ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KHÁNH HÒA
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 12/2013/QĐ-UBND
|
Nha Trang, ngày 17 tháng 06 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN THUỘC TỈNH KHÁNH HÒA
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày
13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 112/2011/NĐ-CP
ngày 05 tháng 12 năm 2011 của Chính phủ về công chức xã, phường, thị trấn;
Căn cứ Thông tư số 06/2012/TT-BNV ngày 30 tháng 10 năm 2012 của Bộ Nội vụ hướng dẫn về chức
trách, tiêu chuẩn cụ thể, nhiệm vụ và tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ
Khánh Hòa tại Tờ trình số 953/TTr-SNV ngày 31/5/2013 về việc đề nghị ban hành
Quy chế tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn thuộc tỉnh Khánh Hòa,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tuyển dụng
công chức xã, phường, thị trấn thuộc tỉnh Khánh Hòa.
Điều 2.
1. Quyết định
này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
2. Bãi bỏ Quy chế tuyển dụng và chế độ
tập sự đối với công chức xã, phường, thị trấn thưộc tỉnh Khánh Hòa ban hành kèm theo Quyết định số 90/2006/QĐ-UBND ngày 24 tháng 11 năm 2006 của Ủy ban nhân dân
tỉnh Khánh Hòa.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở
Nội vụ; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá
nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3 (thi hành);
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Chính phủ;
- Bộ Nội vụ;
- Cục kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Đoàn ĐBQH tỉnh (báo cáo);
- TT Tỉnh ủy; HĐND tỉnh;
- Thường trực UBND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh và các đoàn
thể;
- Các Ban Đảng Tỉnh ủy;
- Các Sở, ban, ngành tỉnh;
- Sở Tư pháp (kiểm tra);
- Đài phát thanh - Truyền hình tỉnh;
- Báo Khánh Hòa;
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu VP.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Chiến Thắng
|
QUY CHẾ
TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN THUỘC TỈNH KHÁNH HÒA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 12/2013/QĐ-UBND ngày
17 tháng 6 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa)
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định việc tuyển dụng
công chức xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là công chức cấp xã) thuộc tỉnh
Khánh Hòa.
2. Quy chế này áp dụng đối với:
a) Người đăng ký dự tuyển vào công chức
cấp xã có các chức danh sau:
- Văn phòng - thống kê;
- Tài chính - kế
toán;
- Tư pháp - hộ tịch;
- Địa chính - xây dựng - đô thị và
môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc Địa chính - nông nghiệp - xây dựng
và môi trường (đối với xã);
- Văn hóa - xã hội;
- Chỉ huy trưởng Quân sự;
- Trưởng Công an (nơi chưa bố trí lực
lượng Công an chính quy).
b) Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện), Ủy ban nhân dân các
xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) và các cơ
quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc tuyển dụng
công chức cấp xã.
Điều 2. Thẩm
quyền tuyển dụng
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
tổ chức tuyển dụng công chức cấp xã theo quy định của pháp luật và Quy chế này.
2. Ủy ban nhân dân cấp xã là cơ quan
sử dụng công chức cấp xã, có trách nhiệm xây dựng kế hoạch
tuyển dụng theo từng chức danh công chức báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện phê
duyệt và tổ chức tuyển dụng theo quy định, đồng thời bố trí,
phân công công tác cho công chức phù hợp với trình độ, năng lực và tổ chức cho
công chức cấp xã làm việc theo đúng quy định của pháp luật.
Chương 2.
THI TUYỂN CÔNG
CHỨC CẤP XÃ
MỤC 1. HỘI ĐỒNG
THI TUYỂN CÔNG CHỨC CẤP XÃ
Điều 3. Hội đồng
thi tuyển công chức cấp xã
1. Hội đồng thi tuyển công chức cấp
xã (sau đây viết tắt là Hội đồng thi) do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết
định thành lập. Hội đồng thi hoạt động theo từng kỳ thi và tự giải thể sau khi
hoàn thành nhiệm vụ.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng
thi thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Nghị định số 112/2011/NĐ-CP ngày 05 tháng 12 năm 2011 của Chính phủ về công chức xã, phường,
thị trấn.
3. Hội đồng thi được sử dụng con dấu,
tài khoản của cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức trong các hoạt động của
Hội đồng.
Điều 4. Nhiệm vụ,
quyền hạn của các thành viên Hội đồng thi
1. Chủ tịch Hội đồng thi:
a) Chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện
các nhiệm vụ của Hội đồng thi theo quy định, chỉ đạo tổ chức kỳ thi bảo đảm
đúng nội quy, quy chế của kỳ thi;
b) Phân công trách nhiệm cho từng
thành viên của Hội đồng thi;
c) Quyết định thành lập Ban đề thi,
Ban coi thi, Ban phách, Ban chấm thi, Ban phúc khảo;
d) Tổ chức việc xây dựng đề thi, lựa
chọn đề thi, bảo quản, lưu giữ đề thi theo đúng quy định; bảo đảm bí mật đề thi
theo chế độ tài liệu tuyệt mật;
đ) Tổ chức việc coi thi, quản lý bài
thi, đánh số phách, rọc phách, quản lý phách và chấm thi
theo quy định;
e) Báo cáo người đứng đầu cơ quan có
thẩm quyền tuyển dụng công chức xem xét, quyết định công nhận kết quả thi;
g) Giải quyết khiếu nại, tố cáo trong
quá trình tổ chức kỳ thi.
2. Phó Chủ tịch Hội đồng thi: giúp Chủ
tịch Hội đồng thi điều hành hoạt động của Hội đồng thi và thực hiện một số nhiệm
vụ cụ thể của Hội đồng thi theo sự phân công của Chủ tịch Hội đồng thi.
3. Các Ủy viên của Hội đồng thi do Chủ
tịch Hội đồng thi phân công nhiệm vụ cụ thể để bảo đảm các hoạt động của Hội đồng
thi thực hiện đúng quy định.
4. Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng thi
giúp Chủ tịch Hội đồng thi:
b) Tổ chức và chuẩn bị các tài liệu để
hướng dẫn ôn tập cho thí sinh;
c) Tổ chức việc thu phí dự thi, quản
lý chi tiêu và thanh quyết toán phí dự thi theo đúng quy định;
d) Nhận và kiểm tra niêm phong bài thi
từ Trưởng ban coi thi; bàn giao bài thi cho Trưởng ban phách, nhận
bài thi đã rọc phách và đánh số phách từ Trưởng ban phách; bàn giao bài thi đã rọc phách cho Trưởng ban chấm thi và thu bài thi đã có kết quả chấm thi từ Trưởng
ban chấm thi theo đúng quy định;
đ) Tổng hợp, báo cáo kết quả thi với
Hội đồng thi;
e) Nhận đơn phúc
khảo và ghi rõ ngày nhận đơn phúc khảo theo dấu văn thư của cơ quan có thẩm quyền
tuyển dụng công chức chuyển đến, kịp thời báo cáo Chủ tịch Hội đồng thi để báo
cáo người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức xem xét, quyết
định.
MỤC 2. CÁC BỘ PHẬN
GIÚP VIỆC CỦA HỘI ĐỒNG THI
Điều 5. Ban coi
thi
1. Ban coi thi do Chủ tịch Hội đồng
thi thành lập, gồm các thành viên: Trưởng ban, Phó Trưởng ban và các giám thị.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của các thành
viên Ban coi thi:
a) Trưởng ban coi thi:
- Giúp Hội đồng thi tổ chức kỳ thi
theo đúng quy chế và nội quy của kỳ thi;
- Bố trí phòng thi; phân công nhiệm vụ
cho Phó trưởng ban coi thi; phân công giám thị phòng thi và giám thị hành lang cho từng môn thi;
- Nhận và bảo quản đề thi theo đúng
quy định;
- Tạm đình chỉ việc coi thi của giám
thị, kịp thời báo cáo Chủ tịch Hội đồng thi quyết định;
đình chỉ thi đối với thí sinh nếu thấy có căn cứ vi phạm nội quy, quy chế của kỳ
thi;
- Tổ chức thu bài thi của thí sinh và
niêm phong bài thi để bàn giao cho Ủy
viên kiêm Thư ký Hội đồng thi.
b) Phó Trưởng ban coi thi:
Giúp Trưởng ban coi thi điều hành một
số hoạt động của Ban coi thi theo sự phân công của Trưởng ban coi thi.
c) Giám thị phòng thi:
Mỗi phòng thi được phân công 02 giám
thị, trong đó có một giám thị được Trưởng ban coi thi phân công chịu trách nhiệm
chính trong việc tổ chức thi tại phòng thi (gọi là giám thị 1). Giám thị 1 phân
công nhiệm vụ cụ thể cho giám thị 2 tại phòng thi. Giám thị phòng thi thực hiện
các nhiệm vụ sau:
- Kiểm tra phòng thi, đánh số báo
danh của thí sinh vào chỗ ngồi tại phòng thi;
- Gọi thí sinh vào phòng thi; kiểm
tra giấy chứng minh nhân dân (hoặc một trong các loại giấy tờ tùy thân hợp pháp
khác) của thí sinh; chỉ cho phép thí sinh mang vào phòng thi những vật dụng
theo quy định; hướng dẫn thí sinh ngồi theo đúng vị trí;
- Ký vào giấy làm
bài thi và giấy nháp theo quy định; phát giấy thi, giấy nháp cho thí sinh; hướng
dẫn thí sinh các quy định về làm bài thi, nội quy thi;
- Nhận đề thi; kiểm tra niêm phong đề
thi có sự chứng kiến của thí sinh; mở đề thi; đọc đề thi hoặc phát đề thi cho
thí sinh theo quy định;
- Thực hiện nhiệm vụ coi thi theo nội
quy, quy chế của kỳ thi;
- Xử lý các trường hợp vi phạm nội
quy thi; lập biên bản và báo cáo Trưởng
ban coi thi xem xét, quyết định nếu vi phạm đến mức phải đình chỉ thi;
- Thu bài thi theo đúng thời gian quy
định; kiểm tra bài thi do thí sinh nộp, bảo đảm đúng họ tên, số báo danh, số tờ;
ký biên bản và bàn giao bài thi, đề thi đã nhân bản chưa phát hết cho thí
sinh và các biên bản vi phạm (nếu có) cho Trưởng ban coi thi.
d) Giám thị hành lang:
- Giữ gìn trật tự và bảo đảm an toàn
bên ngoài phòng thi;
- Phát hiện, nhắc nhở, phê bình, cùng
giám thị phòng thi lập biên bản thí sinh vi phạm nội quy, quy chế của kỳ thi ở khu vực hành lang. Trường hợp vi phạm nghiêm trọng như gây
mất trật tự, an toàn ở khu vực hành lang phải báo cáo ngay cho Trưởng ban coi
thi xem xét, giải quyết;
- Không được vào phòng thi.
3. Tiêu chuẩn giám thị:
a) Người được cử làm giám thị phải là
công chức, viên chức ở ngạch chuyên viên hoặc tương đương
trở lên;
b) Không cử làm giám thị đối với những
người là cha, mẹ, anh, chị, em ruột của bên vợ hoặc chồng, vợ hoặc chồng của
người dự thi và những người đang trong thời gian bị xem xét xử lý kỷ luật hoặc
đang thi hành quyết định kỷ luật;
c) Người được cử làm giám thị không
được tham gia Ban đề thi và Ban chấm thi.
Điều 6. Ban phách
1. Ban phách do Chủ tịch Hội đồng thi
thành lập gồm các thành viên: Trưởng ban và các Ủy viên.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của các thành
viên Ban phách:
a) Trưởng ban phách:
- Giúp Hội đồng thi và phân công nhiệm
vụ cụ thể cho các thành viên Ban phách để tổ chức thực hiện việc đánh số phách
và rọc phách các bài thi theo đúng quy định của kỳ thi;
- Niêm phong phách và bài thi đã được
rọc phách, bàn giao cho Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng thi
theo đúng quy định.
b) Ủy viên Ban phách:
- Đánh số phách và rọc phách các bài
thi theo phân công của Trưởng ban phách;
- Bảo đảm bí mật số phách.
3. Tiêu chuẩn thành viên Ban phách:
a) Người được cử làm thành viên Ban
phách phải là công chức, viên chức đang ở ngạch chuyên viên hoặc tương đương trở
lên;
b) Không cử làm thành viên Ban phách
đối với những người là cha, mẹ, anh, chị, em ruột của bên vợ hoặc chồng, vợ hoặc
chồng của người dự thi và những người đang trong thời gian bị xem xét xử lý kỷ
luật hoặc đang thi hành quyết định kỷ luật.
c) Người được cử làm thành viên Ban
phách không được tham gia Ban chấm thi.
Điều 7. Ban đề
thi
1. Ban đề thi do Chủ tịch Hội đồng
thi thành lập gồm các thành viên: Trưởng ban và các Ủy viên.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của các thành
viên Ban đề thi:
a) Trưởng ban đề thi:
- Giúp Hội đồng thi tổ chức thực hiện
việc xây dựng bộ đề thi hoặc ngân hàng câu hỏi theo đúng quy định;
- Giữ bí mật của bộ đề thi hoặc ngân
hàng câu hỏi theo quy định.
b) Ủy viên Ban đề thi:
- Tham gia xây dựng bộ đề thi hoặc
ngân hàng câu hỏi theo phân công của Trưởng ban đề thi;
- Giữ bí mật của bộ đề thi hoặc ngân hàng câu hỏi theo quy định.
3. Tiêu chuẩn thành viên Ban đề thi:
a) Người được cử làm thành viên Ban đề
thi phải là công chức, viên chức, nhà quản lý có trình độ chuyên môn đại học trở
lên hoặc người có nhiều kinh nghiệm đối với môn thi;
b) Không cử làm thành viên Ban đề thi
đối với những người là cha, mẹ, anh, chị, em ruột của bên vợ hoặc chồng, vợ hoặc
chồng của người dự thi và những người đang trong thời gian bị xem xét xử lý kỷ
luật hoặc đang thi hành quyết định kỷ luật;
c) Người được cử làm thành viên Ban đề
thi không được tham gia Ban coi thi.
Điều 8. Ban chấm
thi
1. Ban chấm thi do Chủ tịch Hội đồng
thi thành lập, gồm các thành viên: Trưởng ban và các Ủy viên.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của các thành
viên Ban chấm thi:
a) Trưởng ban chấm thi:
- Giúp Hội đồng thi tổ chức thực hiện
việc chấm thi theo đúng quy định;
- Phân công các Ủy viên Ban chấm thi
bảo đảm nguyên tắc mỗi bài thi viết phải có ít nhất 02 thành viên chấm thi;
- Tổ chức trao đổi
để thống nhất báo cáo Chủ tịch Hội đồng thi xem xét, phê
duyệt đáp án, thang điểm chi tiết của đề thi trước khi chấm thi;
- Nhận và phân chia bài thi của thí
sinh cho các thành viên Ban chấm thi, bàn giao biên bản chấm thi và kết quả chấm
thi cho Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng thi;
- Lập biên bản và báo cáo Chủ tịch Hội
đồng thi xem xét và giải quyết khi phát hiện bài thi của thí
sinh vi phạm nội quy, quy chế của kỳ thi;
- Tổng hợp kết quả chấm thi, bàn giao
cho Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng thi. Giữ gìn bí mật kết quả điểm thi;
- Quyết định chấm lại bài thi trong
trường hợp các thành viên chấm thi chấm chênh lệch nhau trên 10% so với điểm tối
đa đối với cùng một bài thi.
b) Ủy viên Ban chấm thi:
- Chấm điểm các bài thi theo đúng đáp
án và thang điểm;
- Báo cáo dấu hiệu
vi phạm trong các bài thi với Trưởng ban chấm thi và đề nghị hình thức xử lý.
3. Tiêu chuẩn thành viên Ban chấm thi:
a) Người được cử làm thành viên Ban
chấm thi phải là công chức, viên chức, nhà quản lý có trình độ chuyên môn đại học
trở lên hoặc người có nhiều kinh nghiệm đối với môn thi;
b) Không cử làm thành viên Ban chấm
thi đối với những người là cha, mẹ, anh, chị, em một của bên vợ hoặc chồng, vợ
hoặc chồng của người dự thi và những người đang trong thời gian bị xem xét xử
lý kỷ luật hoặc đang thi hành quyết định kỷ luật;
c) Người được cử làm thành viên Ban
chấm thi không được tham gia vào Ban coi thi và Ban phách.
MỤC 3. TỔ CHỨC KỲ
THI TUYỂN
Điều 9. Công tác
chuẩn bị kỳ thi
1. Trước ngày thi ít nhất 15 ngày, Hội
đồng thi gửi thông báo triệu tập thí sinh dự thi, thông báo cụ thể thời gian, địa
điểm tổ chức ôn thi (nếu có) và địa điểm tổ chức thi cho các thí sinh có đủ điều
kiện dự thi.
2. Trước ngày thi 01 ngày, Hội đồng
thi niêm yết danh sách thí sinh theo số báo danh và theo phòng thi, sơ đồ vị
trí các phòng thi, nội quy thi, hình thức thi, thời gian thi đối với từng môn
thi tại địa điểm tổ chức thi.
3. Trước ngày thi ít nhất 01 ngày, Ủy
viên kiêm Thư ký Hội đồng thi phải hoàn thành các công tác chuẩn bị cho kỳ thi
như sau:
a) Chuẩn bị các mẫu biểu liên quan đến tổ chức thi, gồm: danh sách thí sinh để gọi vào phòng thi;
danh sách để thí sinh ký nộp bài thi; mẫu biên bản bàn giao, nhận đề thi, mẫu
biên bản mở đề thi, mẫu biên bản xử lý vi phạm nội quy thi; mẫu biên bản bàn
giao bài thi và mẫu biên bản tạm giữ các giấy tờ, vật dụng của thí sinh vi phạm
quy chế thi;
b) Chuẩn bị thẻ cho các thành viên Hội
đồng thi, Ban coi thi, bộ phận phục vụ kỳ thi. Thẻ của Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Ủy
viên Hội đồng thi, Trưởng ban coi thi thì in đầy đủ họ tên và chức danh. Thẻ của
các thành viên khác chỉ in chức danh.
Điều 10. Khai mạc
kỳ thi
1. Trước khi bắt đầu kỳ thi phải tổ chức
lễ khai mạc kỳ thi.
2. Trình tự tổ chức lễ khai mạc như
sau: chào cờ; tuyên bố lý do; giới thiệu đại biểu; công bố quyết định thành lập
Hội đồng thi; công bố quyết định tổ chức kỳ thi; công bố quyết định thành lập
Ban coi thi, Chủ tịch Hội đồng thi tuyên bố khai mạc kỳ thi; phổ biến kế hoạch thi, quy chế thi, nội quy thi.
Điều 11. Tổ chức
các cuộc họp Ban coi thi
1. Sau lễ khai mạc, Trưởng ban coi
thi tổ chức họp Ban coi thi; phổ biến kế hoạch, quy chế, nội quy nhiệm vụ, quyền
hạn, trách nhiệm của các thành viên Ban coi thi; thống nhất các hướng dẫn cần thiết để giám thị thực hiện và hướng dẫn cho thí sinh thực hiện
trong quá trình thi.
2. Đối với mỗi
môn thi, trước giờ thi 60 phút, Trưởng ban coi thi họp Ban coi thi; phân công
giám thị từng phòng thi theo nguyên tắc không lặp lại giám thị phòng thi đối với
môn thi khác trên cùng một phòng thi; phổ biến những hướng
dẫn và lưu ý cần thiết cho giám thị phòng thi và giám thị hành lang đối với môn
thi.
3. Trường hợp cần thiết, khi kết thúc
môn thi, Trưởng ban coi thi tổ chức họp Ban coi thi để rút
kinh nghiệm.
Điều 12. Cách bố
trí, sắp xếp trong phòng thi
1. Đối với các môn thi theo hình thức
thi viết, thi trắc nghiệm: mỗi phòng thi bố trí tối đa 50 thí sinh, mỗi thí
sinh ngồi một bàn hoặc ngồi cách nhau ít nhất 1 mét. Trước giờ thi 30 phút,
giám thị phòng thi đánh số báo danh của thí sinh tại phòng thi và gọi thí sinh
vào phòng thi.
2. Đối với môn
thi theo hình thức thi thực hành: phòng thi phải được bố trí phù hợp với yêu cầu thực hành. Trường hợp thi thực hành trên máy, Hội đồng thi
phải chuẩn bị máy và phương tiện phù hợp với tình huống để thi thực hành.
Điều 13. Đề thi
1. Chủ tịch Hội đồng thi chỉ đạo Ban
đề thi tổ chức việc xây dựng đề thi, Trưởng ban đề thi trình Chủ tịch Hội đồng
thi quyết định lựa chọn đề thi.
2. Nội dung đề thi phải căn cứ vào
tiêu chuẩn nghiệp vụ của ngạch công chức phù hợp với vị trí việc làm cần tuyển;
kết cấu đề thi phải bảo đảm tính chính xác, khoa học. Mỗi đề thi phải có
đáp án và thang điểm chi tiết. Đề thi phải
được đóng trong phong bì, niêm phong và bảo quản theo chế độ tài liệu tuyệt mật;
việc giao nhận, mở đề thi đều phải lập biên bản theo quy định.
3. Đối với mỗi môn thi bằng hình thức
thi viết, phải chuẩn bị ít nhất một đề thi chính thức và một đề thi dự phòng.
4. Đối với mỗi môn thi bằng hình thức thi trắc nghiệm, phải chuẩn bị ít nhất 02 đề thi chính thức và
02 đề thi dự phòng. Đề thi được nhân bản để phát cho từng thí sinh, thí sinh ngồi
gần nhau không được sử dụng đề thi giống nhau.
5. Việc nhân bản đề thi (thi viết,
thi trắc nghiệm) do Chủ tịch Hội đồng thi quyết định, bảo đảm hoàn thành trước
giờ thi 60 phút. Đề thi sau khi nhân bản được niêm phong
và bảo quản theo chế độ tài liệu tuyệt mật. Người tham gia nhân bản đề thi phải
được cách ly cho đến khi thí sinh bắt
đầu làm bài thi.
Điều 14. Giấy
làm bài thi, giấy nháp
1. Đối với hình thức thi viết, giấy
làm bài thi được in sẵn theo mẫu quy định, có chữ ký của 02 giám thị phòng thi.
2. Đối với hình thức thi trắc nghiệm,
thí sinh làm bài trực tiếp trên trang dành riêng để làm
bài.
3. Giấy nháp: sử dụng thống nhất một
loại giấy nháp do Hội đồng thi phát ra, có chữ ký của giám thị tại phòng thi.
Điều 15. Xác nhận
tình trạng đề thi và mở đề thi
1. Giám thị phòng thi mời 02 đại diện
thí sinh kiểm tra niêm phong phong bì đựng đề thi và ký biên bản xác nhận phong
bì đựng đề thi được niêm phong theo quy định.
2. Trường hợp phong bì đựng đề thi bị
mất dấu niêm phong hoặc có dấu hiệu nghi ngờ khác, giám thị phòng thi lập biên
bản (có xác nhận của 02 đại diện thí sinh) tại phòng thi;
đồng thời thông báo Trưởng ban coi thi để báo cáo Chủ tịch Hội đồng thi xem
xét, giải quyết. Trường hợp sau khi đã mở đề thi, nếu phát hiện đề thi có lỗi
(đề thi có sai sót, nhầm đề thi, thiếu trang, nhầm trang...) thì giám thị phòng
thi (giám thị 1) phải thông báo ngay cho Trưởng ban coi thi để lập biên bản và
Trưởng ban coi thi phải báo cáo ngay lên Chủ tịch Hội đồng thi xem xét, giải
quyết.
3. Chỉ có Chủ tịch Hội đồng thi mới
có quyền cho phép sử dụng đề thi dự phòng.
Điều 16. Cách tính
thời gian làm bài thi
1. Đối với hình thức thi viết: thời
gian bắt đầu làm bài thi được tính từ sau khi giám thị viết xong đề thi lên bảng
và đọc lại hết đề thi; trường hợp đề thi đã được nhân bản để phát cho từng thí sinh thì tính từ khi giám thị phát
đủ đề thi cho thí sinh và đọc lại hết đề thi. Thời gian làm bài thi được ghi
trên đề thi, giám thị phòng thi ghi thời gian bắt đầu và thời gian nộp bài lên
bảng trong phòng thi.
2. Đối với hình
thức thi trắc nghiệm: thời gian bắt đầu làm bài thi được tính sau 5 phút kể từ
khi phát xong đề thi cho thí sinh. Thời gian làm bài được ghi trên đề thi, giám
thị phòng thi ghi thời gian bắt đầu và thời gian nộp bài lên bảng trong phòng
thi.
3. Đối với hình thức thi thực hành:
thời gian làm bài thi thực hiện theo yêu cầu của đề thi.
Điều 17. Thu bài
thi và bàn giao bài thi
1. Đối với hình thức thi viết và thi trắc nghiệm:
a) Thu bài thi:
Khi hết thời gian làm bài thi, giám
thị phòng thi yêu cầu thí sinh dừng làm bài và nộp bài thi. Giám thị phòng thi
kiểm tra số tờ, số trang bài thi của từng thí sinh, ghi vào danh sách nộp bài
thi và yêu cầu thí sinh ký vào danh sách nộp bài thi.
b) Bàn giao bài thi:
- Giám thị từng phòng thi bàn giao
toàn bộ bài thi của thí sinh, đề thi đã nhân bản chưa phát hết cho thí sinh và
các văn bản khác có liên quan cho Trưởng ban coi thi. Trưởng ban coi thi bàn
giao toàn bộ bài thi cho Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng thi.
- Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng thi chỉ
được bàn giao bài thi cho Trưởng ban chấm thi sau khi toàn bộ các bài thi của
thí sinh đã được đánh số phách và rọc phách.
2. Đối với hình thức thi thực hành:
Kết quả chấm thi phải được tổng hợp
vào bảng kết quả thi có chữ ký của các thành viên chấm thi
và giao ngay cho Trưởng ban chấm thi. Trưởng ban chấm thi niêm phong kết quả
trước sự chứng kiến của thành viên chấm thi. Trưởng ban chấm thi bàn giao toàn
bộ kết quả cho Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng thi ngay khi kết thúc buổi thi.
3. Việc giao, nhận bài thi quy định tại
khoản 1 và khoản 2 Điều này đều phải có biên bản xác nhận đối vớì từng môn thi.
Điều 18. Chấm
thi
1. Trưởng ban chấm thi tổ chức, quản
lý việc chấm thi tập trung tại địa điểm quy định, không được mang bài thi của
thí sinh ra khỏi địa điểm chấm thi.
Thành viên chấm thi chỉ căn cứ vào nội
dung bài thi và đáp án, thang điểm đã được Chủ tịch Hội đồng thi phê duyệt để
chấm thi. Chỉ chấm những bài thi hợp
lệ là bài thi làm trên giấy do Hội đồng thi phát. Không chấm những bài làm trên giấy khác với giấy dùng cho kỳ thi đó, bài làm trên giấy nháp, bài
có nhiều loại chữ khác nhau hoặc có viết, vẽ trái với thuần phong mỹ tục, bài
có dấu hiệu khác thường, bài viết từ 02 loại mực trở lên.
2. Mỗi bài thi được 02 thành viên chấm
thi chấm độc lập; nếu điểm của 02 thành viên chấm chênh lệch nhau từ 10% trở xuống so với số điểm tối đa thì lấy điểm bình quân; nếu chênh lệch trên 10% so với điểm tối đa thì thực hiện như sau:
a) Đối với môn thi bằng hình thức thi
viết và thi trắc nghiệm thì bài thi đó được chấm lại bởi
02 thành viên chấm thi khác, nếu vẫn chênh lệch trên 10% so với điểm tối đa thì
chuyển 02 kết quả lên Trưởng ban chấm thi để báo cáo Chủ tịch Hội đồng thi xem
xét, quyết định;
b) Đối với môn thi bằng hình thức thi vấn đáp và thi thực hành thì các thành viên chấm thi trao đổi
để thống nhất ngay khi kết thúc phần thi đối với thí sinh
đó, nếu không thống nhất được thì chuyển, kết quả lên Trưởng ban chấm thi để
báo cáo Chủ tịch Hội đồng thi xem xét, quyết định.
3. Điểm của bài thi phải được thành
viên chấm thi ghi rõ bằng số và bằng chữ vào phần dành để ghi điểm trên bài thi
và trên bảng tổng hợp điểm chấm thi, nếu có sửa chữa thì phải có chữ ký của 02
thành viên chấm thi ở bên cạnh nơi ghi điểm đã sửa chữa.
Trường hợp điểm thi của thí sinh do Chủ tịch Hội đồng thi quyết định theo quy định
tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều này thi Chủ tịch Hội đồng thi cũng phải ký
tên vào bên cạnh nơi ghi điểm do Chủ tịch Hội đồng thi đã quyết định.
4. Sau khi chấm xong bài thi của từng
môn thi, từng thành viên chấm thi tổng hợp kết quả thi và ký vào bảng tổng hợp,
nộp cho Trưởng ban chấm thi. Trưởng ban chấm thi niêm phong và bàn giao cho Ủy
viên kiêm Thư ký Hội đồng thi quản lý theo chế độ tài liệu tuyệt mật.
Điều 19. Ghép
phách và tổng hợp kết quả thi
1. Sau khi tổ chức chấm thi xong mới
được tổ chức ghép phách. Trưởng ban phách niêm phong danh sách thí sinh sau khi
ghép phách và bàn giao cho Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng thi.
2. Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng thi
chịu trách nhiệm tổ chức tổng hợp kết quả thi sau khi ghép
phách và báo cáo Chủ tịch Hội đồng thi.
3. Chủ tịch Hội đồng thi báo cáo người
đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức về kết quả thi để xem xét,
trình cấp có thẩm quyền công nhận kết quả kỳ thi.
Điều 20. Giải
quyết khiếu nại, tố cáo và phúc khảo
1. Trong quá trình tổ chức kỳ thi,
trường hợp có đơn khiếu nại, tố cáo, Hội đồng thi phải xem xét giải quyết trong
thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại, tố cáo.
2. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày
niêm yết công khai kết quả thi tuyển, người dự tuyển có quyền gửi đơn đề nghị phúc khảo kết quả thi tuyển đến Hội đồng
thi Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng thi tổng hợp báo cáo Chủ tịch Hội đồng thi để
báo cáo người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng
công chức tổ chức chấm phúc khảo trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày hết thời hạn
nhận đơn đề nghị phúc khảo theo quy định tại khoản này. Không giải quyết phúc
khảo đối với các đơn đề nghị phúc khảo nhận được sau thời hạn quy định nêu trên (tính theo ngày đơn thư đến tại bộ phận văn thư
của cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức) và các đơn đề nghị phúc khảo gửi
bằng thư điện tử, Fax, Telex.
3. Chủ tịch Hội đồng thi quyết định
thành lập Ban phúc khảo, không bao gồm những thành viên đã tham gia vào Ban chấm
thi; kết quả chấm phúc khảo được tổng hợp vào kết quả thi, Chủ tịch Hội đồng
thi báo cáo người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức xem xét
và thông báo kết quả chấm phúc khảo cho người có đơn đề nghị phúc khảo trong thời
hạn quy định tại khoản 2 Điều này. Sau đó, trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày
có thông báo kết quả chấm phúc khảo, người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển
dụng công chức phải trình người đứng đầu cơ quan quản lý công chức phê duyệt kết
quả kỳ thi.
Điều 21. Lưu trữ
tài liệu
1. Tài liệu về kỳ thi bao gồm: các
văn bản về tổ chức kỳ thi của người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức, văn bản của Hội đồng thi, biên bản các cuộc họp Hội đồng
thi, danh sách tổng hợp người dự thi, đề thi gốc, đáp án
và thang điểm của đề thi, biên bản bàn giao đề thi, biên bản xác định tình trạng niêm phong đề thi, biên bản lập về các vi phạm
quy chế, nội quy thi, biên bản bàn giao bài thi, biên bản chấm thi, bảng tổng hợp
kết quả thi, quyết định công nhận kết quả thi, biên bản
phúc khảo, giải quyết khiếu nại, tố cáo và các tài liệu khác (nếu có) của kỳ
thi.
2. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày
kết thúc kỳ thi (ngày cơ quan quản lý công chức phê duyệt kết quả kỳ thi), Ủy
viên kiêm Thư ký Hội đồng thi chịu trách nhiệm:
a) Bàn giao cho cơ quan có thẩm quyền
tuyển dụng công chức để lưu trữ, quản lý tài liệu về kỳ thi quy định tại khoản
1 Điều này;
b) Bàn giao cho cơ quan được phân cấp
quản lý hồ sơ công chức toàn bộ hồ sơ cá nhân của người dự thi.
3. Bài thi và phách do Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng thi lưu trữ trong thời hạn 02 năm, kể từ
ngày công bố kết quả thi.
Điều 22. Tổ chức
thi tuyển trong trường hợp không thành lập Hội đồng tuyển dụng công chức cấp xã
Trong trường hợp không thành lập Hội
đồng thi thì Phòng Nội vụ cấp huyện báo cáo Sở Nội vụ, sau khi có ý kiến thống
nhất của Sở Nội vụ, Phòng Nội vụ cấp huyện giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện thực hiện việc tuyển dụng công chức cấp xã, Khi tổ chức tuyển dụng công
chức cấp xã vẫn phải thành lập các ban giúp việc theo quy định tại khoản 2 Điều
10 Nghị định 112/2011/NĐ-CP ngày 05 tháng 12 năm 2011 của Chính phủ về công chức
xã, phường, thị trấn.
Chương 3.
XÉT TUYỂN CÔNG
CHỨC CẤP XÃ
Điều 23. Hội đồng
xét tuyển công chức cấp xã
1. Hội đồng xét tuyển công chức cấp
xã (sau đây viết tắt là Hội đồng xét tuyển) do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
quyết định thành lập. Hội đồng xét tuyển hoạt động theo từng kỳ xét tuyển và tự
giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng
xét tuyển thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Nghị định số
112/2011/NĐ-CP ngày 05 tháng 12 năm 2011 của Chính phủ quy
định về công chức xã, phường, thị trấn.
3. Hội đồng xét tuyển được sử dụng
con dấu, tài khoản của cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức trong các hoạt
động của Hội đồng.
Điều 24. Nhiệm vụ,
quyền hạn của các thành viên Hội đồng xét tuyển
1. Chủ tịch Hội đồng xét tuyển
a) Chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của Hội đồng xét tuyển theo quy định, chỉ đạo việc
tổ chức xét tuyển bảo đảm đúng quy chế xét tuyển;
b) Phân công trách nhiệm cho từng
thành viên của Hội đồng xét tuyển;
c) Quyết định thành lập Ban kiểm tra
sát hạch, Ban phúc khảo;
d) Tổ chức việc xây dựng và lựa chọn
đề phỏng vấn theo đúng quy định, bảo đảm bí mật đề phỏng vấn theo chế độ tài liệu
tuyệt mật;
đ) Tổ chức việc phỏng vấn và tổng hợp
kết quả xét tuyển theo quy định;
e) Báo cáo người đứng đầu cơ quan có
thẩm quyền tuyển dụng công chức xem xét, quyết định công
nhận kết quả xét tuyển;
g) Giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quá trình tổ chức kỳ xét tuyển.
2. Phó Chủ tịch Hội đồng xét tuyển:
giúp Chủ tịch Hội đồng xét tuyển điều hành hoạt động của Hội đồng xét tuyển và
thực hiện một số nhiệm vụ cụ thể của Hội đồng xét tuyển theo sự phân công của
Chủ tịch Hội đồng xét tuyển.
3. Các Ủy viên của
Hội đồng xét tuyển do Chủ tịch Hội đồng xét tuyển phân công nhiệm vụ cụ thể để
bảo đảm các hoạt động của Hội đồng xét tuyển thực hiện theo đúng quy định.
4. Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng xét
tuyển giúp Chủ tịch Hội đồng xét tuyển:
a) Chuẩn bị các văn bản, tài liệu cần
thiết của Hội đồng xét tuyển và ghi biên bản các cuộc họp của Hội đồng xét tuyển;
b) Tổ chức và chuẩn bị các tài liệu để
hướng dẫn ôn tập cho thí sinh;
c) Tổ chức việc thu phí dự xét tuyển,
quản lý chi tiêu và thanh quyết toán phí dự xét tuyển theo đúng quy định;
d) Tổng hợp, báo cáo kết quả xét tuyển
với Hội đồng xét tuyển;
đ) Nhận đơn phúc khảo và ghi rõ ngày
nhận đơn phúc khảo theo dấu văn thư của cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công
chức chuyển đến, kịp thời báo cáo Chủ tịch Hội đồng xét tuyển để báo cáo người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức xem
xét, quyết định.
Điều 25. Ban kiểm
tra sát hạch
1. Ban kiểm tra sát hạch do Chủ tịch
Hội đồng xét tuyển thành lập gồm các thành viên: Trưởng ban và các Ủy viên.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của các thành
viên Ban kiểm tra sát hạch:
a) Trưởng Ban kiểm tra sát hạch:
- Giúp Chủ tịch Hội đồng xét tuyển
xây dựng đề phỏng vấn và tổ chức thực hiện việc phỏng vấn người dự tuyển theo
đúng quy định;
- Tổ chức bố trí
người phỏng vấn bảo đảm nguyên tắc mỗi người dự phỏng vấn phải có ít nhất 02
thành viên phỏng vấn và cho điểm;
- Tổng hợp kết quả phỏng vấn và bàn
giao biên bản, phiếu điểm chấm phỏng vấn cho Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng xét
tuyển. Giữ gìn bí mật kết quả điểm phỏng vấn;
- Báo cáo Chủ tịch Hội đồng xét tuyển
quyết định kết quả phỏng vấn của thí sinh trong trường hợp các thành viên chấm
chênh lệch nhau trên 10% so với điểm tối đa.
b) Ủy viên Ban kiểm tra sát hạch:
- Tham gia xây dựng bộ đề phỏng vấn
theo phân công của Trưởng Ban kiểm tra sát hạch;
- Thực hiện phỏng vấn, chấm điểm các
thí sinh theo đúng đáp án và thang điểm của đề phỏng vấn;
- Báo cáo các dấu hiệu vi phạm trong
quá trình tổ chức phỏng vấn với Trưởng ban kiểm tra sát hạch và đề nghị hình thức
xử lý.
3. Tiêu chuẩn thành viên Ban kiểm tra
sát hạch:
a) Người được cử làm thành viên Ban
kiểm tra sát hạch phải là công chức, viên chức, nhà quản lý có trình độ chuyên
môn đại học trở lên hoặc người có nhiều kinh nghiệm đối với chuyên ngành, lĩnh
vực phù hợp với vị trí cần tuyển.
b) Không cử làm thành viên Ban kiểm
tra sát hạch đối với những người là cha, mẹ, anh, chị, em ruột của bên vợ hoặc
chồng, vợ hoặc chồng của người dự xét tuyển và những người đang trong thời gian bị xem xét xử lý kỷ luật hoặc đang thi hành quyết định kỷ
luật;
Điều 26. Tổ chức
xét tuyển
1. Các bước chuẩn bị tổ chức xét tuyển:
a) Trước ngày tổ chức phỏng vấn ít nhất
15 ngày, Hội đồng xét tuyển gửi thông báo triệu tập thí sinh dự phỏng vấn,
thông báo cụ thể thời gian, địa điểm tổ chức ôn tập (nếu có) và địa điểm tổ chức
phỏng vấn cho các thí sinh có đủ điều kiện dự xét tuyển;
b) Trước ngày tổ chức phỏng vấn 01
ngày, Hội đồng xét tuyển niêm yết danh sách thí sinh theo số báo danh và theo
phòng tổ chức phỏng vấn, sơ đồ vị trí các phòng, nội quy xét tuyển, hình thức
xét tuyển tại địa điểm tổ chức phỏng vấn;
c) Trước ngày tổ chức xét tuyển ít nhất
01 ngày, Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng xét tuyển phải hoàn thành các công tác
chuẩn bị cho kỳ xét tuyển như sau:
- Chuẩn bị các mẫu biểu liên quan đến
tổ chức xét tuyển, gồm: danh sách thí sinh để gọi vào phỏng vấn; danh sách để
thí sinh ký xác nhận sau khi phỏng vấn; mẫu biên bản bàn giao, nhận đề, mẫu
biên bản mở đề, mẫu biên bản để xử lý vi phạm quy chế xét
tuyển; mẫu biên bản bàn giao kết quả phỏng vấn và mẫu biên bản tạm giữ các giấy
tờ, vật dụng của thí sinh vi phạm quy chế xét tuyển;
- Chuẩn bị thẻ cho các thành viên Hội
đồng xét tuyển, Ban kiểm tra sát hạch, bộ phận phục vụ kỳ xét tuyển. Thẻ của Chủ
tịch, Phó Chủ tịch, Ủy viên Hội đồng xét tuyển, Trưởng Ban kiểm tra sát hạch
thì in đầy đủ họ tên và chức danh. Thẻ của các thành viên khác chỉ in chức
danh.
2. Tổ chức cuộc họp Ban kiểm tra sát
hạch:
a) Trước khi tổ chức phỏng vấn, Trưởng
ban kiểm tra sát hạch tổ chức họp Ban kiểm tra sát hạch; phổ biến kế hoạch, quy
chế, nội quy, nhiệm vụ, quyền hạn trách nhiệm của các thành
viên Ban kiểm tra sát hạch; thống nhất các hướng dẫn cần thiết để Ủy viên Ban kiểm tra sát hạch thực
hiện và hướng dẫn cho thí sinh thực hiện trong quá trình tổ chức phỏng vấn.
b) Trường hợp cần thiết, khi kết thúc
buổi phỏng vấn. Trưởng ban kiểm tra sát hạch tổ chức họp Ban kiểm tra sát hạch để rút kinh nghiệm.
3. Tổ chức phỏng vấn:
a) Chủ tịch Hội đồng xét tuyển chỉ đạo
Ban kiểm tra sát hạch tổ chức việc xây dựng đề phỏng vấn; Trưởng ban kiểm tra
sát hạch trình Chủ tịch Hội đồng xét tuyển quyết định lựa chọn đề phỏng vấn, bảo
đảm mỗi vị trí cần tuyển phải có ít nhất 10 đề (kèm đáp án và thang điểm); các
đề phỏng vấn được nhân bản để thí sinh bốc thăm ngẫu nhiên, việc nhân bản phải
hoàn thành trước giờ phỏng vấn 60 phút.
b) Nội dung đề phỏng vấn phải căn cứ
vào tiêu chuẩn nghiệp vụ của ngạch công chức phù hợp với vị trí việc làm cần
tuyển; kết cấu đề phỏng vấn phải bảo đảm tính chính xác, khoa học. Mỗi đề phỏng
vấn phải có đáp án và thang điểm chi tiết. Đề phỏng vấn phải
được đóng trong phong bì, niêm phong và bảo quản theo chế độ tài liệu tuyệt mật;
việc giao nhận, mở đề phỏng vấn đều phải lập biên bản theo quy định;
c) Thời gian chuẩn bị và trả lời câu
hỏi của mỗi thí sinh tối đa là 30 phút;
d) Khi chấm điểm phỏng vấn, các thành viên chấm độc lập. Nếu điểm của 02 thành viên chấm chênh lệch
nhau từ 10% trở xuống so với điểm tối đa thì lấy điểm bình
quân, nếu chênh lệch trên 10% so với điểm tối đa thì các thành viên chấm phỏng
vấn trao đổi để thống nhất, nếu không thống nhất được thì chuyển kết quả lên
Trưởng ban kiểm tra sát hạch để báo cáo Chủ tịch Hội đồng xét tuyển quyết định;
đ) Kết quả chấm phỏng vấn phải được tổng
hợp vào bảng kết quả có chữ ký của các thành viên chấm phỏng vấn và bàn giao
cho Trưởng ban kiểm tra sát hạch.
4. Tổng hợp kết quả xét tuyển:
a) Sau khi tổ chức phỏng vấn, Trưởng
ban kiểm tra sát hạch bàn giao kết quả phỏng vấn của các thí sinh dự xét tuyển
cho Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng xét tuyển;
b) Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng xét
tuyển có trách nhiệm tổng hợp kết quả xét tuyển của các thí sinh trên cơ sở kết
quả học tập, điểm tốt nghiệp và điểm phỏng vấn để báo cáo Hội đồng xét tuyển;
c) Chủ tịch Hội đồng xét tuyển báo
cáo người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức về kết quả xét
tuyển để xem xét, trình cấp có thẩm quyền công nhận kết quả kỳ xét tuyển.
5. Việc bàn giao kết quả phỏng vấn
quy định tại điểm đ khoản 3 và điểm a khoản 4 Điều này đều phải có biên bản xác
nhận.
Điều 27. Giải
quyết khiếu nại, tố cáo và phúc khảo
1. Trong quá trình tổ chức kỳ xét tuyển,
trường hợp có đơn khiếu nại, tố cáo, Hội đồng xét tuyển phải xem xét giải quyết
trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại, tố cáo.
2. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày niêm yết công khai kết quả xét tuyển, nếu thấy có
sai sót của Hội đồng xét tuyển trong việc tính điểm học tập, điểm tốt nghiệp thì người dự tuyển có quyền gửi đơn đề nghị phúc khảo kết
quả xét tuyển đến Hội đồng xét tuyển, Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng xét tuyển tổng hợp báo cáo Chủ tịch Hội đồng
xét tuyển để báo cáo người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức
tổ chức phúc khảo trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày hết thời hạn nhận đơn đề
nghị phúc khảo theo quy định tại khoản này. Không giải quyết phúc khảo đối với
các đơn đề nghị phúc khảo nhận được sau thời hạn quy định nêu trên (tính theo
ngày đơn thư đến tại bộ phận văn thư của cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức)
và các đơn đề nghị phúc khảo gửi bằng thư điện tử, Fax, Telex.
3. Chủ tịch Hội đồng xét tuyển quyết
định thành lập Ban phúc khảo; kết quả phúc khảo được tổng hợp vào
kết quả xét tuyển, Chủ tịch Hội đồng xét tuyển xem xét và thông báo kết quả
phúc khảo cho người có đơn đề nghị phúc khảo trong thời hạn
quy định, tại khoản 2 Điều này. Sau đó, trong thời hạn 15 ngày, người đứng đầu
cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức phải trình người đứng đầu cơ quan quản
lý công chức phê duyệt kết quả kỳ xét tuyển.
Điều 28. Lưu trữ
tài liệu
1. Tài liệu về kỳ xét tuyển bao gồm:
các văn bản về tổ chức kỳ xét tuyển của người đứng đầu cơ
quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức, văn bản của Hội đồng
xét tuyển, biên bản các cuộc họp Hội đồng xét tuyển, danh
sách tổng hợp người dự tuyển, đề phỏng vấn gốc, thang điểm và đáp án đề phỏng vấn,
các biên bản bàn giao đề phỏng vấn, biên bản xác định tình trạng niêm phong đề
phỏng vấn, biên bản lập về các vi phạm quy chế, nội quy xét tuyển, bảng tổng hợp
kết quả phỏng vấn, kết quả xét tuyển, quyết định công nhận kết quả xét tuyển,
biên bản phúc khảo, giải quyết khiếu nại, tố cáo và các tài liệu khác (nếu có)
của kỳ xét tuyển. Xét tuyển, biên bản các cuộc họp Hội đồng
xét tuyển, danh sách tổng hợp người dự tuyển, đề phỏng vấn gốc, thang điểm và
đáp án đề phỏng vấn, các biên bản bàn giao đề phỏng vấn, biên bản xác định tình
trạng niêm phong đề phỏng vấn, biên bản lập về các vi phạm quy chế, nội quy xét tuyển, bảng tổng hợp kết quả phỏng vấn, kết quả xét tuyển,
quyết định công nhận kết quả xét tuyển, biên bản phúc khảo, giải quyết khiếu nại,
tố cáo và các tài liệu khác (nếu có) của kỳ xét tuyển.
2. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày
kết thúc kỳ xét tuyển (ngày cơ quan quản lý công chức phê duyệt kết quả kỳ xét
tuyển), Ủy viên Thư ký Hội đồng xét tuyển chịu trách nhiệm:
a) Bàn giao cho cơ quan có thẩm quyền
tuyển dụng công chức để lưu trữ, bàn giao cho cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng
lưu trữ, quản lý tài liệu về kỳ xét tuyển quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Bàn giao cho cơ quan được phân cấp quản lý hồ sơ công chức toàn bộ hồ sơ cá nhân của người dự xét
tuyển.
Điều 29. Tổ chức
xét tuyển trong trường hợp không thành lập Hội đồng xét tuyển công chức
Trong trường hợp không thành lập Hội
đồng xét tuyển thì Phòng Nội vụ cấp huyện báo cáo Sở Nội vụ, sau khi có ý kiến
thống nhất của Sở Nội vụ, Phòng Nội vụ cấp huyện giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp huyện thực hiện việc tuyển dụng công chức cấp xã, Khi tổ chức tuyển dụng công chức cấp xã vẫn phải thành lập các ban giúp việc theo
quy định tại khoản 2 Điều 10 Nghị định 112/2011/NĐ-CP ngày 05 tháng 12 năm 2011
của Chính phủ về công chức xã, phường, thị trấn.
Chương 4.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 30. Trong quá trình tổ chức tuyển dụng, cơ quan có
thẩm quyền quản lý công chức thực hiện thanh tra, kiểm tra, xử lý hoặc kiến nghị
xử lý theo thẩm quyền.
Điều 31. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc,
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để nghiên cứu giải quyết./.