ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
14/2013/QĐ-UBND
|
Quảng Bình,
ngày 26 tháng 6 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ TUYỂN
DỤNG CÔNG CHỨC XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
Căn cứ Luật
Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật
Cán bộ, công chức ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn
cứ Nghị định số 112/2011/NĐ-CP ngày 05 tháng 12 năm 2011 của Chính phủ về công chức xã, phường, thị
trấn;
Căn cứ
Thông tư số 06/2012/TT-BNV ngày 30 tháng 10 năm 2012 của Bộ Nội vụ Hướng dẫn về
chức trách, tiêu chuẩn cụ thể, nhiệm vụ và tuyển dụng công chức xã, phường, thị
trấn;
Theo
đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Công văn số 271/SNV-XDCQ
ngày 04 tháng 3 năm 2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tuyển dụng
công chức xã, phường, thị trấn.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể
từ ngày ký ban hành và thay Quyết định số 44/2006/QĐ-UB ngày 11 tháng 10 năm
2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình về việc ban hành Quy chế tuyển dụng
công chức cấp xã.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội
vụ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan,
đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Nội vụ;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Ban TVTU, TTHĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Ban Tổ chức Tỉnh uỷ;
- Đoàn ĐBQH&HĐND tỉnh;
- UBMTTQ tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Đài PT-TH; Báo Quảng Bình;
- Công báo tỉnh, Website tỉnh;
- Lưu VT, NC.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Hữu Hoài
|
QUY CHẾ
TUYỂN
DỤNG CÔNG CHỨC XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 14/2013/QĐ-UBND ngày
26 tháng 6 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Nguyên tắc tuyển
dụng
1. Việc tuyển dụng công chức
xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là công chức cấp xã) phải căn cứ vào yêu cầu
nhiệm vụ, tiêu chuẩn chức danh và số lượng công chức theo từng chức danh được Ủy
ban nhân dân tỉnh giao.
2. Việc
tuyển dụng công chức cấp xã phải bảo đảm nguyên tắc công khai, minh bạch, công
bằng, đúng quy định của pháp luật; bảo đảm tính cạnh tranh; tuyển chọn người
đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ và phải thông qua kỳ thi tuyển hoặc xét tuyển. Việc
xét tuyển chỉ được thực hiện đối với các xã, thị trấn ở miền núi, vùng cao,
biên giới, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế
- xã hội đặc biệt khó khăn được Ủy ban nhân dân tỉnh cho phép.
3. Người
đủ điều kiện tham gia dự tuyển chỉ được đăng ký dự thi tuyển hoặc xét tuyển vào
một chức danh công chức cấp xã trong phạm vi một huyện, thành phố và không bảo
lưu kết quả thi tuyển hoặc xét tuyển cho lần tuyển dụng sau.
Điều 2. Điều kiện đăng ký dự tuyển
1. Người
có đủ các điều kiện sau đây, không phân biệt dân tộc, giới tính, thành phần xã hội,
tín ngưỡng, tôn giáo được đăng ký dự tuyển công chức cấp xã:
a) Có
quốc tịch Việt Nam và cư trú tại Việt Nam, tự nguyện làm đơn đăng ký dự tuyển;
b) Độ
tuổi đủ 18 tuổi trở lên;
c) Có
lý lịch rõ ràng, có các văn bằng, chứng chỉ phù hợp với từng chức danh dự tuyển;
d) Đủ
sức khỏe để đảm nhận nhiệm vụ được giao;
đ) Các
điều kiện khác theo yêu cầu của vị trí dự tuyển.
2. Những
người sau đây không được đăng ký dự tuyển:
a)
Không cư trú tại Việt Nam;
b) Mất
hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;
c)
Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang chấp hành hoặc đã chấp hành xong bản
án, quyết định về hình sự của Tòa án mà chưa được xóa án tích; đang bị áp dụng
biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục.
3. Điều
kiện cụ thể về trình độ chuyên môn
Đối tượng
tham gia dự tuyển vào các chức danh công chức cấp xã phải tốt nghiệp từ trung cấp
chuyên nghiệp trở lên đối với các xã, thị trấn miền núi, vùng cao, biên giới,
vùng đặc biệt khó khăn (được tuyển dụng bằng hình thức xét tuyển) và dự tuyển
vào các chức danh Trưởng Công an, Chỉ huy trưởng Quân sự cấp xã; tốt nghiệp từ
cao đẳng trở lên đối với các xã, phường, thị trấn vùng đồng bằng trung du (thực
hiện tuyển dụng bằng hình thức thi tuyển) các ngành đào tạo phù hợp với yêu cầu,
nhiệm vụ của chức danh công chức dự tuyển, cụ thể:
a) Chức
danh Trưởng Công an xã: Tốt nghiệp các chuyên ngành đào tạo về Công an; Quản lý
trật tự xã hội.
b) Chức
danh Chỉ huy Trưởng Quân sự: Tốt nghiệp các chuyên ngành đào tạo về Quân sự;
Quân sự cơ sở.
c) Chức
danh Văn phòng - thống kê:
- Phụ trách
lĩnh vực Văn phòng: Tốt nghiệp
các chuyên ngành: Hành chính; Hành chính học; các chuyên ngành về Luật; Hành
chính văn thư; Văn thư lưu trữ; Quản trị văn phòng.
- Phụ trách
lĩnh vực Thống kê: Tốt nghiệp các chuyên ngành: Thống kê; Thống kê tin học; Thống
kê kinh tế; Kinh tế.
d) Chức
danh Địa chính - xây dựng - đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc
Địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường (đối với xã):
- Phụ
trách lĩnh vực Địa chính: Tốt nghiệp các chuyên ngành: Địa chính; Quản lý đất
đai.
- Phụ
trách lĩnh vực Nông nghiệp: Tốt nghiệp các chuyên ngành: Nông nghiệp; Nông học;
Trồng trọt; Chăn nuôi; Thú y; Chăn nuôi - Thú y; Khuyến nông; Phát triển nông
thôn; Khuyến nông và phát triển nông thôn; Bảo vệ thực vật; Kinh tế nông nghiệp;
+ Đối
với các xã miền núi, vùng cao, biên giới: được mở rộng thêm đối tượng dự tuyển
là những người tốt nghiệp các chuyên ngành: Lâm nghiệp; Lâm sinh; Quản lý tài
nguyên rừng; Quản lý tài nguyên rừng và Môi trường;
+ Đối
với các xã, phường giáp biển: được mở rộng thêm đối tượng dự tuyển là những người
tốt nghiệp các chuyên ngành: Nuôi trồng thuỷ sản; Quản lý nguồn lợi thuỷ sản; Kỹ
thuật chế biến thủy sản; Kỹ thuật khai thác thuỷ sản. Đối với các xã có đánh bắt
thủy sản, tàu trên 90CV thì được mở rộng thêm đối tượng dự tuyển là những người
tốt nghiệp chuyên ngành: Khai thác thuỷ sản;
- Phụ
trách lĩnh vực Xây dựng: Tốt nghiệp các chuyên ngành: Xây dựng; Kỹ thuật công
trình xây dựng; Kỹ thuật công trình giao thông; Kỹ thuật xây dựng; Quản lý xây
dựng; Công nghiệp công trình nông thôn; Xây dựng dân dụng; Xây dựng dân dụng và
công nghiệp; Xây dựng cầu đường; Xây dựng công trình; Xây dựng cơ sở hạ tầng
giao thông.
- Phụ
trách lĩnh vực Đô thị: Tốt nghiệp các chuyên ngành: Kỹ thuật đô thị; Quản lý đô
thị; Quy hoạch vùng và đô thị; Kiến trúc công trình; Kiến trúc; Kinh tế và quản
lý đô thị.
- Phụ
trách lĩnh vực Môi trường: Tốt nghiệp các chuyên ngành: Quản lý môi trường; Quản
lý tài nguyên và môi trường; Khoa học môi trường; Địa lý môi trường; Kinh tế
tài nguyên và môi trường; Bảo vệ môi trường.
đ) Chức
danh Tài chính - kế toán: Tốt nghiệp các chuyên ngành: Kế toán; Tài chính; Tài
chính - Kế toán; Kế toán - Kiểm toán.
e) Chức
danh Tư pháp - hộ tịch: Tốt nghiệp các chuyên ngành về Luật; Pháp lý.
g) Chức
danh Văn hoá - xã hội:
- Phụ
trách lĩnh vực Văn hoá: Tốt nghiệp các chuyên ngành: Văn hoá; Văn hoá nghệ thuật;
Quản lý văn hoá - thông tin; Văn hoá học; Quản lý văn hoá; Văn hoá quần chúng;
Quan hệ công chúng; Văn hóa các dân tộc thiểu số (đối với các xã vùng đồng bào
dân tộc thiểu số).
- Phụ
trách lĩnh vực Lao động - Thương binh và Xã hội: Tốt nghiệp các chuyên ngành:
Xã hội học; Quản lý xã hội; Công tác xã hội.
4. Hồ
sơ của người dự tuyển bao gồm:
a) Đơn
đăng ký dự thi tuyển, xét tuyển theo mẫu quy định;
b) Bản
sơ yếu lý lịch tự thuật do cơ quan có thẩm quyền xác nhận (chính quyền xã, phường,
thị trấn nơi cư trú hoặc cơ quan bố, mẹ người dự thi tuyển, xét tuyển) trong thời
hạn 30 ngày, tính đến ngày nộp hồ sơ dự tuyển;
c) Bản
sao giấy khai sinh;
d) Bản
chụp các văn bằng, chứng chỉ và kết quả học tập theo yêu cầu của chức danh công
chức dự tuyển (khi trúng tuyển sẽ đối chiếu với bản chính); trường hợp đã tốt
nghiệp nhưng cơ sở đào tạo chưa cấp bằng hoặc chứng chỉ tốt nghiệp thì nộp giấy
chứng nhận tốt nghiệp do cơ quan có thẩm quyền cấp;
đ) Giấy
chứng nhận sức khỏe do tổ chức y tế có thẩm quyền cấp trong thời hạn 30 ngày,
tính đến ngày nộp hồ sơ dự tuyển;
e) Giấy
chứng nhận thuộc đối tượng ưu tiên trong tuyển dụng công chức cấp xã (nếu có)
được cơ quan có thẩm quyền chứng thực;
g) 04
phong bì có dán tem ghi rõ địa chỉ người nhận, 2 ảnh cỡ 4 x 6.
Hồ sơ
dự tuyển không phải trả lại cho người đăng ký dự tuyển và không sử dụng để thực
hiện thi tuyển, xét tuyển công chức cấp xã lần sau.
Điều 3. Ưu tiên trong tuyển dụng
1. Anh
hùng lực lượng vũ trang, anh hùng Lao động, thương binh, bệnh binh, người hưởng
chính sách như thương binh: được cộng 30 điểm vào tổng số điểm thi tuyển hoặc
xét tuyển.
2. Người
dân tộc thiểu số, sĩ quan quân đội, sĩ quan công an, quân nhân chuyên nghiệp,
người làm công tác cơ yếu chuyển ngành, con liệt sĩ, con thương binh, con bệnh
binh, con của người hưởng chính sách như thương binh, con của người hoạt động
cách mạng trước tổng khởi nghĩa (từ ngày 19 tháng 8 năm 1945 trở về trước), con
đẻ của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hoá học, con Anh hùng Lực
lượng vũ trang, con Anh hùng Lao động: được cộng 20 điểm vào tổng số điểm thi
tuyển hoặc xét tuyển.
3. Người
hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ phục vụ có thời hạn trong lực lượng công
an nhân dân, nghĩa vụ dân quân tự vệ, đội viên thanh niên xung phong, đội viên
trí thức trẻ tình nguyện tham gia phát triển nông thôn, miền núi từ đủ 24 tháng
trở lên; người có thời gian giữ chức danh hoạt động không chuyên trách ở cấp
xã, ở thôn và tổ dân phố liên tục từ 03 năm trở lên: được cộng 10 điểm vào tổng
số điểm thi tuyển hoặc xét tuyển.
Người
dự thi tuyển hoặc xét tuyển thuộc nhiều diện ưu tiên thì chỉ được cộng điểm ưu
tiên cao nhất vào kết quả thi tuyển hoặc xét tuyển theo quy định.
Chương II
TỔ CHỨC TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC CẤP XÃ
Mục 1. THÔNG BÁO TUYỂN DỤNG VÀ TIẾP NHẬN HỒ SƠ
Điều 4. Thông báo tuyển dụng
Ủy ban
nhân cấp huyện phải thông báo công khai trên Đài Phát thanh -Truyền hình Quảng
Bình, Báo Quảng Bình trong 03 số liên tiếp, Trang thông tin điện tử Quảng Bình,
Trang thông tin điện tử của Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố và niêm yết công
khai tại trụ sở làm việc của Ủy ban nhân dân cấp huyện, trụ sở của Ủy ban nhân
dân cấp xã nơi có nhu cầu tuyển dụng về tiêu chuẩn, điều kiện, số lượng, chức
danh công chức cần tuyển, thời hạn, địa điểm tiếp nhận hồ sơ của người đăng ký
dự tuyển, dự kiến thời gian thi tuyển, xét tuyển.
Điều 5. Tiếp nhận hồ sơ dự tuyển
1. Ủy ban nhân
dân cấp huyện (thông qua phòng Nội vụ) tổ chức tiếp nhận hồ sơ đăng ký dự tuyển
công chức cấp xã. Thời hạn tiếp nhận hồ sơ đăng ký dự tuyển ít nhất là 30 ngày,
kể từ ngày thông báo tuyển dụng công khai trên các phương tiện thông tin đại
chúng.
2. Chậm nhất
07 ngày trước ngày tổ chức thi tuyển hoặc xét tuyển, Ủy ban nhân dân cấp huyện
phải lập danh sách những người đủ điều kiện dự tuyển và niêm yết công khai tại
trụ sở làm việc của Ủy ban nhân dân cấp huyện và trụ sở làm việc của Ủy ban
nhân dân cấp xã nơi có nhu cầu tuyển dụng.
Mục 2. HỘI ĐỒNG TUYỂN DỤNG VÀ BAN GIÁM SÁT KỲ THI TUYỂN, XÉT TUYỂN
Điều 6. Thành lập Hội đồng tuyển dụng
1. Khi
hết thời hạn nhận hồ sơ của người đăng ký dự tuyển, chậm nhất 10
ngày trước ngày tổ chức thi tuyển hoặc xét tuyển, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện thành lập Hội đồng thi tuyển,
xét tuyển (sau đây gọi là Hội đồng tuyển dụng) cho mỗi kỳ tuyển
dụng. Hội đồng tuyển dụng tự
giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.
2. Trường
hợp số lượng người đăng ký dự tuyển trong một kỳ tuyển dụng công chức cấp xã
trong phạm vi quản lý của một đơn vị cấp
huyện dưới 20 người thì không
phải thành lập Hội đồng tuyển dụng; Phòng Nội vụ giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện việc tuyển dụng sau khi có ý kiến thống nhất của Sở Nội vụ.
Trong trường hợp không thành lập Hội đồng
tuyển dụng, Ủy ban nhân dân cấp huyện thành lập các
Ban giúp việc theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Quy chế này khi thực
hiện tuyển dụng.
3. Hội
đồng tuyển dụng được phép sử dụng con dấu của Ủy ban nhân dân cấp huyện trong
thời gian hoạt động.
4.
Phòng Nội vụ cấp huyện là cơ quan thường trực của Hội đồng tuyển dụng công chức
cấp xã.
5. Số lượng và thành phần của Hội
đồng tuyển dụng có 05 hoặc 07 thành viên, bao gồm:
a) Chủ
tịch Hội đồng tuyển dụng là Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện;
b) Phó
Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng là Trưởng phòng Nội vụ;
c) Ủy
viên kiêm Thư ký Hội đồng tuyển dụng là công chức phụ trách công tác cán bộ,
chính quyền cơ sở của Phòng Nội vụ;
d) Một
Ủy viên Hội đồng tuyển dụng là công chức Sở Nội vụ do Giám đốc Sở Nội vụ cử;
đ) Các
Ủy viên khác là đại diện lãnh đạo các phòng, ban chuyên môn có liên quan thuộc Ủy
ban nhân dân cấp huyện.
6.
Không cử làm thành viên của Hội đồng tuyển dụng và các Ban giúp việc của Hội đồng
tuyển dụng đối với những người là cha, mẹ, anh, chị em ruột của bên vợ hoặc chồng,
vợ hoặc chồng của người dự tuyển và những người đang trong thời gian bị xem xét
xử lý kỷ luật hoặc đang thi hành quyết định kỷ luật.
Điều 7. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng tuyển dụng
Hội đồng
tuyển dụng làm việc theo nguyên tắc tập thể, biểu quyết theo đa số, có nhiệm vụ
và quyền hạn sau:
1.
Thành lập các Ban giúp việc gồm: Ban đề thi; Ban coi thi; Ban phách; Ban chấm
thi trong trường hợp tổ chức thi tuyển; Ban kiểm tra sát hạch trong trường hợp
tổ chức xét tuyển; Ban phúc khảo.
2. Tổ chức thu
và sử dụng lệ phí dự tuyển theo quy định.
3. Tổ chức ra
đề thi, coi thi, chấm thi hoặc xét tuyển.
4. Chậm nhất
sau 15 ngày kể từ ngày tổ chức chấm thi xong hoặc xét tuyển xong, Hội đồng tuyển
dụng phải báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện kết quả thi tuyển hoặc xét
tuyển để Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện xem xét ra quyết định công nhận kết
quả thi tuyển hoặc xét tuyển.
5. Giải quyết
khiếu nại, tố cáo trong quá trình tổ chức thi tuyển hoặc xét tuyển.
Điều 8. Nhiệm vụ, quyền hạn của các thành viên Hội đồng tuyển dụng
1. Nhiệm
vụ, quyền hạn của Chủ tịch Hội đồng tuyển
dụng
a) Chịu
trách nhiệm tổ chức, thực hiện các nhiệm vụ của Hội đồng tuyển dụng quy định tại
Điều 7 Quy chế này và chỉ đạo quá trình tuyển dụng;
b) Quyết
định thành lập Ban đề thi; Ban coi thi; Ban phách; Ban chấm thi trong trường hợp
tổ chức thi tuyển; Ban kiểm tra sát hạch trong trường hợp tổ chức xét tuyển;
Ban phúc khảo và chỉ định thành viên của các Ban này;
c) Bốc
thăm đề thi tuyển, xét tuyển và tổ chức sao in đề thi tuyển, xét tuyển đúng quy
chế;
d) Bàn
giao đề đã sao in cho Trưởng Ban coi thi hoặc Trưởng Ban kiểm tra sát hạch trước
lúc thi hoặc phỏng vấn;
đ) Phân
công nhiệm vụ cho từng thành viên của Hội đồng tuyển dụng;
e)
Niêm yết công khai và thông báo kết quả thi tuyển, xét tuyển cho thí sinh theo
quy định.
2. Nhiệm
vụ, quyền hạn của Phó Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng
a)
Giúp Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng chuẩn bị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ của Hội
đồng tuyển dụng và điều hành công việc do Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng phân
công;
b) Hướng
dẫn, theo dõi, đôn đốc kiểm tra quá trình coi thi; chấm thi; kiểm tra, sát hạch;
c)
Cùng với Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng xem xét và công bố kết quả thi tuyển; xét
tuyển;
d) Đề
xuất danh sách các Ban giúp việc Hội đồng tuyển dụng và dự kiến phân công nhiệm
vụ cho các Ủy viên Hội đồng tuyển dụng.
3. Nhiệm
vụ, quyền hạn của các Ủy viên Hội đồng tuyển dụng:
a) Các
Ủy viên Hội đồng tuyển dụng thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do Chủ tịch Hội đồng
tuyển dụng phân công cụ thể;
b) Ủy
viên Hội đồng tuyển dụng là công chức Sở Nội vụ có nhiệm vụ giám sát toàn bộ
quá trình tuyển dụng; được quyền yêu cầu Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng hoặc người
đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng tạm dừng hoạt động của các Ban giúp
việc khi phát hiện có hành vi vi phạm.
4. Nhiệm
vụ, quyền hạn của Uỷ viên kiêm Thư ký Hội đồng tuyển dụng:
Uỷ
viên kiêm Thư ký Hội đồng tuyển dụng giúp Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng:
a) Tổ
chức tiếp nhận danh sách và hồ sơ của người đăng ký dự tuyển từ Phòng Nội vụ;
b) Chuẩn
bị các tài liệu cho Hội đồng tuyển dụng làm việc và ghi biên bản các cuộc họp của
Hội đồng tuyển dụng;
c) Tổ
chức việc thu nhận bài thi và tài liệu có liên quan từ Ban coi thi để lưu giữ
và làm thủ tục chuyển cho Ban phách;
d) Nhận
bài thi từ Ban phách và làm thủ tục chuyển cho Ban chấm thi;
đ) Thu
nhận các bài chấm thi, khớp phách, lập bảng điểm và lập danh sách kết quả thi đối
với thi tuyển; thu nhận kết quả kiểm tra, sát hạch và tổng hợp kết quả điểm xét
tuyển đối với xét tuyển;
e) Lưu
giữ toàn bộ tài liệu thi tuyển, xét tuyển theo quy định.
Điều 9. Giám sát kỳ thi tuyển, xét tuyển
1. Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện quyết định thành lập Ban giám sát kỳ thi tuyển,
xét tuyển công chức cấp xã, gồm: Trưởng Ban giám sát và các giám sát viên. Nhiệm
vụ cụ thể của các giám sát viên do Trưởng Ban giám sát kỳ thi tuyển, xét tuyển
phân công.
2. Nội
dung giám sát gồm: giám sát việc thực hiện các quy định về tổ chức kỳ thi tuyển,
xét tuyển như: tiếp nhận hồ sơ, tiêu chuẩn và điều kiện của người dự tuyển; về
thực hiện quy trình tuyển dụng và nội quy của kỳ thi tuyển, xét tuyển.
3. Địa
điểm giám sát: tại nơi làm việc của Hội đồng tuyển dụng, địa điểm tổ chức ra đề
thi, địa điểm tổ chức thi, phỏng vấn, địa điểm tổ chức đánh số phách, rọc
phách, ghép phách, địa điểm tổng hợp kết quả xét tuyển và địa điểm tổ chức chấm
thi.
4.
Thành viên Ban giám sát được quyền vào phòng thi, phòng phỏng vấn, địa điểm rọc
phách và địa điểm chấm thi; có quyền nhắc nhở thí sinh, thành viên các Ban giúp
việc của Hội đồng tuyển dụng thực hiện đúng quy định và nội quy của kỳ thi tuyển,
xét tuyển; khi phát hiện có sai phạm thì có quyền lập biên bản về sai phạm của
thí sinh, thành viên Hội đồng tuyển dụng, thành viên các Ban giúp việc của Hội
đồng tuyển dụng để báo cáo Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện xem xét giải quyết.
5.
Thành viên Ban giám sát kỳ thi tuyển, xét tuyển khi làm nhiệm vụ phải đeo thẻ
và phải tuân thủ đúng quy định, nội quy của kỳ thi tuyển, xét tuyển; nếu vi phạm
quy định, nội quy của kỳ thi hoặc làm lộ bí mật, thông tin ảnh hưởng đến kỳ thi
tuyển, xét tuyển thì Trưởng các Ban giúp việc Hội đồng tuyển dụng báo cáo Chủ tịch
Hội đồng tuyển dụng để kịp thời báo cáo Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện đình
chỉ nhiệm vụ giám sát kỳ thi và xử lý theo quy định của pháp luật.
6. Các
thành viên Ban giám sát không được tham gia Hội đồng tuyển dụng và các Ban giúp
việc của Hội đồng tuyển dụng công chức cấp xã.
Mục 3. TỔ CHỨC THI TUYỂN
Điều 10. Hình thức thi và các môn thi
1.
Hình thức thi: Thi viết và thi trắc nghiệm
2. Nội
dung và các môn thi
a) Môn
kiến thức chung: thi viết 01 bài, thời gian 120 phút về hệ thống chính trị, tổ
chức bộ máy của Đảng, Nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội; quản lý hành
chính Nhà nước; chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước
về ngành, lĩnh vực tương ứng với chức danh công chức cần tuyển dụng;
b) Môn
nghiệp vụ chuyên ngành: thi viết 01 bài thời gian 120 phút và thi trắc nghiệm
01 bài thời gian 30 phút về nghiệp vụ chuyên ngành theo yêu cầu của chức danh
công chức cần tuyển dụng;
c) Môn
tin học văn phòng: thi thực hành trên máy hoặc thi trắc nghiệm, thời gian 30 phút
theo yêu cầu của chức danh công chức cần tuyển dụng;
Người
đăng ký dự tuyển công chức cấp xã nếu có bằng tốt nghiệp từ trung cấp chuyên
ngành công nghệ thông tin, tin học trở lên thì được miễn thi môn tin học văn
phòng.
Điều 11. Phòng thi
1. Trước
ngày thi một ngày, các phòng thi phải được đánh số thứ tự, niêm yết danh sách
các thí sinh trước phòng thi.
2. Phải
niêm yết ngoài phòng thi các thông tin cần thiết cho thí sinh biết như: danh
sách thí sinh phòng thi, sơ đồ vị trí các phòng thi, nội quy thi, hình thức
thi, thời gian thi đối với từng môn thi.
3. Hội
đồng thi tổ chức lễ khai mạc kỳ thi, nếu số lượng thí sinh đông thì có thể tổ
chức lễ khai mạc từ ngày hôm trước.
Điều 12. Coi thi
1. Mỗi
phòng thi có hai Giám thị trong phòng và có một Giám thị hành lang:
a)
Giám thị hành lang được giao nhiệm vụ giám sát bên ngoài phòng thi;
b)
Giám thị phòng thi chỉ được mở bì đựng đề thi khi có hiệu lệnh. Trước khi mở đề
thi, Giám thị phòng thi mời 2 thí sinh chứng kiến đề thi được niêm phong;
c)
Giám thị phòng thi phát đề thi cho các thí sinh hoặc đọc và viết chính xác đề
thi lên bảng;
d)
Giám thị phòng thi không được giải thích đề thi hoặc trao đổi riêng với bất kỳ
thí sinh nào trong phòng thi.
2. Hết
giờ thi, Giám thị phòng thi có nhiệm vụ:
a) Yêu
cầu thí sinh nộp bài thi;
b) Kiểm
tra số lượng bài thi đã nộp, chữ ký của thí sinh;
c) Làm
thủ tục nộp bài thi của thí sinh, đề thi đã sử dụng, chưa sử dụng và các loại
giấy tờ khác có liên quan cho Trưởng Ban coi thi.
Điều 13. Chấm thi
1. Trưởng
Ban chấm thi tổ chức, quản lý việc chấm thi tập trung tại địa điểm quy định,
không được mang bài của thí sinh ra khỏi địa điểm chấm thi.
Thành
viên chấm thi căn cứ vào nội dung bài thi và đáp án, thang điểm đã được Chủ tịch
Hội đồng thi phê duyệt để chấm thi. Chỉ chấm những bài thi hợp lệ là bài thi được
làm trên giấy do Hội đồng thi phát, có đủ chữ ký của 02 giám thị phòng thi.
Không chấm những bài làm trên giấy khác với giấy dùng cho kỳ thi đó, bài làm
trên giấy nháp, bài có nhiều chữ khác nhau hoặc có viết, vẽ trái với thuần
phong mỹ tục, bài có đánh dấu, bài viết từ 02 loại mực trở lên.
2. Mỗi
bài thi được hai thành viên Ban chấm thi chấm độc lập và trao đổi thống nhất. Nếu
điểm của hai người chấm thi chênh lệch dưới 10% thì cộng lại chia trung bình, nếu
chênh lệch trên 10% thì bài thi đó được chấm lại bởi 02 thành viên khác, nếu điểm
thi vẫn chênh lệch trên 10% so với điểm tối đa thì chuyển kết quả đó lên Trưởng
Ban chấm thi để báo cáo Chủ tịch Hội đồng thi xem xét, quyết định.
3. Điểm
bài thi phải được thành viên chấm thi ghi rõ bằng số và bằng chữ và phải có chữ
ký của 02 thành viên chấm thi. Trường hợp điểm của thí sinh do Chủ tịch Hội đồng
thi quyết định theo quy định tại khoản 2 Điều này thì Chủ tịch Hội đồng thi ký
tên vào bên cạnh nơi ghi điểm do Chủ tịch Hội đồng thi đã quyết định.
4. Sau
khi chấm xong bài thi của từng môn thi, từng thành viên chấm thi tổng hợp kết
quả thi và ký vào bảng tổng hợp, nộp cho Trưởng Ban chấm thi. Trưởng Ban chấm
thi niêm phong và bàn giao cho Uỷ viên kiêm Thư ký Hội đồng thi tuyển quản lý
theo chế độ tài liệu tuyệt mật.
Điều 14. Cách tính điểm thi
1. Bài
thi được chấm theo thang điểm 100.
2. Điểm
các môn thi được tính như sau:
a) Môn kiến thức
chung: tính hệ số 1;
b) Môn nghiệp
vụ chuyên ngành: bài thi viết tính hệ số 2; bài thi trắc nghiệm tính hệ số 1;
c) Môn tin học
văn phòng: tính hệ số 1 và không tính vào tổng số điểm thi.
3. Kết quả thi
tuyển là tổng số điểm của các bài thi môn kiến thức chung và môn nghiệp vụ
chuyên ngành tính theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều này cộng với
điểm ưu tiên quy định tại Điều 3 Quy chế này.
Điều 15. Xác định người trúng tuyển trong kỳ thi tuyển
1. Người trúng
tuyển trong kỳ thi tuyển công chức cấp xã phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có đủ bài
thi của các môn thi;
b) Có điểm của
mỗi bài thi đạt từ 50 điểm trở lên (kể cả điểm bài thi môn tin học văn phòng nếu
không được miễn thi và điểm bài thi viết môn nghiệp vụ chuyên ngành chưa nhân hệ
số 2);
c) Có kết quả
thi tuyển cao hơn lấy theo thứ tự từ cao xuống thấp trong phạm vi chỉ tiêu tuyển
dụng của từng chức danh công chức;
2. Trường hợp
có từ 02 người trở lên có kết quả thi tuyển bằng nhau ở chỉ tiêu cần tuyển cuối
cùng thì xác định người trúng tuyển như sau: Người có trình độ đào tạo chuyên
môn, nghiệp vụ cao hơn trong danh sách dự tuyển cùng một chức danh là người
trúng tuyển, sau đó mới người có điểm bài thi viết môn nghiệp vụ chuyên ngành
cao hơn là người trúng tuyển; nếu điểm bài thi viết môn nghiệp vụ chuyên ngành
bằng nhau thì người có điểm bài thi trắc nghiệm môn nghiệp vụ chuyên ngành cao
hơn là người trúng tuyển; nếu vẫn chưa xác định được người trúng tuyển thì Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định người trúng tuyển.
Mục 4. TỔ CHỨC XÉT TUYỂN
Điều 16. Hình thức và nội dung xét tuyển
1. Đối với các
chức danh Văn phòng - thống kê, Địa chính - xây dựng - đô thị và môi trường (đối
với phường, thị trấn) hoặc Địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường (đối
với xã), Tài chính - kế toán, Tư pháp - hộ tịch, Văn hóa - xã hội:
a) Xét kết quả
học tập của người dự tuyển;
b) Phỏng vấn về
chức trách, nhiệm vụ, vị trí việc làm của chức danh công chức dự tuyển.
2. Đối
với chức danh Chỉ huy trưởng Quân sự cấp xã và Trưởng Công an xã: xét các điều
kiện đăng ký dự tuyển theo quy định tại khoản 2 Điều 6 Nghị định 112/2011/NĐ-CP ngày 05/12/2011 của Chính phủ.
Điều 17. Tổ chức xét tuyển
1. Chuẩn bị phỏng vấn
a) Trước ngày tổ chức phỏng vấn ít nhất 7 ngày,
Hội đồng xét tuyển gửi thông báo triệu tập thí sinh dự phỏng vấn, thông báo cụ
thể thời gian, địa điểm tổ chức ôn tập (nếu có) và địa điểm tổ chức phỏng vấn
cho các thí sinh có đủ điều kiện dự xét tuyển;
b) Trước ngày tổ chức phỏng vấn 01 ngày, Hội đồng
xét tuyển niêm yết danh sách thí sinh theo số báo danh và theo phòng phỏng vấn,
sơ đồ vị trí các phòng, nội quy phỏng vấn tại địa điểm tổ chức phỏng vấn;
c) Trước ngày tổ chức phỏng vấn ít nhất 01 ngày,
Uỷ viên kiêm Thư ký Hội đồng xét tuyển phải hoàn thành công tác chuẩn bị cho kỳ
phỏng vấn, bao gồm:
- Chuẩn bị các biểu mẫu liên quan đến tổ chức phỏng
vấn, gồm: danh sách thí sinh gọi vào phòng phỏng vấn; danh sách để thí sinh ký
xác nhận sau khi phỏng vấn; mẫu biên bản bàn giao, nhận đề; mẫu biên bản mở
niêm phong đề; mẫu biên bản xử lý vi phạm nội quy xét tuyển; mẫu biên bản bàn
giao kết quả phỏng vấn và mẫu biên bản tạm giữ các giấy tờ, vật dụng của thí
sinh vi phạm quy định xét tuyển;
- Chuẩn bị thẻ cho các thành viên Hội đồng xét
tuyển, Ban kiểm tra sát hạch, Ban giám sát kỳ xét tuyển, bộ phận phục vụ kỳ xét
tuyển. Thẻ của Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Ủy viên Hội đồng xét tuyển, Trưởng Ban
kiểm tra sát hạch và Trưởng ban giám sát kỳ xét tuyển thì in đầy đủ họ tên và
chức danh. Thẻ của các thành viên khác và giám sát viên chỉ in chức danh.
2. Tổ chức cuộc họp Ban kiểm tra sát hạch:
a) Trước khi tổ chức phỏng vấn, Trưởng Ban kiểm
tra sát hạch tổ chức họp Ban kiểm tra sát hạch; phổ biến kế hoạch, quy định, nội
quy, nhiệm vụ, quyền hạn trách nhiệm của các thành viên Ban kiểm tra sát hạch;
thống nhất các hướng dẫn cần thiết để các thành viên Ban kiểm tra sát hạch thực
hiện và hướng dẫn cho thí sinh thực hiện trong quá trình tổ chức phỏng vấn;
b) Trường hợp cần thiết, khi kết thúc buổi phỏng
vấn, Trưởng Ban kiểm tra sát hạch tổ chức họp Ban kiểm tra sát hạch để rút kinh
nghiệm.
3. Tổ chức phỏng vấn:
a) Chủ tịch Hội đồng xét tuyển chỉ đạo Ban kiểm
tra sát hạch tổ chức việc xây dựng đề phỏng vấn; Trưởng ban kiểm tra sát hạch
trình Chủ tịch Hội đồng xét tuyển quyết định lựa chọn đề phỏng vấn, bảo đảm mỗi
vị trí cần tuyển phải có ít nhất 20 đề (kèm đáp án và thang điểm); các đề phỏng
vấn được nhân bản để thí sinh bốc thăm ngẫu nhiên, việc nhân bản phải hoàn
thành trước giờ phỏng vấn ít nhất 60 phút;
b) Nội dung đề phỏng vấn phải căn cứ vào tiêu
chuẩn nghiệp vụ của ngạch công chức phù hợp với vị trí việc làm cần tuyển; kết
cấu đề phỏng vấn phải bảo đảm tính chính xác, khoa học. Mỗi đề phỏng vấn phải
có đáp án và thang điểm chi tiết. Đề phỏng vấn phải được đóng trong phong bì,
niêm phong và bảo quản theo chế độ tài liệu tuyệt mật; việc giao nhận, mở đề phỏng
vấn đều phải lập biên bản theo quy định;
c) Mỗi phòng phỏng vấn bố trí không quá 30 thí
sinh trong danh sách, các thí sinh chuẩn bị phần trả lời độc lập và bố trí
không quá 03 thí sinh vào phòng chuẩn bị trong cùng một thời gian. Thời gian
chuẩn bị và trả lời câu hỏi của mỗi thí sinh tối đa là 20 phút;
d) Khi chấm điểm phỏng vấn, các thành viên chấm
độc lập. Nếu điểm của 02 thành viên chấm chênh lệch nhau từ 10% trở xuống so với
điểm tối đa thì lấy điểm bình quân, nếu chênh lệch trên 10% so với điểm tối đa
thì các thành viên chấm phỏng vấn trao đổi để thống nhất, nếu không thống nhất
được thì chuyển kết quả lên Trưởng Ban kiểm tra sát hạch để báo cáo Chủ tịch Hội
đồng xét tuyển quyết định;
đ) Kết quả chấm phỏng vấn phải được tổng hợp vào
bảng kết quả chung có chữ ký của các thành viên chấm phỏng vấn và bàn giao cho
Trưởng Ban kiểm tra sát hạch.
4. Tổng hợp kết quả xét tuyển:
a) Sau khi tổ chức phỏng vấn, Trưởng Ban kiểm
tra sát hạch bàn giao kết quả phỏng vấn của các thí sinh dự xét tuyển cho Uỷ
viên kiêm Thư ký Hội đồng xét tuyển;
b) Uỷ viên kiêm Thư ký Hội đồng xét tuyển có
trách nhiệm tổng hợp kết quả xét tuyển của các thí sinh trên cơ sở kết quả học
tập, điểm tốt nghiệp và điểm phỏng vấn để báo cáo Hội đồng xét tuyển;
c) Chủ tịch Hội đồng xét tuyển báo cáo kết quả
xét tuyển để Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện xem xét ra quyết định công nhận
kết quả xét tuyển.
Điều 18. Cách tính điểm xét tuyển
1. Điểm học tập
được xác định bằng trung bình cộng kết quả các môn học trong toàn bộ quá trình học
tập của người dự tuyển ở trình độ chuyên môn, nghiệp vụ theo yêu cầu của chức
danh công chức dự tuyển, được quy đổi theo thang điểm 100 và tính hệ số 2.
2. Điểm tốt
nghiệp được xác định bằng trung bình cộng kết quả các bài thi tốt nghiệp hoặc
điểm bảo vệ luận văn của người dự xét tuyển, được quy đổi theo thang điểm 100
và tính hệ số 1.
3. Điểm phỏng
vấn được tính theo thang điểm 100 và tính hệ số 1.
4. Kết quả xét
tuyển là tổng số điểm của điểm học tập, điểm tốt nghiệp, điểm phỏng vấn tính
theo quy định tại khoản 1, 2 và 3 Điều này và điểm ưu tiên theo quy định tại Điều
3 Quy chế này.
5. Đối với chức
danh Chỉ huy trưởng Quân sự cấp xã và Trưởng Công an xã không thực hiện tính điểm
tại Điều này.
Điều 19. Xác định người trúng tuyển trong kỳ xét tuyển công chức
1. Người trúng
tuyển trong kỳ xét tuyển công chức cấp xã phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có điểm học
tập, điểm tốt nghiệp và điểm phỏng vấn, mỗi loại đạt từ 50 điểm trở lên (điểm học
tập chưa nhân hệ số 2);
b) Có kết quả
xét tuyển cao hơn lấy theo thứ tự từ cao xuống thấp trong phạm vi chỉ tiêu được
tuyển dụng của từng chức danh công chức;
2. Trường hợp
có từ 02 người trở lên có kết quả xét tuyển bằng nhau ở chức danh công chức cần
tuyển thì xác định người trúng tuyển như sau: Người có trình độ đào tạo chuyên
môn, nghiệp vụ cao hơn trong danh sách dự tuyển cùng một chức danh là người
trúng tuyển, sau đó mới người có kết quả điểm học tập cao hơn là người trúng
tuyển; nếu kết quả điểm học tập bằng nhau thì người có kết quả điểm tốt nghiệp
cao hơn là người trúng tuyển; nếu vẫn chưa xác định được người trúng tuyển thì
Chủ tịch Hội đồng xét tuyển báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định
người trúng tuyển.
3. Người trúng
tuyển trong kỳ xét tuyển chức danh Chỉ huy trưởng Quân sự cấp xã, Trưởng Công
an xã là người đạt các điều kiện đăng ký dự tuyển quy định tại khoản 2 Điều 6
Nghị định 112/2011/NĐ-CP ngày 05/12/2011 của Chính phủ về công chức xã, phường,
thị trấn và theo đề nghị của Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy Quân sự cấp huyện (nếu
tuyển Chỉ huy trưởng Quân sự cấp xã) hoặc Trưởng Công an cấp huyện (nếu tuyển
Trưởng Công an xã).
Chương IV
GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO
Điều 20. Giải quyết khiếu nại, tố cáo
Trong
quá trình tổ chức kỳ thi tuyển, xét tuyển trường hợp có đơn khiếu nại, tố cáo,
Hội đồng tuyển dụng công chức cấp xã hoặc phòng Nội vụ cấp huyện (trong trường
hợp không thành lập Hội đồng tuyển dụng) phải xem xét giải quyết trong thời hạn
10 ngày, kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại, tố cáo.
Điều 21. Thông báo kết quả tuyển dụng
1.
Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được kết quả thi tuyển và xét tuyển của
Hội đồng tuyển dụng hoặc của phòng Nội vụ cấp huyện (trong trường hợp không
thành lập Hội đồng tuyển dụng), Uỷ ban nhân dân cấp huyện phải thông báo công
khai kết quả thi tuyển, xét tuyển trên trang thông tin điện tử huyện, thành phố
và niêm yết công khai tại trụ sở làm việc của Uỷ ban nhân dân cấp huyện, Uỷ ban
nhân dân cấp xã nơi tuyển dụng, đồng thời gửi thông báo kết quả thi tuyển hoặc
xét tuyển bằng văn bản đến người dự tuyển theo địa chỉ mà người dự tuyển đã
đăng ký.
2.
Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày niêm yết công khai kết quả thi tuyển hoặc
xét tuyển, người dự tuyển có quyền gửi đơn đề nghị phúc khảo kết quả thi tuyển
hoặc xem xét lại kết quả xét tuyển. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện có trách
nhiệm tổ chức chấm phúc khảo hoặc kiểm tra lại kết quả xét tuyển trong 15 ngày,
kể từ ngày hết thời hạn nhận được đơn đề nghị phúc khảo, xem xét lại kết quả
xét tuyển theo quy định. Không giải quyết phúc khảo kết quả thi tuyển, xét tuyển
đối với các đơn đề nghị nhận sau thời hạn quy định trên và các đơn đề nghị phúc
khảo gửi bằng thư điện tử, Fax, Telex.
3. Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo Hội đồng tuyển dụng hoặc phòng Nội vụ cấp
huyện (trong trường hợp không thành lập Hội đồng tuyển dụng) quyết định thành lập
Ban phúc khảo, không bao gồm những thành viên đã tham gia các Ban giúp việc của
Hội đồng tuyển dụng hoặc các Ban giúp việc thi tuyển, xét tuyển (trong trường hợp
không thành lập Hội đồng tuyển dụng) để phúc tra lại các bài thi và kết quả xét
tuyển của các thí sinh có đơn yêu cầu. Kết quả phúc khảo được tổng hợp vào kết
quả thi tuyển, xét tuyển. Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng hoặc phòng Nội vụ cấp
huyện (trong trường hợp không thành lập Hội đồng tuyển dụng) báo cáo Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân cấp huyện xem xét và thông báo kết quả phúc khảo cho người có đơn
đề nghị trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày hết hạn nhận đơn.
Trong
thời hạn 10 ngày, kể từ ngày có thông báo kết quả phúc khảo, Hội đồng tuyển dụng
công chức cấp xã hoặc Phòng Nội vụ cấp huyện (trong trường hợp không thành lập
Hội đồng tuyển dụng) phải trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện kết quả thi
tuyển, xét tuyển và kết quả xét trúng tuyển.
Chương V
CÁC TRƯỜNG HỢP ĐẶC
BIỆT TRONG TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC CẤP XÃ
Điều 22. Điều
kiện, tiêu chuẩn tiếp nhận vào công chức cấp xã không qua thi tuyển
1. Người tốt nghiệp đại học (hệ
chính quy) loại giỏi trở lên ở trong nước, loại khá trở lên ở nước ngoài và người
có trình độ thạc sĩ trở lên có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với chức danh công
chức cấp xã cần tuyển dụng được xem xét tiếp nhận vào công chức cấp xã không
qua thi tuyển, nếu có đủ các điều kiện, tiêu chuẩn sau:
a) Bảo đảm các điều kiện đăng ký dự
tuyển công chức cấp xã quy định tại Điều 2 Quy chế này;
b) Được cơ quan có thẩm quyền xác
nhận tốt nghiệp hệ chính quy loại giỏi trở lên tại các cơ sở đào tạo ở trong nước,
tốt nghiệp đại học loại khá trở lên ở các cơ sở đào tạo nước ngoài, tốt nghiệp
thạc sĩ, tiến sĩ của ngành đào tạo có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với chức
danh công chức cần tuyển dụng; trường hợp sau khi tốt nghiệp đã có thời gian
công tác thì trong thời gian công tác này không vi phạm pháp luật đến mức xử lý
kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự và được đánh giá là hoàn thành tốt
nhiệm vụ được giao.
Việc xác định tốt nghiệp đại học
(hệ chính quy) loại giỏi trở lên ở trong nước và loại khá trở lên ở nước ngoài
được căn cứ vào xếp loại tại bằng tốt nghiệp hoặc xếp loại tại giấy chứng nhận
tốt nghiệp của cơ quan có thẩm quyền (trong trường hợp chưa được nhận bằng tốt
nghiệp), trường hợp bằng tốt nghiệp hoặc giấy chứng nhận tốt nghiệp không xếp
loại thì Chủ tịch UBND cấp huyện báo cáo cụ thể kết quả học tập toàn khóa và kết
quả bảo vệ tốt nghiệp để Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định theo thẩm quyền
quản lý công chức.
2. Người có trình độ đào tạo từ đại
học trở lên, hiện đang công tác trong ngành, lĩnh vực cần tuyển; có thời gian từ
đủ 60 tháng trở lên (không kể thời gian làm việc theo chế độ hợp đồng lao động ở
cấp xã, thời gian tập sự, thử việc; nếu có thời gian công tác không liên tục
thì được cộng dồn) làm công việc phù hợp với yêu cầu của chức danh công chức cấp
xã cần tuyển dụng được xem xét tiếp nhận vào công chức cấp xã không qua thi tuyển,
nếu có đủ các điều kiện, tiêu chuẩn sau:
a) Bảo đảm các điều kiện đăng ký dự
tuyển công chức cấp xã quy định quy định tại Điều 2 Quy chế này;
b) Trong thời gian công tác 05 năm
gần nhất không vi phạm pháp luật đến mức bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu
trách nhiệm hình sự, không có năm bị đánh giá không hoàn thành nhiệm vụ; đáp ứng
được ngay yêu cầu của chức danh công chức cấp xã cần tuyển dụng.
Điều 23. Quy
trình tiếp nhận công chức cấp xã không qua thi tuyển
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện thành lập Hội đồng kiểm tra, sát hạch để đánh giá về các điều kiện, tiêu
chuẩn, trình độ và năng lực chuyên môn, nghiệp vụ theo yêu cầu, nhiệm vụ đối với
chức danh công chức cần tuyển của người được đề nghị tiếp nhận vào công chức cấp
xã không qua thi tuyển. Hội đồng kiểm tra, sát hạch có 05 hoặc 07 thành viên,
bao gồm:
a) Chủ tịch Hội đồng là Chủ tịch
hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện;
b) Phó Chủ tịch Hội đồng là Trưởng
Phòng Nội vụ;
c) Một ủy viên là công chức Sở Nội
vụ do Giám đốc Sở Nội vụ cử;
d) Ủy viên kiêm thư ký Hội đồng là
công chức tham mưu về công tác cán bộ, công chức cấp xã thuộc phòng Nội vụ;
đ) Các Ủy viên khác là Chủ tịch
UBND cấp xã dự kiến, bố trí công chức sau khi tiếp nhận; đại diện lãnh đạo một
số cơ quan chuyên môn cấp huyện nơi tuyển dụng công chức cấp xã có liên quan đến
chức danh công chức cấp xã cần tuyển dụng.
Không
cử làm thành viên của Hội đồng Kiểm tra, sát hạch đối với những người là cha, mẹ,
anh, chị em ruột của bên vợ hoặc chồng, vợ hoặc chồng của người dự tuyển và những
người đang trong thời gian bị xem xét xử lý kỷ luật hoặc đang thi hành quyết định
kỷ luật.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng
kiểm tra, sát hạch:
a) Kiểm tra về các điều kiện, tiêu
chuẩn, văn bằng, chứng chỉ theo yêu cầu của chức danh công chức cấp xã cần tuyển
dụng;
b) Sát hạch về trình độ hiểu biết
chung và năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của người được đề nghị tiếp nhận. Hình
thức và nội dung kiểm tra, sát hạch do Hội đồng kiểm tra, sát hạch căn cứ vào
yêu cầu của chức danh công chức cần tuyển, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện xem xét, quyết định trước khi tổ chức sát hạch;
c) Hội đồng kiểm tra, sát hạch làm
việc theo nguyên tắc tập thể, biểu quyết theo đa số và tự giải thể sau khi hoàn
thành nhiệm vụ.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện không phải thành lập Hội đồng kiểm tra, sát hạch đối với các trường hợp
được xem xét tiếp nhận vào công chức cấp xã không qua thi tuyển, bao gồm:
a) Trường hợp có đủ các điều kiện,
tiêu chuẩn theo quy định tại khoản 2 Điều 22 Quy chế này hiện đang công tác
trong ngành, lĩnh vực cần tuyển thuộc biên chế hưởng lương trong cơ quan đảng,
nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị thuộc quân đội, công an, cơ yếu và
trong đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp Nhà nước;
b) Cán bộ cấp xã thôi đảm nhiệm chức
vụ mà có đủ các tiêu chuẩn và đáp ứng được ngay các nhiệm vụ của chức danh công
chức cấp xã cần tuyển dụng theo quy định.
4. Trường hợp trong một chức danh
cần tuyển mà có nhiều đối tượng đủ điều kiện tiếp nhận đặc biệt không qua thi
tuyển thì Hội đồng kiểm tra sát hạch căn cứ vào kết quả điểm học tập và kết quả
kiểm tra sát hạch để chọn người trúng tuyển và ưu tiên lấy người có trình độ
cao hơn trước.
5. Khi tiếp nhận các trường hợp đặc
biệt không qua thi tuyển, Chủ tịch UBND cấp huyện phải có văn bản gửi Sở Nội vụ
để thống nhất ý kiến bằng văn bản trước khi quyết định tiếp nhận và xếp lương.
Điều 24. Hồ
sơ đề nghị thống nhất ý kiến đối với các trường hợp tiếp nhận không qua thi tuyển
Hồ sơ đề nghị thống nhất ý kiến đối
với các trường hợp tiếp nhận không qua thi tuyển bao gồm:
1. Công văn đề nghị của Chủ tịch
UBND cấp huyện, trong đó nêu rõ số lượng và chức danh công chức cấp xã cần tuyển
tương ứng với từng trường hợp đề nghị tiếp nhận không qua thi tuyển trong phạm
vi chỉ tiêu biên chế công chức cấp xã được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao; nơi dự
kiến bố trí công chức cấp xã sau khi được tuyển dụng; dự kiến xếp lương đối với
trường hợp đã có thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định
tại Điều 32 Quy chế này.
2. Biên bản, kết quả họp Hội đồng
kiểm tra, sát hạch đối với trường hợp phải qua kiểm tra, sát hạch. Đối với trường
hợp không phải kiểm tra, sát hạch thì phải có văn bản đề nghị tiếp nhận của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có nhu cầu tiếp nhận đối với công chức cấp xã
không qua thi tuyển.
3. Hồ sơ của người được đề nghị tiếp
nhận vào công chức cấp xã không qua thi tuyển, bao gồm:
a) Bản sơ yếu lý lịch tự thuật có
xác nhận của cơ quan có thẩm quyền trong thời hạn 30 ngày, tính đến ngày nộp hồ
sơ dự tuyển đối với trường hợp người tốt nghiệp đại học (hệ chính quy) loại giỏi
trở lên ở trong nước, loại khá trở lên ở nước ngoài và người có trình độ thạc
sĩ trở lên ; bản sơ yếu lý lịch theo mẫu
số 2c ban hành kèm theo Quyết định số 02/2008/QĐ-BNV ngày 06 tháng 10 năm
2008 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc ban hành mẫu biểu quản lý hồ sơ cán bộ,
công chức có xác nhận của cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi người đó công tác trong
thời hạn 30 ngày, tính đến ngày nộp hồ sơ dự tuyển đối với trường hợp tiếp nhận
theo quy định tại khoản 3 Điều 23 Quy chế này;
b) Bản sao giấy khai sinh;
c) Bản sao các văn bằng, chứng chỉ và bảng điểm
kết quả học tập theo yêu cầu của chức danh dự tuyển, được cơ quan có thẩm quyền
chứng thực;
d) Giấy chứng nhận sức khỏe do tổ chức y tế có
thẩm quyền cấp trong thời hạn 30 ngày, tính đến ngày nộp hồ sơ dự tuyển;
đ) Phiếu lý lịch tư pháp do Sở Tư pháp nơi thường
trú cấp trong thời hạn 30 ngày, tính đến ngày nộp hồ sơ dự tuyển. Đối với trường
hợp không phải kiểm tra, sát hạch khi tiếp nhận vào công chức cấp xã không qua
thi tuyển quy định tại khoản 3 Điều 23 Quy chế này thì không yêu cầu phải có
phiếu lý lịch tư pháp;
e) Bản tự nhận xét, đánh giá của người được đề
nghị tiếp nhận về phẩm chất chính trị, phẩm chất đạo đức, trình độ và năng lực
chuyên môn, nghiệp vụ, quá trình công tác 5 năm gần nhất và các hình thức khen
thưởng đã đạt được, có nhận xét và xác nhận của người đứng đầu cơ quan, tổ chức,
đơn vị nơi người đó công tác đối với trường hợp tiếp nhận không qua thi tuyển tại
khoản 2 Điều 22 Quy chế này.
4. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được
đủ hồ sơ đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Sở Nội vụ phải có văn
bản trả lời; nếu không trả lời thì được xem là đồng ý. Trường hợp hồ sơ chưa đủ
theo quy định thì trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị, Sở Nội vụ
phải có văn bản yêu cầu Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có nhu cầu tuyển
dụng công chức cấp xã bổ sung, hoàn thiện đủ hồ sơ theo quy định.
5. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu trách
nhiệm về các điều kiện, tiêu chuẩn, phẩm chất, trình độ, năng lực chuyên môn,
nghiệp vụ và hồ sơ của người được đề nghị tiếp nhận vào công chức cấp xã không
qua thi tuyển. Giám đốc Sở Nội vụ được Chủ tịch UBND tỉnh ủy quyền thẩm định về
điều kiện, tiêu chuẩn, quy trình, hồ sơ thực hiện việc tiếp nhận công chức cấp
xã không qua thi tuyển.
Chương VI
TUYỂN DỤNG, TẬP SỰ VÀ BỔ NHIỆM VÀO NGẠCH
Mục 1. QUYẾT
ĐỊNH TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC
Điều 25. Thông báo kết quả thi tuyển, xét tuyển
1. Chậm nhất sau 7 ngày, kể từ
ngày nhận được kết quả thi tuyển, xét tuyển từ Hội đồng tuyển dụng, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện xem xét ra quyết định công nhận kết quả thi tuyển, xét
tuyển, đồng thời báo cáo kết quả thi tuyển, xét tuyển và danh sách xét trúng
tuyển công chức về Sở Nội vụ để thẩm định.
2. Chậm nhất sau 10 ngày, kể từ
ngày nhận được văn bản đề nghị thẩm định kết quả trúng tuyển của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện, Giám đốc Sở Nội vụ có ý kiến thẩm định bằng văn bản.
3. Chậm nhất sau 7 ngày kể từ ngày
nhận được ý kiến thẩm định của Sở Nội vụ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
thông báo kết quả trúng tuyển bằng văn bản đến từng người trúng tuyển.
Điều 26. Quyết
định tuyển dụng và nhận việc
1. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ
ngày thông báo trúng tuyển, người trúng tuyển công chức cấp xã phải đến Phòng Nội
vụ để đối chiếu văn bằng, chứng chỉ gốc theo quy định và hoàn thiện hồ sơ dự
tuyển. Hồ sơ dự tuyển phải được hoàn thiện trước khi ký quyết định tuyển dụng.
2. Trường hợp người trúng tuyển có
lý do chính đáng mà không thể đến hoàn thiện hồ sơ dự tuyển thì phải làm đơn
xin gia hạn trước khi kết thúc thời hạn hoàn thiện hồ sơ dự tuyển gửi Phòng Nội
vụ. Thời gian xin gia hạn không quá 15 ngày, kể từ ngày hết thời hạn hoàn thiện
hồ sơ dự tuyển quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Sau khi người trúng tuyển hoàn
thiện đủ hồ sơ dự tuyển theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, trong thời
hạn 15 ngày, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện phải ra quyết định tuyển dụng
và bố trí công tác đối với từng công chức trúng tuyển; trường hợp người trúng
tuyển không hoàn thiện đủ hồ sơ dự tuyển theo quy định thì Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân cấp huyện báo cáo Sở Nội vụ quyết định hủy kết quả trúng tuyển.
4. Chậm nhất là 30 ngày, kể từ
ngày có quyết định tuyển dụng, người được tuyển dụng vào công chức cấp xã phải
đến cơ quan nhận việc, trừ trường hợp quyết định tuyển dụng quy định thời hạn
khác. Trường hợp người được tuyển dụng vào công chức có lý do chính đáng mà
không thể đến nhận việc thì phải làm đơn xin gia hạn trước khi kết thúc thời hạn
nêu trên gửi Uỷ ban nhân dân cấp huyện và Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi người đó
trúng tuyển công chức. Thời gian xin gia hạn không quá 30 ngày, kể từ ngày hết
thời hạn nhận việc quy định tại khoản này. Sau khi hết thời gian gia hạn nói
trên, người được tuyển dụng vào công chức cấp xã không đến nhận việc thì cơ
quan sử dụng công chức (Uỷ ban nhân dân cấp xã) báo cáo Uỷ ban nhân dân cấp huyện
ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyển dụng.
5. Trường hợp người trúng tuyển bị
hủy bỏ kết quả trúng tuyển theo quy định tại khoản 3 Điều này và trường hợp người
được tuyển dụng bị hủy bỏ quyết định tuyển dụng do không đến nhận việc trong thời
hạn quy định tại khoản 4 Điều này thì Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện báo
cáo Sở Nội vụ phê duyệt kết quả trúng tuyển đối với người có kết quả tuyển dụng
thấp hơn liền kề ở vị trí tuyển dụng đó, nếu người đó đảm bảo có đủ các điều kiện
quy định tại khoản 1 Điều 15 Quy chế này (trong trường hợp thi tuyển) hoặc quy
định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 19 Quy chế này (trong trường hợp xét tuyển).
Trường hợp có từ 02 người trở lên
có kết quả tuyển dụng thấp hơn liền kề bằng nhau thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện quyết định người trúng tuyển theo quy định tại khoản 2 Điều 15 Quy chế
này (trong trường hợp thi tuyển) hoặc quy định tại khoản 2 Điều 19 Quy chế này
(trong trường hợp xét tuyển).
Việc xét trúng tuyển bổ sung theo
quy định tại khoản này được thực hiện trong vòng 30 ngày kể từ ngày Ủy ban nhân
dân cấp huyện quyết định hủy bỏ kết quả trúng tuyển hoặc quyết định trúng tuyển.
Mục 2. TẬP SỰ,
BỔ NHIỆM VÀO NGẠCH CÔNG CHỨC
Điều 27. Tập
sự
1. Người được tuyển dụng vào công
chức cấp xã phải thực hiện chế độ tập sự để làm quen với môi trường công tác, tập
làm những công việc của chức danh công chức được tuyển dụng.
2. Thời gian tập sự đối với công
chức cấp xã:
a) Thời gian tập sự của công chức
cấp xã được quy định như sau: 12 tháng đối với công chức được xếp lương ngạch
chuyên viên và tương đương; 06 tháng đối với công chức được xếp lương ngạch cán
sự và tương đương.
Trong thời gian tập sự được hưởng 85%
bậc lương khởi điểm theo trình độ đào tạo chuyên môn được tuyển dụng. Trường hợp
có học vị thạc sĩ phù hợp với yêu cầu tuyển dụng thì được hưởng 85% lương bậc 2
của ngạch chuyên viên và tương đương; học vị tiến sĩ phù hợp với yêu cầu tuyển
dụng thì được hưởng lương bậc 3 của ngạch chuyên viên và tương đương; công chức
được tuyển dụng vào làm việc tại các xã, thị trấn thuộc vùng cao, biên giới
trong thời gian tập sự được hưởng 100% bậc lương khởi điểm theo trình độ đào tạo.
Thời gian tập sự không được tính vào thời gian để xét nâng bậc lương theo niên
hạn;
b) Thời gian nghỉ sinh con theo chế
độ bảo hiểm xã hội và thời gian nghỉ ốm đau, bị tạm giam, tạm giữ, tạm đình chỉ
công tác theo quy định của pháp luật không được tính vào thời gian tập sự.
3. Nội dung tập sự:
a) Nắm vững quy định của Luật Cán
bộ, công chức về quyền, nghĩa vụ của công chức, những việc công chức không được
làm; nắm vững cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, nội quy, quy định
làm việc của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đang công tác và chức trách, nhiệm vụ của
chức danh công chức được tuyển dụng;
b) Trau dồi kiến thức và kỹ năng
chuyên môn, nghiệp vụ theo yêu cầu của chức danh công chức được tuyển dụng;
c) Tập giải quyết, thực hiện các
công việc của chức danh công chức được tuyển dụng.
Điều 28. Trường
hợp được miễn thực hiện chế độ tập sự
1. Người được tuyển dụng được miễn
thực hiện chế độ tập sự khi có đủ các điều kiện sau:
a) Đã có thời gian công tác có
đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc bằng hoặc lớn hơn thời gian tập sự quy định tương
ứng với ngạch công chức được tuyển dụng;
b) Trong thời gian công tác có
đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc quy định tại điểm a khoản này, người được tuyển dụng
đã làm những công việc phù hợp với nhiệm vụ của chức danh công chức cấp xã được
tuyển dụng.
2. Người được tuyển dụng nếu không
có đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này thì phải thực hiện chế độ tập
sự; thời gian người được tuyển dụng đã làm những công việc quy định tại điểm b
khoản 1 Điều này (nếu có) được tính vào thời gian tập sự.
3. Không thực hiện chế độ tập sự đối
với Chỉ huy trưởng Quân sự cấp xã và Trưởng Công an xã.
Điều 29. Hướng
dẫn tập sự và công nhận hết thời gian tập sự
1. Chậm nhất sau 07 ngày làm việc,
kể từ ngày công chức đến nhận việc, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã phải cử cán
bộ, công chức có cùng chuyên môn, nghiệp vụ hoặc người có năng lực và kinh nghiệm
về chuyên môn, nghiệp vụ hướng dẫn người tập sự nắm vững và tập làm những công
việc theo yêu cầu nội dung tập sự quy định tại khoản 3 Điều 27 Quy chế này. Mỗi
cán bộ, công chức chỉ hướng dẫn mỗi lần 01 người tập sự.
2. Đánh giá kết quả tập sự:
a) Khi hết thời gian tập sự, người
tập sự phải báo cáo kết quả tập sự bằng văn bản; người hướng dẫn tập sự phải
đánh giá, nhận xét quá trình làm việc của người tập sự bằng văn bản và báo cáo
Chủ tịch UBND cấp xã theo nội dung sau:
- Phẩm chất đạo đức; chấp hành chủ
trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước, nội quy, quy định của cơ quan;
- Kết quả công việc được giao;
- Những sáng kiến trong công tác
(nếu có);
- Các hoạt động khác.
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
đánh giá phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống và kết quả công việc của người tập
sự. Trường hợp người tập sự đạt yêu cầu của chức danh công chức thì Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân cấp xã đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ra quyết định
công nhận hết thời gian tập sự và xếp lương cho công chức được tuyển dụng.
3. Hồ sơ đề nghị công nhận hết thời
gian tập sự gồm có:
a) Tờ trình đề nghị bổ nhiệm vào
ngạch công chức;
b) Bản tự kiểm điểm của người tập
sự;
c) Báo cáo đánh giá nhận xét của
người hướng dẫn tập sự, có xác nhận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã;
4. Nếu người tập sự đạt yêu cầu tập
sự thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định công nhận hết thời gian tập
sự và xếp lương công chức theo quy định.
Điều 30. Hủy
bỏ quyết định tuyển dụng đối với người tập sự
1. Quyết định tuyển dụng bị hủy bỏ
trong trường hợp người tập sự không đáp ứng được yêu cầu của chức danh công chức
tập sự hoặc bị xử lý kỷ luật từ khiển trách trở lên trong thời gian tập sự.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
có văn bản đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ra quyết định hủy bỏ quyết
định tuyển dụng đối với các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Người tập sự bị hủy bỏ quyết định
tuyển dụng được Ủy ban nhân dân cấp xã trợ cấp 01 tháng lương, phụ cấp hiện hưởng
(nếu có) và tiền tàu xe về nơi cư trú.
Điều 31. Chế
độ, chính sách đối với người hướng dẫn tập sự
Người được phân công hướng dẫn tập
sự được hưởng phụ cấp trách nhiệm bằng 0,3 so với mức lương tối thiểu chung
trong thời gian hướng dẫn tập sự.
Điều 32. Xếp
lương đối với trường hợp đã có thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt
buộc khi được tuyển dụng công chức cấp xã
1. Trường hợp người được tuyển dụng
vào công chức cấp xã đã có thời gian công tác có đóng BHXH bắt buộc, chưa nhận
trợ cấp BHXH một lần, được bố trí chức danh theo đúng chuyên ngành đào tạo và
theo đúng chuyên môn nghiệp vụ trước đây đã đảm nhiệm thì thời gian công tác có
đóng BHXH bắt buộc được tính để làm căn cứ xếp lương phù hợp với chức danh công
chức được tuyển dụng (trừ thời gian tập sự, thử việc theo quy định), thời gian
công tác có đóng BHXH bắt buộc nếu đứt quãng thì được cộng dồn, cụ thể như sau:
a) Căn cứ vào thời gian đóng BHXH
bắt buộc (trừ thời gian tập sự, thử việc theo quy định) tương ứng với trình độ
đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ của từng trường hợp để thực hiện xếp vào bậc
lương trong ngạch công chức hành chính tương đương theo nguyên tắc sau:
Cứ sau mỗi khoảng thời gian 03 năm
(đủ 36 tháng) nếu có đóng BHXH bắt buộc theo trình độ đào tạo đại học trở lên
thì được xếp lên 01 bậc lương trong ngạch chuyên viên (mã số 01.003); nếu có
đóng BHXH bắt buộc theo trình độ đào tạo cao đẳng thì được xếp lên 01 bậc lương
trong ngạch chuyên viên cao đẳng (mã số 01a.003); cứ sau mỗi khoảng thời gian 02
năm (đủ 24 tháng) nếu có đóng BHXH theo trình độ đào tạo trung cấp thì được xếp
lên 01 bậc lương trong ngạch cán sự (mã số 01.004);
Sau khi quy đổi thời gian để xếp
vào bậc lương trong ngạch công chức hành chính tương ứng với trình độ chuyên
môn của công chức cấp xã theo nguyên tắc trên, nếu có số tháng chưa đủ 36 tháng
với ngạch chuyên viên và chuyên viên cao đẳng hoặc chưa đủ 24 tháng đối với ngạch
cán sự thì số tháng này được tính vào thời gian để xét nâng bậc lương lần sau
trong ngạch được xếp. Trường hợp đã được xếp vào bậc lương cuối cùng trong ngạch
công chức hành chính mà vẫn còn thừa thời gian công tác có đóng BHXH bắt buộc
thì thời gian công tác còn thừa này được tính hưởng phụ cấp thâm niên vượt
khung theo quy định hiện hành.
b) Khi thực hiện xếp lương và tính
hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung đối với công chức cấp xã theo nguyên tắc quy
định tại điểm a khoản này, nếu trong thời gian công tác của người được xếp
lương có năm không hoàn thành nhiệm vụ được giao hoặc bị xử lý kỷ luật thì bị
trừ thời gian để tính xếp lương tương ứng với số năm không hoàn thành nhiệm vụ
được giao hoặc hình thức xử lý kỷ luật theo quy định hiện hành.
2. Căn cứ vào quy định tại khoản 1
Điều này, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phải đề xuất việc xếp lương cụ thể
đối với từng trường hợp đã có thời gian công tác có đóng BHXH bắt buộc được tuyển
dụng vào công chức cấp xã và có văn bản (kèm theo bản sao hồ sơ BHXH có công chứng
của từng trường hợp) gửi Sở Nội vụ xem xét thống nhất ý kiến trước khi quyết định.
Thời hạn Sở Nội vụ trả lời đề nghị
xếp ngạch, bậc lương đối với các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này thực
hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 24 Quy chế này.
Chương VII
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 33. Trách nhiệm thi hành
1. Ủy
ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm tổ chức thi tuyển, xét tuyển công chức cấp
xã theo đúng Quy chế này
a) Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn có trách nhiệm xác định nhu cầu
tuyển dụng công chức, báo cáo Ủy ban
nhân dân cấp huyện phê duyệt để làm căn cứ xác
định số lượng, tiêu chuẩn, chức danh, xây dựng kế hoạch tuyển dụng công
chức cấp xã;
b) Ủy ban nhân dân cấp huyện căn cứ số
lượng công chức được giao cụ thể cho từng xã, phường, thị trấn trực thuộc, thực
trạng đội ngũ công chức cấp xã trên địa bàn và đề nghị của Ủy ban nhân
dân cấp xã để xây dựng Kế hoạch và Đề án tuyển
tuyển dụng công chức cấp xã, gửi Sở Nội vụ có ý kiến thẩm định bằng văn bản trước
khi triển khai thực hiện.
c) Trước
10 ngày thi tuyển (hoặc xét tuyển), Ủy ban nhân dân cấp huyện gửi kế hoạch và lịch
trình làm việc của Hội đồng tuyển dụng về Sở Nội vụ để kiểm tra và theo dõi.
2. Sở
Nội vụ có trách nhiệm:
a) Được
Ủy ban nhân dân tỉnh ủy
quyền:
- Có ý
kiến thỏa thuận bằng văn bản đối với đề nghị của Ủy ban
nhân dân cấp huyện về các trường hợp tiếp nhận
vào công chức cấp xã không qua thi tuyển và xếp lương đối với trường hợp
đã có thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc khi được tuyển dụng
công chức cấp xã;
- Thẩm định về điều kiện, tiêu chuẩn,
quy trình, hồ sơ thực hiện việc tiếp nhận công chức cấp xã không qua thi tuyển;
- Có ý kiến thỏa thuận trước khi
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ra quyết định thuyên chuyển công chức cấp xã
ra ngoài tỉnh và tiếp nhận công chức cấp xã từ tỉnh khác đến tỉnh Quảng Bình
(trừ chức danh Trưởng Công an và Chỉ huy trưởng Quân sự cấp xã)
b) Căn
cứ các quy định hiện hành có liên quan và Quy chế này để thẩm định Đề án tuyển
dụng công chức cấp xã của cấp huyện;
c) Kiểm
tra, thanh tra trước, trong và sau quá trình tổ chức thi tuyển, xét tuyển. Trường
hợp phát hiện các tổ chức, cá nhân thực hiện quy trình tuyển dụng công chức cấp
xã không đúng Quy chế này thì có quyền lập biên bản và đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh huỷ bỏ kết quả
thi tuyển, xét tuyển;
d) Hướng
dẫn cụ thể chức năng, nhiệm vụ quyền hạn của các Ban giúp việc của Hội đồng tuyển
dụng công chức cấp xã và hướng dẫn thực hiện một số quy định của Quy chế này.
3. Các
cơ quan, đơn vị và cá nhân có liên quan thực hiện nghiêm túc Quy chế này. Trường
hợp cơ quan, đơn vị, cá nhân nào vi phạm Quy chế tuyển dụng công chức cấp xã,
tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà xử lý kỷ luật hành chính hoặc truy cứu
trách nhiệm hình sự.
Trong
quá trình thực hiện nếu có vướng mắc hoặc chưa phù hợp thì Ủy ban nhân dân cấp
huyện phản ánh về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) để kịp thời bổ sung, sửa
đổi./.