tạo có trách nhiệm:
+ Phối hợp với
cấp uỷ, đoàn thể phổ biến, quán triệt chủ trương, chính sách sắp xếp, tinh giản
của Nhà nước và của tỉnh đến cán bộ, công chức, viên chức thuộc quyền quản lý;
+ Tiến hành rà
soát chức năng, nhiệm vụ, định mức, tiêu chuẩn theo các chức danh chuyên môn cụ
thể, gắn với cải tiến công tác quản lý để xác định số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn
chuyên môn nghiệp vụ cho từng vị trí công việc trong đơn vị, trên cơ sở đó, xác
định rõ số CBQL, GV, NV thừa, thiếu của đơn vị;
+ Phân loại
cán bộ, công chức, viên chức theo tiêu chuẩn, nghiệp vụ đối với ngạch công chức,
viên chức gắn với đánh giá trình độ, năng lực, kết quả công tác và phẩm chất đạo
đức, sức khoẻ của từng người;
+ Lựa chọn những
người có năng lực, phẩm chất để bố trí công việc phù hợp; những người cho đi
đào tạo, bồi dưỡng để chuyển sang làm việc khác hoặc cho nghỉ việc theo diện
tinh giản; những người còn hạn chế về chuyên môn nghiệp vụ cho bồi dưỡng chuyên
môn nghiệp vụ;
+ Xây dựng
phương án và báo cáo kế hoạch sắp xếp, tinh giản gửi Phòng Giáo dục và Đào tạo,
UBND huyện, thị xã, thành phố, Sở chủ quản xem xét, trong đó nêu rõ danh sách
những người thuộc diện sắp xếp, hình thức sắp xếp và lập dự toán kinh phí trợ cấp
cho từng đối tượng;
- Chủ tịch
UBND huyện, thị xã, thành phố, Lãnh đạo các Sở chủ quản của các cơ sở giáo dục
và đào tạo có trách nhiệm tổng hợp danh sách và nhu cầu kinh phí gửi Sở Nội vụ,
Sở Tài chính thẩm định trình UBND tỉnh quyết định.
II. NHIỆM VỤ VÀ CÁC GIẢI PHÁP
1. Nhiệm vụ
- Đối với cấp Mầm non: Tập trung giải quyết, sắp xếp số GV thuộc diện dôi dư: 393 người.
- Đối với cấp Tiểu học: Tập trung giải quyết, sắp xếp số GV thuộc diện dôi dư: 418 người.
- Đối với cấp THCS: Tập trung giải quyết, sắp xếp số giáo viên một
số bộ môn Văn - Sử - Giáo dục công dân, Toán - Lý - KTCN, Tiếng Anh, nhân viên
thừa cơ cấu (293 người) và dôi dư khác (592 người) ;
- Đối với cấp THPT, các Trung
tâm: Tập trung giải quyết, sắp xếp số giáo viên một số
bộ môn Văn, Sử, Thể dục, Công nghệ và nhân viên thừa cơ cấu (143 người) và dôi
dư khác (140 người);
- Đối với Trường Cao đằng và
TCCN: Tập trung giải quyết, sắp xếp số CBQL, GV, NV
thuộc diện dôi dư: 75 người.
Số liệu trên có thể điều chỉnh
trong thực tiễn quá trình triển khai thực hiện.
2. Giải pháp
2.1. Thực hiện chính sách tinh
giản biên chế theo Nghị định số 132/2007/NĐ-CP ngày 08/8/2007 của Chính phủ:
- Những người thuộc diện dôi dư đủ
55 tuổi đến đủ 59 tuổi đối với nam và đủ 50 tuổi đến đủ 54 tuổi đối với nữ, có
thời gian đóng BHXH đủ 20 năm trở lên thì giải quyết cho về hưu trước tuổi theo
khoản 1, Điều 5 Nghị định số 132/2007/NĐ-CP.
- Những người thuộc diện dôi dư
nhưng chưa đủ điều kiện về hưu trước tuổi theo Nghị định số 132/2007/NĐ-CP,
tính đến ngày 01/8/2009 đủ 53 tuổi đối với nam và 48 tuổi đối với nữ thì giải
quyết cho nghỉ công tác đến khi đủ tuổi nghỉ hưu trước tuổi theo Nghị định số
132/2007/NĐ-CP.
- Những người thuộc diện dôi dư có
nguyện vọng về thôi việc ngay thì giải quyết cho thôi việc theo khoản 1 Điều 7
Nghị định số 132/2007/NĐ-CP.
- Những người thuộc diện dôi dư có
nguyện vọng đi học nghề để chuyển đổi công việc đối với nam dưới 50 tuổi và nữ
dưới 45 tuổi thì giải quyết chính sách theo Khoản 2 Điều 7 Nghị định số
132/2007/NĐ-CP.
2.2. Sắp xếp, bố trí lại công
việc hoặc cho đi học bồi dưỡng, đào tạo, đào tạo lại:
a. Bồi dưỡng ngắn hạn để sắp xếp,
bố trí lại công việc:
Những người thuộc diện dôi dư,
không đạt chuẩn, có khả năng hoạt động Đội được bồi dưỡng nghiệp vụ công tác Đội
để bố trí làm Tổng phụ trách Đội.
Những người thuộc diện dôi dư,
không đạt chuẩn, chuyên môn yếu đủ sức khoẻ, có tinh thần trách nhiêm và ý thức
tổ chức kỷ luật, cho đi bồi dưỡng nghiệp vụ văn thư, thiết bị thí nghiệm, thư
viện y tế trường học và Kế toán để bố trí làm nhân viên: Văn thư - thủ quỹ trường
học, Thiết bị thí nghiệm, Thư viện, y tế trường học và Kế toán.
b. Đào tạo ngắn hạn, bồi dưỡng
chương trình chuyên sâu để chuyển đổi bộ môn:
Những người thuộc diện dôi dư, có
trình độ chuyên môn phù hợp, ở độ tuổi nam dưới 50, nữ dưới 45 được bố trí đi
đào tạo ngắn hạn, bồi dưỡng để dạy giáo dục hướng nghiệp, Giáo dục quốc phòng,
các môn tự chọn, Giáo dục ngoài giờ lên lớp.
c. Những người thuộc diện dôi dư
nhưng có đủ tiêu chuẩn về sức khoẻ, năng lực, trình độ chuyên môn và có phẩm chất
đạo đức tốt được điều chuyển từ nơi thừa đến nơi thiếu (chỉ áp dụng đối với những
người thuộc diện dôi dư ở các huyện vùng thấp được điều động đến công tác tại
hai huyện vùng cao Trạm Tấu và Mù Cang Chải).
3. Chính sách giải quyết CBQL,
GV, NV thuộc diện dôi dư
3.1. Chính sách đối với người
thuộc diện dôi dư về hưu trước tuổi theo Nghị định số 132/2007/NĐ-CP của Chính
phủ
Những người thuộc diện dôi dư đủ
điều kiện về hưu trước tuổi theo Nghị định số 132/2007/NĐ-CP ngày 08/8/2007 của
Chính phủ: Những người thuộc diện dôi dư, có đủ 55 tuổi đến đủ 59 tuổi đối với
nam và đủ 50 tuổi đến đủ 54 tuổi đối với nữ, có thời gian đóng bảo hiểm xã hội
đủ 20 năm trở lên thì giải quyết cho về hưu trước tuổi theo Nghị định số
132/2007/NĐ-CP ngày 08/8/2007 của Chính phủ.
3.2. Chính sách đối với những
người nghỉ việc chờ về hưu trước tuổi theo Nghị định số 132/2007/NĐ-CP
Những người thuộc diện dôi dư
nhưng chưa đủ tuổi để về hưu trước tuổi theo Nghị định số 132/2007/NĐ-CP của
Chính phủ, tính đến ngày 01/8/2009 đủ 53 tuổi đối với nam và 48 tuổi đối với nữ
thì được nghỉ công tác hưởng trợ cấp một khoản tiền bằng 100% tháng tiền lương
cơ bản và phụ cấp khu vực hiện hưởng (không có phụ cấp đứng lớp) đến khi đủ tuổi
thực hiện chính sách nghỉ hưu trước tuổi theo Nghị định số 132/2007/NĐ-CP.
3.3. Chính sách đối với những
người nghỉ thôi việc ngay
Những người thuộc diện dôi dư thôi
việc ngay, ngoài hưởng chính sách theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị định số
132/2007/NĐ-CP của Chính phủ, còn được tỉnh hỗ trợ thêm 1/2 tháng tiền lương hiện
hưởng (lương và các khoản phụ cấp) cho mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội.
3.4. Chính sách đối với những
người đi học bồi dưỡng, đào tạo, đào tạo lại để chuyển đổi công việc
Những người thuộc diện dôi dư có đủ
tiêu chuẩn chọn đi học bồi dưỡng, đào tạo để chuyển đổi công việc, trong thời
gian đi học được hưởng nguyên lương cơ bản (lương và phụ cấp khu vực); các chế
độ theo quy định tại Thông tư số 51/2008/TT-BTC ngày 16 tháng 6 năm 2008.
3.5. Chính sách thực hiện điều
chuyển giáo viên từ nơi thừa đến nơi thiếu
(Sẽ bổ sung sau khi có ý kiến của
Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh)
Tổng kinh phí thực hiện các nội
dung trên trong ba năm ước là: 8.846.000.000 đồng; Nguồn kinh phí từ ngân sách
cấp tỉnh và ngân sách sự nghiệp giáo dục và đào tạo được giao hàng năm.
Phần IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Chính sách giải quyết CBQL, GV, NV
thuộc diện dôi dư tại các cơ sở giáo dục và đào tạo tỉnh Yên Bái giai đoạn 2009
- 2011 nhằm góp phần xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL, GV, NV tại các
cơ sở giáo dục và đào tạo tỉnh Yên Bái là trách nhiệm chung của các cấp, các
ngành, các tổ chức chính trị và toàn xã hội trong đó vai trò lãnh đạo thuộc các
cấp uỷ Đảng, chính quyền địa phương đã được phân cấp về quản lý nhà nước trên địa
bàn. UBND Tỉnh giao trách nhiệm tổ chức thực hiện đề án cho các đơn vị như sau:
1. Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo
Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối
hợp với Sở Tài chính, Sở Nội vụ triển khai, hướng dẫn; phối hợp với các ngành
liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện tốt chế độ
chính sách của Đề án.
Trực tiếp triển khai tới các Trường
trực tiếp quản lý: trường THPT, Trung tâm, các trường Cao đẳng và TCCN trên địa
bàn tỉnh... Xác định cụ thể số lượng CBQL, GV, NV thuộc diện dôi dư, lập danh
sách đề nghị giải quyết theo chính sách của Nhà nước và của tỉnh, gửi Sở Nội vụ
thẩm định; Đồng thời hàng năm dự toán kinh phí theo chế độ quy định gửi Sở Tài
chính thẩm định và bố trí kinh phí thực hiện; trước mắt triển khai ngay việc giải
quyết chính sách cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên dôi dư trong kế hoạch
năm 2009 trước ngày 30/11/2009; các năm tiếp theo chủ động kế hoạch sớm, triển
khai xong trước 30/3 hàng năm.
Hàng năm, xây dựng kế hoạch đào tạo,
đào tạo lại cán bộ, giáo viên dôi dư.
Định kỳ hàng năm tổng hợp báo cáo
UBND tỉnh kết quả tổ chức triển khai thực hiện đề án để kịp thời chỉ đạo giải
quyết các vướng mắc, khó khăn.
2. Sở Nội vụ
Phối hợp cùng với Sở Giáo dục và
Đào tạo trong việc thẩm định, phê duyệt về đối tượng được hưởng theo quy định.
3. Sở Tài chính
Sở Tài chính, phối hợp với Sở Nội
vụ, Sở Giáo dục và Đào tạo, các ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành
phố xây dựng dự toán kinh phí hàng năm để thực hiện các chính sách của Đề án
trình UBND tỉnh; hướng dẫn, kiểm tra việc lập dự toán, chi trả, thanh quyết
toán kinh phí theo đúng quy định của pháp luật.
4. Uỷ ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố
Trên cơ sở kết quả rà soát, sắp xếp
lại quy mô trường lớp và định mức học sinh/lớp theo quy định hiện hành, xác định
rõ số lượng, cơ cấu CBQL, GV, NV trường học. Đồng thời, trên cơ sở kết quả đánh
giá xếp loại CBQL, GV, NV trường học xác định rõ số lượng CBQL, GV, NV thuộc diện
dôi dư; Lập danh sách những người thuộc diện dôi dư và hướng giải quyết (về hưu
trước tuổi, nghỉ công tác chờ về hưu trước tuổi, nghỉ thôi việc ngay, chuyển
công tác khác; bố trí đi đào tạo, đào tạo lại và bồi dưỡng để chuyển đổi công
việc); Hàng năm, dự toán kính phí theo chế độ chính sách quy định gửi Sở Tài
chính thẩm định.
Trước mắt, triển khai ngay việc giải
quyết chính sách cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên các trường Mầm non,
Tiểu học, Trung học cơ sở trong kế hoạch năm 2009 trên địa bàn huyện trước ngày
30/11/2009; các năm tiếp theo chủ động kế hoạch sớm triển khai xong trước 30/3
hàng năm.
Có trách nhiệm theo dõi, chỉ đạo
sát sao các đơn vị sự nghiệp theo phân cấp hiện hành, thực hiện đúng các nội
dung của Đề án.
5. Các đơn vị cơ sở giáo dục
Quán triệt tư tưởng chỉ đạo theo
tinh thần của Đề án tới tất cả các CBQL, GV, NV. Thực hiện đúng nguyên tắc, quy
trình xét đối tượng
Căn cứ đề án được phê duyệt, các
đơn vị thường xuyên, định kỳ rà soát, sắp xếp đội ngũ, phân loại giáo viên theo
tinh thần nghiêm túc, khách quan, công khai, dân chủ; xây dựng kế hoạch thực hiện
Đề án theo từng năm, tích cực tuyên truyền trong cán bộ, giáo viên về vấn đề đổi
mới nâng cao chất lượng đội ngũ đáp ứng đòi hỏi của thời kỳ mới./.