ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 145/QĐ-UBND
|
An Giang, ngày 23
tháng 01 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC NGÀNH NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN GIAI ĐOẠN 2015 - 2020
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số
1323/QĐ-BNN-TCCB ngày 17 tháng 6 năm 2014 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn về việc phê duyệt Đề án nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ngành Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn giai đoạn 2014-2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 06/TTr-SNN&PTNT ngày 09 tháng 01 năm
2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê
duyệt kèm theo Quyết định này Kế hoạch số 02/KH-SNN&PTNT ngày 09 tháng 01
năm 2015 của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giai đoạn 2015 - 2020
(có Kế hoạch kèm theo).
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Giám đốc Sở Lao động-Thương binh và Xã hội, Thủ trưởng các đơn vị có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Võ
Anh Kiệt
|
UBND TỈNH AN GIANG
SỞ NÔNG NGHIỆP & PTNT
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
02/KH-SNN&PTNT
|
An Giang, ngày 09
tháng 01 năm 2015
|
KẾ HOẠCH
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
NGUỒN NHÂN LỰC NGÀNH NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN GIAI ĐOẠN 2015 - 2020
Căn cứ Quyết định
số 1323/QĐ-BNN-TCCB ngày 17/6/2014 của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn về việc phê duyệt Đề án nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giai đoạn 2014-2020;
Thực hiện Công văn số 2177/VPUBND-TH
ngày 02/7/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc triển khai Quyết định
1323/QĐ-BNN-TCCB ngày 17/6/2014 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
xây dựng Kế hoạch nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ngành Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn giai đoạn 2015 - 2020, như sau:
I. Thực trạng nguồn nhân lực ngành nông
nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh An Giang:
Tổng số công chức, viên chức phục vụ
trong ngành nông nghiệp là 1.427 người: trình độ tiến sĩ 01 người, thạc sĩ 79
người, đại học 878 người, cao đẳng 26 người, trung cấp 397 người và trình độ
khác là 46 người.
Hệ thống khuyến nông được hình thành
theo Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh từ cấp tỉnh đến cấp huyện, thị xã,
thành phố và xã phường, tại tỉnh có Văn phòng Trung tâm Khuyến nông, 11 trạm
khuyến nông các huyện thị thành và khuyến nông viên các xã, phường có sản xuất
nông nghiệp và được giao chỉ tiêu biên chế tổng số viên chức của Trung tâm
Khuyến nông. Nhân lực hiện tại của toàn bộ hệ thống khuyến nông trong tỉnh được
chuẩn hóa có trình độ tối thiểu từ trung cấp trở lên đến thạc sĩ với tỷ lệ:
+ Trung cấp: 36 người;
+ Cao đẳng: 8 người;
+ Đại học: 176 người;
+ Thạc sĩ: 18 người;
+ Toàn bộ công chức, viên chức ngày
càng được nâng cao trình độ qua các lớp đào tạo chuyên môn ngắn hạn cũng như
dài hạn bằng kinh phí hoạt động sự nghiệp hàng năm và kết hợp với các đơn vị
khác.
Lực lượng lao động trong nông nghiệp ở
nông thôn phần lớn là chưa qua đào tạo, thiếu lực lượng lao động có tay nghề.
Theo số liệu điều tra về cơ cấu lao động qua 03 năm 2008-2010, cơ cấu lao động
chuyển dịch theo hướng tích cực; tỷ lệ lao động làm việc trong lĩnh vực thương
mại - dịch vụ và công nghiệp - xây dựng ngày càng tăng, tỷ lệ lao động trong
khu vực nông – lâm – ngư nghiệp ngày càng giảm. Năm 2008, cơ cấu lao động trong
lĩnh vực nông nghiệp là 67,8% đến năm 2009 tỷ lệ này giảm còn 65,7%, năm 2010
là 63%. Dự báo đến năm 2015 là 43%.
Tính đến nay, toàn tỉnh có 95 hợp tác
xã (HTX) nông nghiệp với tổng số 9.100 xã viên, trong đó: cán bộ quản lý HTX là
732 người, số cán bộ có trình độ sơ cấp, trung cấp là 80 người, chiếm 10,9%, số
cán bộ có trình độ cao đẳng, đại học trở lên là 78 người, chiếm 10,6%; còn lại
trên 78% cán bộ có trình độ phổ thông và dưới phổ thông. Nhìn chung, năng lực
quản lý của cán bộ HTX, tổ hợp tác (THT) còn yếu, 80% nhân sự làm việc cho HTX
chưa có trình độ chuyên môn nghiệp vụ, hầu hết tổ trưởng các THT chỉ đạt trình
độ phổ thông.
Theo kết quả thống kê, hiện có trên
78% cán bộ quản lý HTX, THT có trình độ phổ thông trở xuống và yếu về trình độ
chuyên môn, mặc dù công tác tập huấn cán bộ quản lý HTX, THT được cơ quan chức
năng thực hiện hằng năm; nguyên nhân là do lực lượng cán bộ quản lý HTX, THT
phần lớn là những người có tuổi, khó tiếp thu kiến thức; mặt khác, định mức hỗ
trợ các lớp tập huấn hiện nay khá thấp, khó có thể mời được giảng viên có năng
lực và kinh nghiệm để truyền đạt.
Đối với đội ngũ viên chức: Phải thực
hiện theo Quyết định số 12/2012/QĐ -UBND ngày 21/6/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh,
nên việc đào tạo trên đại học nguồn bằng nguồn ngân sách nhà nước là rất hạn
chế; còn đào tạo nguồn kinh phí tự túc và có hỗ trợ của đơn vị ít có khả năng
thực hiện được; đào tạo liên thông trung cấp lên đại học người học phải tự túc,
do nhiều lý do nên khả năng thực hiện được rất ít. Đối với khu vực nông dân và
nông thôn, Sở Nông nghiệp và PTNT chỉ thực hiện bồi dưỡng, tập huấn ngắn hạn
cho nông dân còn việc đào tạo cơ bản như trình độ sơ cấp không có điều kiện
thực hiện được; do nguồn kinh phí quốc gia giải quyết việc làm hạn chế nên khó
có thể phối hợp với các trung tâm đào tạo thực hiện chương trình này.
Mặc dù đội ngũ ngành nông nghiệp có
trình độ và năng lực ngày càng được cải thiện nhưng nông nghiệp ứng dụng công
nghệ cao là một lĩnh vực mới đòi hỏi cần phải được huấn luyện và đào tạo một
cách bài bản để có thể tiếp cận và dần dần làm chủ trong việc vận hành và ứng dụng
công nghệ cao vào sản xuất.
- Thiếu nguồn nhân lực quản lý có
trình độ, có kinh nghiệm về nhiều lĩnh vực về rau màu (sản xuất giống, dinh
dưỡng và dịch hại), nấm (dinh dưỡng, chế biến cơ chất trồng, chăm sóc), cây ăn
quả, hoa kiểng, ….
- Việc tiếp cận các công nghệ mới đặc
biệt công nghệ từ các nước có nền nông nghiệp tiên tiến còn hạn chế trình độ
ngoại ngữ; để có được đội ngũ cán bộ kỹ thuật có trình độ và khả năng giao tiếp
về ngoại ngữ nhằm tiếp thu các công nghệ mới đòi hỏi một thời gian dài và nguồn
kinh phí đào tạo lớn.
Với yêu cầu phát triển kinh tế xã hội
trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế. Thực tiễn cho thấy, chất lượng nguồn
nhân lực lao động trong nông nghiệp ở An Giang đang là vấn đề cần quan tâm. Lực
lượng công chức, viên chức ngành nông nghiệp cơ bản đáp ứng yêu cầu về số lượng
nhưng thiếu đội ngũ chuyên gia, chuyên nghiệp, nhất là trong các lĩnh vực công
nghệ cao, thiếu đội ngũ chuyên gia đầu ngành và cán bộ khoa học kỹ thuật giỏi,
có khả năng hoạch định chính sách. Cán bộ, công chức hành chính, viên chức
trong ngành, trong đó có cán bộ đương chức và cả quy hoạch thuộc diện Ban
Thường vụ Tỉnh ủy quản lý, được đào tạo sau đại học chưa nhiều do chưa đáp ứng
quy định đưa đi đào tạo như yếu về trình độ ngoại ngữ.
Về lao động qua đào tạo, trình độ
chuyên môn kỹ thuật những năm gần đây đạt hơn 35% lao động xã hội, năm 2012 là
41,18% (mục tiêu phấn đấu đến năm 2015 là 50% và 65% vào năm 2020. Như vậy, dù
số liệu thế nào thì xét về số lượng và chất lượng, tỷ lệ học nghề còn thấp,
thiếu lao động trình độ cao; Tỷ lệ lao động qua đào tạo còn thấp so với một số
tỉnh khác trong vùng ĐBSCL, lực lượng lao động không có chuyên môn kỹ thuật vẫn
còn chiếm tỷ lệ cao 62,8% lực lượng lao động. Chỉ số chuyên môn hóa trong ngành
nông nghiệp ở An Giang là thấp: 0,91; trong khi tỉnh Đồng Tháp là 1,18; Vĩnh
Long là 1,16; Kiên Giang là 1,14.
Nhìn chung chất lượng nguồn nhân lực
của tỉnh vẫn còn nhiều bất cập, chưa đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã
hội và xây dựng nông thôn mới theo hướng công nghiệp hóa – hiện đại hóa và hội
nhập kinh tế; cũng như nhiều lĩnh vực còn thấp so với mặt bằng chung của ĐBSCL
và cả nước.
Trong những năm qua, việc phát triển
đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn kỹ thuật trong ngành đã có những bước cố gắng
nhiều, tuy nhiên để tạo ra đội ngũ công chức, viên chức và cán bộ có chất lượng
cao chưa được chú trọng đúng mức. Trong thời gian tới, yêu cầu phát triển ngành
đòi hỏi nhu cầu về lao động chất lượng cao và lành nghề, nhưng số lượng công
chức, viên chức khoa học và người lao động có tay nghề hiện tại còn hạn chế; để
đáp ứng được nhu cầu đó cần có các giải pháp hữu hiệu của Tỉnh và ngành để giải
quyết được tình trạng hạn chế như hiện nay.
II. Quan điểm, mục tiêu:
1. Quan điểm:
- Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
vừa là yêu cầu vừa là nhiệm vụ, giải pháp để góp phần thực hiện có hiệu quả chủ
trương tái cơ cấu ngành nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới.
- Phát triển nhân lực Ngành phải có
tầm nhìn dài hạn và bước đi thích hợp theo yêu cầu phát triển từng giai đoạn.
- Phát triển nhân lực Ngành phải gắn
với yêu cầu hội nhập quốc tế và xây dựng nền nông nghiệp phát triển toàn diện
theo hướng hiện đại, có khả năng cạnh tranh cao dựa trên nền tảng sản xuất hàng
hoá, bảo đảm an ninh lương thực, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho nhân
dân, thân thiện với môi trường, bảo tồn và duy trì tốt nhất tài nguyên sinh
thái, tài nguyên nông nghiệp và thích ứng với biến đổi khí hậu đáp ứng yêu cầu
phát triển bền vững.
- Đào tạo theo qui hoạch trong và
ngoài nước đối với cán bộ nghiên cứu, quản lý về lĩnh vực công nghệ cao trong
nông nghiệp; công nghệ sinh học nhằm tiếp thu các tiến bộ kỹ thuật và công nghệ
cao và ứng dụng vào thực tiễn; Đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn nâng cao trình độ
trong nước đối với lực lượng cán bộ kỹ thuật đang làm công tác ứng dụng khoa học
công nghệ. Qua đó hình thành đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật, đủ năng
lực quản lý, chuyên môn nghiệp vụ đáp ứng được các yêu cầu về phát triển nông
nghiệp ứng dụng công nghệ cao của tỉnh theo yêu cầu từng giai đoạn.
- Chú trọng việc đào tạo, bồi dưỡng
đội ngũ cán bộ lãnh đạo quản lý, cán bộ thuộc diện quy hoạch, cán bộ, công chức
trẻ, cán bộ nữ; góp phần xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức chuyên nghiệp, vững
vàng về chính trị, tinh thông nghiệp vụ, có đủ năng lực.
2. Mục tiêu:
a) Mục tiêu
chung:
- Xây dựng nguồn nhân lực trong toàn
ngành có trình độ chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng, tâm huyết với nghề nghiệp phục
vụ tái cơ cấu ngành nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới.
- Phát triển nguồn nhân lực ngành Nông
nghiệp và phát triển nông thôn nhằm thực hiện thành công các mục tiêu của Chiến
lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2015 - 2020 của Ngành và đáp ứng
nguồn nhân lực thực hiện Nghị quyết số 09-NQ/TU ngày 27/6/2012 của Tỉnh ủy về
phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tỉnh An Giang giai đoạn 2012 –
2020 và tầm nhìn đến năm 2030.
b) Mục tiêu cụ thể:
Phấn đấu đến năm 2020, các chỉ tiêu
đào tạo, bồi dưỡng cần đạt được như sau:
+ 100% công chức, viên chức được quản
lý thông qua tiêu chuẩn theo chức danh ngạch công chức, chức danh nghề nghiệp
viên chức, tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ.
+ 80% số kỹ thuật viên (tương đương
với 202 người) được đào tạo, bồi dưỡng (được cấp chứng chỉ đủ điều kiện hành
nghề) đáp ứng yêu cầu làm việc ở địa bàn nông thôn tham gia lĩnh vực cung ứng
dịch vụ kỹ thuật, sản xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp.
+ Khoảng 20.910 lao động nông thôn
được đào tạo trình độ sơ cấp và bồi dưỡng nghề ngắn hạn, có chứng chỉ hành
nghề.
+ 60% số cán bộ quản lý hợp tác xã, tổ
hợp tác (tương đương với 439 người) được đào tạo, bồi dưỡng chuẩn.
III. Nội dung và giải pháp:
1.
Nội dung:
* Đến năm 2020 đào tạo 21.363 người,
trong đó: nâng cao trình độ chuyên môn cho công chức, viên chức: 157 người; Nâng
cao năng lực cho lực lượng khuyến nông: 43 người; Nâng cao năng lực đội ngũ kỹ
thuật viên: 253 người; Đào tạo nghề cho lao động nông thôn: 20.910 người.
* Tổng nhu cầu kinh phí là 74.553
triệu đồng; trong đó kinh phí nâng cao trình độ chuyên môn cho công chức, viên
chức: 43.850 triệu đồng; Nâng cao năng lực cho lực lượng khuyến nông: 3.840
triệu đồng; Nâng cao năng lực đội ngũ kỹ thuật viên: 20.240 triệu đồng; Đào tạo
nghề cho lao động nông thôn: 6.623 triệu đồng. Phân kỳ thực hiện như sau:
* Nguồn kinh phí:
- Ngân sách nhà nước, bao gồm ngân
sách Trung ương theo các Chương trình, Đề án; ngân sách, tỉnh huyện theo Quyết
định 12/2012/QĐ-UBND ngày 21/06/2015 về việc ban hành Quy định chế độ trợ cấp
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức tỉnh An Giang (nguồn kinh phí
được dự toán, điều chỉnh theo quy định hiện hành).
- Ngoài ngân sách nhà nước bao gồm cá
nhân tự túc, học bổng hoặc viện trợ không thuộc ngân sách nhà nước.
- Lồng ghép các nguồn kinh phí từ Nông
thôn mới, sự nghiệp nông nghiệp hàng năm và khuyến nông Trung ương hàng năm...
- Đào tạo nghề: sử dụng nguồn kinh phí
từ Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn theo Quyết định số 1956/QĐ-TTg
ngày 27/11/2009 do Trung ương hỗ trợ và ngân sách tỉnh.
a) Nâng cao chất
lượng đội ngũ công chức, viên chức:
Đến năm 2020 đào tạo nâng cao trình độ
cho 453 người, trong đó trình độ sau đại học 152 người, đại học 301 người. Với
nhu cầu kinh phí ước khoảng 67.930 triệu đồng, trong đó, ngân sách nhà nước 12.550
triệu đồng, ngân sách ngoài nhà nước là 1.300 triệu đồng, nguồn từ học bổng
hoặc viện trợ là 30.000 triệu đồng, cá nhân tự túc 24.080 triệu đồng, cụ
thể như sau:
ĐVT: triệu
đồng
Phân kỳ
|
Nhu cầu đào tạo
|
Nguồn kinh phí
(triệu đồng)
|
ĐV thực hiện
|
Đại học
|
Trong nước
|
Nước ngoài
|
NSNN
|
Ngoài NSNN
|
Cá nhân tự túc
|
Học bổng
|
Tổng dự toán
|
Thạc sĩ
|
Tiến sĩ
|
Thạc sĩ
|
Tiến sĩ
|
Năm 2015
|
51
|
20
|
1
|
2
|
|
1.950
|
200
|
4.080
|
3.000
|
9.230
|
-
|
Năm 2016
|
50
|
21
|
2
|
2
|
1
|
2.100
|
300
|
4.000
|
5.000
|
11.400
|
-
|
Năm 2017
|
50
|
21
|
1
|
2
|
2
|
2.100
|
150
|
4.000
|
7.000
|
13.250
|
-
|
Năm 2018
|
50
|
21
|
1
|
2
|
1
|
2.050
|
200
|
4.000
|
5.000
|
11.250
|
-
|
Năm 2019
|
50
|
21
|
2
|
2
|
1
|
2.100
|
300
|
4.000
|
5.000
|
11.400
|
-
|
Năm 2020
|
50
|
21
|
2
|
2
|
1
|
2.250
|
150
|
4.000
|
5.000
|
11.400
|
-
|
Giai đoạn 2014
-2020
|
301
|
125
|
9
|
12
|
6
|
12.550
|
1.300
|
24.080
|
30.000
|
67.930
|
-
|
b) Kế hoạch đào tạo
nâng cao năng lực cho hệ thống khuyến nông:
Đến
năm 2020 đào tạo nâng cao năng lực cho hệ thống khuyến nông viên
ở khoảng 43 người, trong đó trình độ thạc sĩ 20 người, đại học 23 người. Nhu
cầu kinh phí là 3.840 triệu đồng. Phân kỳ thực hiện như sau (SNg: Số người, KP:
Kinh phí):
ĐVT: triệu đồng
Trình độ đào tạo
|
Tổng cộng
|
Năm 2015
|
Năm 2016
|
Năm 2017
|
Năm 2018
|
Năm 2019
|
Năm 2020
|
SNg
|
KP
|
SNg
|
KP
|
SNg
|
KP
|
SNg
|
KP
|
SNg
|
KP
|
SNg
|
KP
|
SNg
|
KP
|
Đại học
|
23
|
1.840
|
4
|
320
|
4
|
320
|
4
|
320
|
4
|
320
|
4
|
320
|
3
|
240
|
Thạc sĩ
|
20
|
2.000
|
4
|
400
|
3
|
300
|
3
|
300
|
4
|
400
|
3
|
300
|
3
|
300
|
Tổng cộng
|
43
|
3.840
|
8
|
720
|
7
|
620
|
7
|
620
|
8
|
720
|
7
|
620
|
6
|
540
|
c) Nâng cao chất
lượng đội ngũ kỹ thuật viên:
Đến năm 2020 đào tạo nâng cao năng
lực, nâng cao trình độ cho khoảng 253 kỹ thuật viên các lĩnh vực trồng trọt,
chăn nuôi, thủy sản. Nhu cầu kinh phí là 20.240 triệu đồng. Phân kỳ thực hiện
như sau:
Phân kỳ
|
Số người đào tạo
|
Kinh phí (triệu
đồng)
|
Năm 2015
|
43
|
3.440
|
Năm 2016
|
42
|
3.360
|
Năm 2017
|
42
|
3.360
|
Năm 2018
|
42
|
3.360
|
Năm 2019
|
42
|
3.360
|
Năm 2020
|
42
|
3.360
|
Tổng cộng
|
253
|
20.240
|
d) Nâng cao chất
lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn:
Thực hiện đào tạo nghề nông nghiệp cho
lao động nông thôn theo hướng phù hợp với đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp
của tỉnh đến năm 2020; cụ thể theo hướng tăng tỷ trọng ngành thủy sản, phát
triển chăn nuôi; giảm tỷ trọng kinh tế ngành trồng trọt, ổn định lâm nghiệp.
Phát triển các ngành nghề dịch vụ nông thôn. Trong trồng trọt chuyển dịch theo
hướng đa dạng hóa cây trồng, tăng tỷ lệ giá trị rau màu. Phấn đấu phát triển
cây rau màu là sản phẩm chủ lực thứ ba (sau cá tra và lúa).
Đến năm 2020 đào tạo 20.910 lao động
nông thôn làm việc trong lĩnh vực nông nghiệp, trong đó lao động qua đào tạo
nghề dưới 3 tháng chiếm 95%, sơ cấp 5%, với nhu cầu kinh phí là 6.623 triệu
đồng, cụ thể như sau (KP: kinh phí):
ĐVT:
người
Lĩnh vực
|
Tổng
|
Năm
|
2015
|
2016
|
2017
|
2018
|
2019
|
2020
|
Trồng trọt
|
6.210
|
1.410
|
1.260
|
1.200
|
1.110
|
690
|
540
|
Chăn nuôi
|
6.660
|
1.530
|
1.380
|
1.350
|
900
|
810
|
690
|
Thủy sản
|
8.040
|
2.040
|
1.860
|
1.050
|
1.140
|
900
|
1.050
|
Tổng cộng
|
20.910
|
4.980
|
4.500
|
3.600
|
3.150
|
2.400
|
2.280
|
ĐVT:
triệu đồng
Lĩnh vực
|
Tổng
|
Năm 2015
|
Năm 2016
|
Năm 2017
|
Năm 2018
|
Năm 2019
|
Năm 2020
|
Lớp
|
KP
|
Lớp
|
KP
|
Lớp
|
KP
|
Lớp
|
KP
|
Lớp
|
KP
|
Lớp
|
KP
|
Lớp
|
KP
|
Trồng trọt
|
207
|
1.601
|
47
|
369
|
42
|
323
|
40
|
308
|
37
|
285
|
23
|
177
|
18
|
139
|
Chăn nuôi
|
222
|
1.816
|
51
|
414
|
46
|
377
|
45
|
369
|
30
|
246
|
27
|
221
|
23
|
189
|
Thủy sản
|
268
|
3.206
|
68
|
826
|
62
|
738
|
35
|
417
|
38
|
452
|
30
|
357
|
35
|
417
|
Tổng cộng
|
697
|
6.623
|
166
|
1.609
|
150
|
1.438
|
120
|
1.094
|
105
|
983
|
80
|
756
|
76
|
744
|
Năm 2015 dự kiến tổ chức đào tạo nghề
nông nghiệp cho lao động nông thôn là 166 lớp cho tổng số 4.980 người, trong đó
đào tạo nghề trình độ sơ cấp nghề cho 249 người, dạy nghề dưới 3 tháng cho 4.731
người. Kinh phí thực hiện: 1.609 triệu đồng, cụ thể như sau:
STT
|
Nghề đào tạo
|
Số lớp
|
Học viên
|
Kinh phí
(triệu đồng)
|
1
|
Kỹ thuật trồng và bảo quản nấm rơm (hoặc
nấm linh chi, bào ngư,…)
|
10
|
300
|
78.44
|
2
|
Kỹ thuật trồng rau màu an toàn
|
17
|
510
|
133.34
|
3
|
Kỹ thuận nuôi trùng quế và trồng rừng
|
2
|
60
|
15.69
|
4
|
Kỹ thuật sản xuất lúa giống
|
6
|
180
|
47.06
|
5
|
Kỹ thuật trồng và thiết kế vườn
|
4
|
120
|
31.37
|
6
|
Kỹ thuật trồng hoa (hoặc kiểng)
|
8
|
240
|
62.75
|
7
|
Kỹ thuật nuôi: Bò (hoặc heo, trâu, dê,…)
|
39
|
1.170
|
316.56
|
8
|
Kỹ thuật nuôi gia cầm an toàn sinh học: Gà
(hoặc vịt, cút…)
|
12
|
360
|
97.40
|
9
|
Kỹ thuật nuôi cá lóc (hoặc cá Rô Phi, cá
trê, sặc rằng…)
|
30
|
900
|
364.54
|
10
|
Kỹ thuật nuôi Trăn (hoặc baba, cá sấu,
rắn…)
|
6
|
180
|
72.91
|
11
|
Kỹ thuật sản xuất và nuôi Lươn
|
24
|
720
|
291.64
|
12
|
Kỹ thuật ương và nuôi cá tra
|
2
|
60
|
24.30
|
13
|
Kỹ thuật sản xuất giống và nuôi ếch
|
6
|
180
|
72.91
|
|
Tổng cộng
|
166
|
4.980
|
1.609
|
- Lĩnh vực dạy nghề: Trồng trọt, chăn
nuôi, ngư nghiệp, lâm nghiệp chế biến nông lâm thủy sản; quản lý tưới tiêu, cấp
thoát nước và vệ sinh môi trường nông thôn; quản lý trang trại, hợp tác xã;
dịch vụ nông nghiệp và các lĩnh vực khác.
- Đối tượng: Lao động nông thôn trong
độ tuổi lao động, có trình độ học vấn và sức khỏe phù hợp với nghề cần học (bao
gồm những người làm nghề nông, lâm thủy sản và lao động thủ công, tiểu thương…tại
nông thôn). Trong đó ưu tiên dạy nghề cho các đối tượng là người được hưởng
chính sách ưu đãi, người có công với cách mạng, hộ nghèo, hộ có thu nhập thấp,
người dân tộc thiểu số, người tàn tật, người bị thu hồi đất canh tác.
- Phương thức dạy nghề được thực hiện
đa dạng, linh hoạt: Dạy nghề tại các cơ sở dạy nghề; dạy nghề lưu động tại các
làng, xã; dạy nghề tại nơi sản xuất, vườn, ao, chuồng, trang trại, các vùng
trồng cây nguyên liệu, chuyên canh…
- Cơ sở dạy nghề: Phối hợp với các cơ
sở đào tạo thuộc các cơ quan ban ngành, địa phương tổ chức chính trị và xã hội;
trường cao đẳng nghề, trung cấp nghề, trung tâm dạy nghề, trường đại học, cao
đẳng, trung cấp chuyên nghiệp, trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm học
tập cộng đồng, Trung tâm Khuyến nông, Trung tâm Giống thủy sản, khuyến công,
trang trại, nông trường, lâm trường, doanh nghiệp, hợp tác xã và các cơ sở sản
xuất kinh doanh dịch vụ… có đăng ký hoạt động đào tạo nghề.
e) Nâng cao chất
lượng đội ngũ cán bộ quản lý hợp tác xã, tổ hợp tác
Giai đoạn 2015-2020 dự kiến tổ chức
273 lớp đào tạo, nâng cao năng lực cho cán bộ quản lý hợp tác xã, tổ hợp tác,
kinh phí thực hiện ước khoảng 8.273 triệu đồng từ nguồn ngân sách địa phương.
Trong đó, 05 lớp nâng cao năng lực cho cán bộ QLNN về kinh tế hợp tác trong
nông nghiệp, 239 lớp nâng cao chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ của các HTX Nông
nghiệp, THT và 29 lớp tập huấn nội dung thực hiện Luật HTX 2012 và các văn bản
hướng dẫn có liên quan, cụ thể như sau:
ĐVT: triệu đồng
Phân kỳ
|
Tổng cộng
|
Nội dung đào tạo
|
Lớp
|
Kinh phí
|
Nâng
cao năng lực cho cán bộ quản lý Nhà nước về Kinh tế hợp tác trong nông nghiệp
|
Chuyên
môn nghiệp vụ cho cán bộ của các HTX NN, THT
|
Tập
huấn nội dung thực hiện Luật HTX 2012 và các văn bản hướng dẫn
|
Lớp
|
Kinh phí
|
Lớp
|
Kinh phí
|
Lớp
|
Kinh phí
|
Giai đoạn 2015-2020
|
273
|
8.273
|
5
|
262
|
239
|
6.781
|
29
|
1.230
|
Năm 2015
|
40
|
1.231
|
2
|
105
|
34
|
965
|
4
|
161
|
2. Giải pháp thực
hiện:
2.1. Nâng cao chất
lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức:
- Căn cứ yêu cầu nhiệm vụ thực hiện
tuyển dụng, sử dụng cán bộ thông qua thi tuyển, tuyển dụng và xét tuyển để chọn
lựa được cán bộ có năng lực, trình độ.
- Đối tượng được tuyển dụng và xét
tuyển phải đủ điều kiện, tiêu chuẩn phù hợp với chức danh nghề nghiệp của vị
trí việc làm cần tuyển dụng.
- Đào tạo, bồi dưỡng theo quy định
chức danh viên chức theo đề án vị trí việc làm, rà soát các trường hợp chưa phù
hợp về: ngạch, bậc, chức danh vị trí việc làm để có kế hoạch hoàn thiện cho phù
hợp.
- Triển khai thực hiện Đề án số
01-ĐA/TU về tạo nguồn và Quy hoạch dài hạn cán bộ thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh
ủy quản lý. Đào tạo, bồi dưỡng ngoại ngữ cho cán bộ, viên chức là đối tượng
thuộc diện quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý, Đề án 01, nhóm cán bộ thực hiện
chương trình phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao để đủ khả năng ngoại
ngữ có thể giao tiếp với đối tác nước ngoài. - Phòng TCCB phối hợp
với phòng Khoa học – Kỹ thuật và các đơn vị trực thuộc tham mưu xây dựng kế
hoạch đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng lĩnh vực công nghệ cao cho từng năm gồm:
+ Bồi dưỡng ngoại ngữ để có đủ điều
kiện ngoại ngữ cử đi bồi dưỡng, tập huấn và đào tạo ở Đài Loan, Úc và các nước
trong khu vực.
+ Bồi dưỡng chuyên môn kỹ thuật cao để
thực hiện các chương trình công nghệ cao của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn nói riêng và của tỉnh An Giang nói chung.
+ Đào tạo sau đại học các trường trong
nước như ở thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Cần Thơ…
- Tập trung đào tạo nâng cao năng lực
và chuyên môn cho hệ thống khuyến nông viên cơ sở và cộng tác viên khuyến nông,
liên kết đào tạo bằng nhiều nguồn từ các dự án thực hiện trong tỉnh như nguồn
kinh phí của Trung tâm Khuyến nông Quốc gia, các dự án phối hợp thực hiện của
các viện trường,...
- Đổi mới và phát triển đào tạo
nghề cho lao động nông thôn theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả đào tạo
và tạo điều kiện thuận lợi để lao động nông thôn tham gia học nghề phù hợp với
trình độ học vấn, điều kiện kinh tế và nhu cầu học nghề để phục vụ cho lĩnh vực
nông nghiệp.
2.2. Cơ chế chính
sách khuyến khích, thu hút nguồn nhân lực:
- Tiếp tục thực hiện đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức, viên chức, thu hút, khuyến khích người có trình độ cao
làm việc trong cơ quan hành chính, sự nghiệp của ngành. Chăm lo sức khỏe, đảm
bảo an sinh xã hội và mở rộng dân chủ cơ sở nhằm tạo điều kiện thuận lợi để
phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao.
- Cần có chính sách đặc thù đãi ngộ
cho lực lượng cán bộ kỹ thuật tham gia công tác nghiên cứu ứng dụng tại khu
nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao để ổn định cuộc sống và an tâm công tác.
- Có cơ chế khuyến khích, khen thưởng
kịp thời và phù hợp đối với những tập thể, cá nhân tham gia nghiên cứu, chọn
tạo và cải tiến thích nghi với công nghệ, giải pháp mới thật sự cải thiện được năng
suất, chất lượng sản phẩm trong sản xuất nông nghiệp.
2.3. Tăng cường
hợp tác nghiên cứu với các viện, trường trong nước:
- Huấn luyện nhanh đội ngũ cán bộ công
chức viên chức ngành thông qua đặt hàng đào tạo theo chuyên đề để đáp ứng nhanh
nguồn nhân lực cho việc phát triển các sản phẩm ưu tiên trong giai đoạn ngắn
hạn.
- Tham gia huấn luyện, đào tạo ngay từ
quá trình nghiên cứu, chuyển giao quy trình, công nghệ mới thông qua các đề
tài, dự án được đặt hàng nghiên cứu để hình thành dần đội ngũ cán bộ kỹ thuật
tại chổ cho địa phương để có thể triển khai nhanh các kết quả nghiên cứu sau
khi được nghiệm thu.
- Tiếp tục cử đào tạo sau đại học cho
các cán bộ có năng lực thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau phục vụ phát triển nông
nghiệp trong tương lai.
- Mở rộng và nâng cao hiệu quả hợp tác
với các viện, trường và cơ quan ban, ngành về đào tạo nhân lực, qua
đó tranh thủ tối đa sự hỗ trợ về tài chính, chương trình, nội dung đào
tạo,….để phát triển nguồn nhân lực.
2.4. Tăng cường
hợp tác quốc tế và đào tạo nước ngoài
- Tăng cường hợp tác quốc tế thông qua
các chương trình, dự án hợp tác với các đối tác thuộc các nước có nền nông
nghiệp tiên tiến để huấn luyện và đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng
nhu cầu trong tình hình mới.
- Trên cơ sở đào tạo ngoại ngữ cho lực
lượng cán bộ trẻ có năng lực để có thể tiếp cận các học bổng sau đại học từ các
nước phục vụ phát triển nông nghiệp trong tương lai.
IV. Tổ chức
thực hiện:
1. Đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức, viên chức:
- Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
cùng các đơn vị, cơ quan trong ngành có trách nhiệm cử cán bộ, công chức, viên
chức dự tuyển đào
tạo trình độ sau đại học trong nước và ở nước ngoài đối với cán bộ nguồn qui
hoạch thuộc Đề án 01; qui hoạch cán bộ lãnh đạo quản lý; cán bộ chuyên môn, nhằm
thúc đẩy xây dựng lực lượng nòng cốt, chủ lực đáp ứng yêu cầu phát triển nông
nghiệp ứng dụng công nghệ cao của tỉnh; tham gia các Chương trình hợp tác
quốc tế giữa tỉnh An Giang với các nước. Khuyến khích cán bộ, viên chức tự
nâng cao trình độ chuyên môn, ngoại ngữ để đáp ứng yêu cầu công việc.
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng,
thu hút, khuyến khích người có trình độ cao đã được cấp có thẩm quyền phê
duyệt; Định kỳ trước ngày 30 tháng 8 hàng năm tổng hợp, báo cáo kết quả thực
hiện với Ban Thường vụ Tỉnh ủy (đối với khối Đảng, đoàn thể cấp tỉnh, cấp huyện
thông qua Ban Tổ chức Tỉnh ủy) và Ủy ban nhân dân tỉnh (đối với khối chính
quyền cấp tỉnh, cấp huyện thông qua Sở Nội vụ).
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan xây dựng kế hoạch đào tạo,
bồi dưỡng hàng năm để cụ thể hóa Kế hoạch này, trong đó nêu rõ số lượng công
chức, viên chức, nội dung chương trình cần đào tạo, bồi dưỡng, nhu cầu và nguồn
kinh phí thực hiện, thông qua Sở Nội vụ tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê
duyệt.
Căn cứ Kế hoạch được duyệt, Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn chủ động làm việc với các cơ sở đào tạo, các đối
tác hỗ trợ kỹ thuật, tài chính trong và ngoài tỉnh theo quy định của pháp luật
để triển khai thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính
cân đối nguồn ngân sách và huy động các nguồn lực tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
bố trí kinh phí thực hiện đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức.
- Sở Nội vụ làm đầu mối tiếp nhận hồ
sơ đề nghị cử đi đào tạo sau đại học đối với cán bộ, công chức, viên chức trình
cấp có thẩm quyền quyết định hoặc quyết định theo quy định của Ban Thường vụ
Tỉnh ủy và Quy định 01/2015/QĐ-UBND ngày 12/01/2015.
2. Đào tạo nghề:
Căn cứ Thông tư liên tịch 30/2012/TTLT-BLĐTBXH-BNV-BNN&PTNT-BCT-BTTTT
ngày 12/12/2012 của Bộ trưởng các Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ
Nội vụ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Công Thương, Bộ Thông tin và
Truyền thông, về việc hướng dẫn trách nhiệm tổ chức thực hiện Quyết định
1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Đào tạo
nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020”. Trong đó, các đơn vị được giao trách
nhiệm như sau:
- Chi cục Phát triển nông thôn tham
mưu cho Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Sở Lao
động – Thương binh và Xã hội, Sở Nội vụ, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư xây
dựng kế hoạch, xác định danh mục nghề, nhu cầu học nghề, xây dựng định mức chi
phí đào tạo, dự toán nhu cầu kinh phí thực hiện dạy nghề nông nghiệp; Đề xuất
các cơ sở có đủ điều kiện tham gia dạy nghề, hướng dẫn các cơ sở xây dựng, phê
duyệt các chương trình, giáo trình dạy nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn
trên địa bàn tỉnh theo quy định; Phối hợp với các Sở ngành liên quan hướng dẫn
địa phương triển khai thực hiện kế hoạch trên; Kiểm tra, giám sát tình hình
thực hiện dạy nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn, định kỳ 6 tháng, hàng
năm báo cáo tình hình thực hiện và hàng năm đề xuất khen thưởng các tập thể, cá
nhân có nhiều thành tích trong thực hiện gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội để tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh.
Báo cáo định kỳ: quí, 6 tháng và tổng
kết năm, các đơn vị trực thuộc tham mưu cho Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn tổng hợp kết quả triển khai thực hiện và báo cáo cho Sở Kế hoạch và Đầu tư.
- Sở Tài chính thẩm định phương án
phân bổ dự toán kinh phí, chi đào tạo, dạy nghề nông nghiệp cho lao động nông
thôn; Định kỳ 6 tháng, hàng năm, xây dựng báo cáo tình hình thực hiện, gửi Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu cho Ủy
ban nhân dân tỉnh bố trí vốn đầu tư phát triển thuộc ngân sách tỉnh để thực
hiện dạy nghề nông nghiệp cho lao động, nông thôn; Định kỳ 6 tháng, hàng năm,
xây dựng báo cáo tình hình thực hiện gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để
tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Ủy ban nhân dân cấp huyện, xã: Căn
cứ vào chỉ tiêu kế hoạch dạy nghề tỉnh giao, kết hợp với việc rà soát, nắm nhu
cầu học nghề của người lao động ở địa phương, đề xuất danh mục nghề, xây dựng
kế hoạch; Chỉ đạo, tổ chức thực hiện dạy nghề cho lao động nông thôn theo quy
định và thanh tra, kiểm tra, giám sát, đánh giá tình hình; Tạo điều kiện thuận
lợi cho các cơ sở có đủ điều kiện tham gia dạy nghề cho lao động nông thôn trên
địa bàn huyện; Tăng cường công tác tuyên truyền trên các phương tiện thông tin
đại chúng ở địa phương để người dân nắm được chính sách hỗ trợ của nhà nước; vận
động đến từng địa bàn dân cư, từng đối tượng lao động để họ tự giác đăng ký
tham gia học nghề.
- Các cơ sở dạy nghề tham gia dạy nghề
cho lao động nông thôn (phải đủ điều kiện để hoạt động dạy nghề theo Quy định
tại Thông tư số 29/2011/TT-BLĐTBXH ngày 24 tháng 11 năm 2011 của Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội về đăng ký hoạt động dạy nghề và được cấp giấy chứng nhận
đăng ký hoạt động dạy nghề đối với nghề đào tạo): Tổ chức tuyển sinh dạy nghề
đúng đối tượng, thực hiện kế hoạch dạy nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn;
Tổ chức kiểm tra, đánh giá, cấp chứng chỉ nghề cho học viên đạt yêu cầu sau khi
kết thúc khóa học./.