QUY CHẾ
TỔ CHỨC THI TUYỂN
CÔNG CHỨC, CÔNG CHỨC DỰ BỊ
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 118/2007/QĐ-UBND ngày 21/11/2007 của UBND tỉnh Bình
Dương)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi, đối
tượng áp dụng
Quy chế này được áp dụng cho việc tổ chức các kỳ
thi tuyển công chức, công chức dự bị vào làm việc trong các cơ quan hành chính
nhà nước của tỉnh Bình Dương (sau đây gọi chung là Quy chế thi).
Điều 2. Nguyên tắc tổ
chức kỳ thi
Việc
tổ chức kỳ thi tuyển công chức, công chức dự bị (sau đây gọi chung là thi
tuyển) phải theo đúng thẩm quyền, trình tự, thủ tục, đảm bảo tính nghiêm minh,
công bằng, công khai, dân chủ và chất lượng.
Điều 3. Cơ quan quản
lý và tổ chức thi tuyển
UBND
tỉnh là cơ quan quản lý và tổ chức thi tuyển, UBND tỉnh thành lập Hội đồng tuyển dụng cho từng kỳ thi.
Điều 4. Căn cứ tuyển dụng
1. Việc tuyển dụng công chức, công chức dự bị
phải căn cứ vào nhu cầu công việc, vị trí công tác, chỉ tiêu biên chế được giao
và tiêu chuẩn của ngạch công chức cần tuyển.
2. Hàng năm, sau khi nhận chỉ tiêu biên chế của
UBND tỉnh phân bổ; các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã gửi nhu cầu tuyển
dụng công chức, công chức dự bị về Sở Nội vụ để Sở Nội vụ rà soát, tổng hợp,
lập kế hoạch thi tuyển trình UBND tỉnh phê duyệt.
Điều 5. Điều kiện đăng
ký dự tuyển công chức, công chức dự bị
1. Người đăng ký dự tuyển vào công chức, công
chức dự bị phải đảm bảo những điều kiện sau đây:
1.1. Là công
dân Việt Nam, có địa chỉ thường trú ở Việt Nam;
1.2. Tuổi
của người dự tuyển từ đủ 18 tuổi đến 40 tuổi. Trường hợp người dự tuyển là sĩ
quan, quân nhân chuyên nghiệp trong Quân đội nhân dân Việt Nam và Công an nhân
dân Việt Nam, viên chức trong các đơn vị sự nghiệp nhà nước, cán bộ làm công
tác quản lý từ cấp phòng trở lên trong các doanh nghiệp nhà nước, cán bộ, công
chức xã, phường, thị trấn có thời gian công tác liên tục từ 36 tháng trở lên
thì tuổi dự tuyển không quá 45 tuổi;
1.3. Có đơn
dự tuyển, có lý lịch rõ ràng và có đủ các văn bằng, chứng chỉ đào tạo phù hợp
với yêu cầu của ngạch dự tuyển;
1.4. Có đủ
sức khỏe để đảm nhận nhiệm vụ được giao;
1.5. Không
trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự, chấp hành án phạt tù, cải tạo
không giam giữ, quản chế, đang bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường,
thị trấn hoặc đưa vào cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục.
Ngoài những
điều kiện nêu trên, nếu có nhu cầu của cơ quan sử dụng hoặc đặc điểm của ngạch
công chức cần tuyển thì Hội đồng tuyển dụng có thể bổ sung thêm một số điều
kiện dự tuyển phù hợp cho mỗi kỳ thi tuyển.
2. Hồ sơ dự thi bao gồm:
2.1. Đơn xin
dự thi (theo mẫu quy định của Hội đồng tuyển dụng);
2.2. Bản
khai lý lịch rõ ràng, đầy đủ có xác nhận của chính quyền địa phương nơi cư trú;
2.3. Các văn
bằng, chứng chỉ theo yêu cầu của ngạch dự thi (nộp bản sao có chứng thực hoặc không
cần chứng thực nhưng người dự tuyển phải ghi cam đoan trên bản sao là được sao
từ bản chính do người dự tuyển ký tên và chịu trách nhiệm đồng thời mang bản
chính để đối chiếu khi nộp hồ sơ);
2.4. Giấy
xác nhận là đối tượng ưu tiên (nếu có);
2.5. Phiếu
khám sức khỏe có xác nhận của cơ quan y tế có thẩm quyền cấp (có giá trị trong
thời gian 6 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ dự tuyển);
2.6. Hai
phong bì có dán tem, ghi rõ địa chỉ người nhận, hai ảnh 4x6, hồ sơ cá nhân bỏ
vào phong bì riêng;
2.7. Bản sao
giấy khai sinh, hộ khẩu thường trú;
2.8. Nếu
người dự tuyển đang được hợp đồng làm việc tại cơ quan đăng ký thi tuyển thì
phải có ý kiến nhận xét của cơ quan sử dụng về kết quả thực hiện công việc
trong thời gian hợp đồng.
Điều 6. Về các môn thi
và cách tính điểm
1. Đối với
thí sinh đăng ký dự tuyển các ngạch chuyên viên hoặc tương đương trở lên, người
dự tuyển phải dự thi đủ các môn sau:
1.1. Môn
hành chính nhà nước bao gồm các nội dung liên quan đến quản lý hành chính nhà
nước phù hợp với yêu cầu tuyển dụng. Hình thức thi: Thi viết và thi trắc nghiệm
(trong đó thời gian thi viết: 120 phút; thời gian thi trắc nghiệm: 30 phút);
1.2. Môn
ngoại ngữ: Trình độ B (1 trong 5 thứ tiếng Anh, Nga, Pháp, Trung, Đức hoặc
ngoại ngữ khác theo yêu cầu vị trí công tác). Hình thức thi: Thi viết: 90 phút;
thi nói: 15 phút/người;
1.3. Môn tin học văn phòng: Thi thực hành trên máy hoặc thi trắc nghiệm.
Nếu thi trắc nghiệm, thời gian thi: 30 phút; nếu thi trên máy, thời gian thi:
60 phút.
2. Đối với
thí sinh đăng ký dự tuyển vào các ngạch cán sự và tương đương, người dự tuyển
phải dự thi đủ các môn sau:
2.1. Môn
hành chính nhà nước (bao gồm các nội dung liên quan đến quản lý hành chính nhà
nước phù hợp với yêu cầu tuyển dụng). Hình thức thi: Thi viết và trắc nghiệm
(trong đó thời gian thi viết: 90 phút; thời gian thi trắc nghiệm: 30 phút);
2.2. Môn
ngoại ngữ: Trình độ A (1 trong 5 thứ tiếng Anh, Nga, Pháp, Trung, Đức hoặc
ngoại ngữ khác theo yêu cầu vị trí công tác). Hình thức thi: Thi viết: 60 phút;
thi nói: 15 phút/người;
2.3. Môn tin học văn phòng: Thi thực hành trên máy hoặc
trắc nghiệm. Nếu thi trắc nghiệm, thời gian thi: 30 phút; nếu thi trên máy,
thời gian thi: 60 phút.
3. Đối với
kỳ tuyển dụng vào các ngạch nhân viên và tương đương, Hội đồng tuyển dụng của
cơ quan quyết định các môn thi, các hình thức thi đáp ứng yêu cầu của ngạch
tuyển dụng;
4. Mỗi môn
thi được tính theo thang điểm 100. Điểm môn thi hành chính nhà nước được tính
hệ số 2, các môn thi còn lại được tính hệ số 1.
Điều 7. Ưu tiên trong
thi tuyển
1. Anh hùng Lực lượng vũ trang, Anh hùng Lao
động, thương binh, người hưởng chính sách như thương binh được cộng 30 điểm vào tổng kết quả thi tuyển.
2. Con liệt
sĩ, con thương binh, con bệnh binh, con của người hoạt động cách mạng trước
Tổng khởi nghĩa (Từ ngày 19/8/1945 trở về trước), con đẻ của người hoạt động
kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học, con Anh hùng Lực lượng vũ trang, Anh
hùng Lao động, người có học vị tiến sĩ đúng chuyên ngành đào tạo, phù hợp với
yêu cầu tuyển dụng được cộng 20 điểm vào tổng kết quả thi tuyển.
3. Những
người có học vị thạc sĩ đúng chuyên ngành đào tạo phù hợp với nhu cầu tuyển
dụng; những người tốt nghiệp loại giỏi và xuất sắc ở các bậc đào tạo chuyên môn
phù hợp với nhu cầu tuyển dụng; người đã hoàn thành nghĩa vụ quân sự, đội viên
thanh niên xung phong, đội viên trí thức trẻ tình nguyện phục vụ nông thôn,
miền núi từ hai năm trở lên đã hoàn thành nhiệm vụ, cán bộ, công chức xã,
phường, thị trấn nếu có thời gian làm việc liên tục tại các cơ quan, tổ chức
của xã, phường, thị trấn từ 36 tháng trở lên thì được cộng 10 điểm vào tổng kết
quả thi tuyển.
Chương II
HỘI ĐỒNG TUYỂN DỤNG, CÁC
BAN CHUYÊN MÔN CỦA HỘI ĐỒNG TUYỂN DỤNG
Mục 1. HỘI ĐỒNG TUYỂN DỤNG
Điều 8. Hội đồng tuyển
dụng
1. Hội đồng tuyển dụng công chức, công chức dự
bị được thành lập theo Quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh (sau đây gọi là Hội
đồng tuyển dụng). Hội đồng tuyển dụng hoạt động cho mỗi kỳ thi và tự giải thể
sau khi hoàn thành nhiệm vụ.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng tuyển dụng:
Hội đồng tuyển dụng làm việc theo nguyên tắc tập
thể, biểu quyết theo đa số, có nhiệm vụ và quyền hạn sau:
2.1. Xây dựng kế hoạch tổ chức thi tuyển hoặc
xét tuyển (nếu có);
2.2. Thông báo công khai: Kế hoạch tuyển dụng,
tiêu chuẩn và điều kiện dự tuyển; môn thi và hình thức thi; nội quy kỳ thi;
thời gian địa điểm thi và phí dự tuyển theo quy định;
2.3. Tiếp nhận và xét hồ sơ dự tuyển; tổ chức sơ
tuyển (nếu có) thông báo công khai danh sách những người đủ điều kiện và tiêu
chuẩn dự tuyển; gửi giấy báo đến người đăng ký dự tuyển về tham dự kỳ thi;
2.4. Thành lập Ban ra đề thi, Ban coi thi, Ban
chấm thi, Ban phách;
2.5. Tổ chức thu phí dự tuyển và chi tiêu theo
quy định;
2.6. Tổ chức thi tuyển hoặc xét tuyển theo đúng
quy chế;
2.7. Chỉ đạo và tổ chức chấm thi theo đúng quy
chế;
2.8. Báo cáo kết quả tuyển dụng lên người đứng
đầu cơ quan có thẩm quyền để xem xét và công nhận kết quả; công bố kết quả
tuyển dụng;
2.9. Giải quyết khiếu nại, tố cáo của người dự
tuyển.
3. Thành
phần của Hội đồng tuyển dụng có 5 hoặc 7 thành viên gồm:
3.1. Chủ
tịch Hội đồng và các Uỷ viên của Hội đồng (trong đó có một Uỷ viên kiêm Thư ký
Hội đồng);
- Chủ tịch
Hội đồng tuyển dụng: Chủ tịch UBND tỉnh;
- Phó Chủ
tịch thường trực Hội đồng tuyển dụng: Giám đốc Sở Nội vụ;
- Phó Chủ
tịch Hội đồng tuyển dụng: Lãnh đạo các sở, ngành, Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã
có chỉ tiêu tuyển dụng nhiều nhất trong kỳ thi;
- Uỷ viên
Hội đồng tuyển dụng là lãnh đạo các sở, ban, ngành, Uỷ ban nhân dân các huyện,
thị xã;
- Thư ký Hội
đồng tuyển dụng: Chuyên viên Sở Nội vụ phụ trách công tác thi tuyển;
3.2. Hội
đồng tuyển dụng được thành lập các bộ phận giúp việc gồm Ban ra đề thi, Ban coi
thi, Ban chấm thi, Ban phách.
3.3. Trong thời gian hoạt động, các thành viên
Hội đồng tuyển dụng được phép sử dụng con dấu, bộ máy của cơ quan mình để thực
hiện nhiệm vụ mà Hội đồng tuyển dụng phân công.
Điều 9. Nhiệm vụ, quyền
hạn cụ thể của các thành viên Hội đồng tuyển dụng
1. Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng:
- Chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện các nhiệm
vụ của Hội đồng tuyển dụng theo quy định, chỉ đạo kỳ thi đảm bảo đúng Quy chế;
- Phân công trách nhiệm cho từng thành viên của
Hội đồng tuyển dụng;
- Quyết định thành lập Ban ra đề thi, Ban coi
thi, Ban chấm thi, Ban phách và các Tổ chuyên môn giúp việc Hội đồng tuyển dụng;
- Tổ chức việc ra đề thi, lựa chọn đề thi theo
đúng quy định, bảo đảm đề thi tuyệt đối bí mật;
- Tổ chức thi, tổ chức việc đánh mã phách, rọc
phách, quản lý phách;
- Báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định
công nhận kết quả thi.
2. Phó Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng: Giúp Chủ
tịch Hội đồng tuyển dụng điều hành công việc hoạt động của Hội đồng tuyển dụng
do Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng phân công.
- Giúp Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng chuẩn bị, tổ
chức thực hiện nhiệm vụ của Hội đồng và điều hành công việc do Chủ tịch Hội
đồng tuyển dụng phân công;
- Hướng dẫn,
theo dõi, đôn đốc, kiểm tra quá trình coi thi, chấm thi;
- Đề xuất
danh sách và dự kiến phân công nhiệm vụ cho các thành viên Hội đồng tuyển dụng;
- Được sự uỷ
nhiệm của Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng chọn đề thi và thay thế Chủ tịch Hội đồng
tuyển dụng giải quyết công việc khi Chủ tịch vắng mặt;
- Cùng với
Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng xem xét và công bố kết quả thi.
3. Các Uỷ viên của Hội đồng tuyển dụng do Chủ
tịch Hội đồng tuyển dụng phân công nhiệm vụ cụ thể để đảm bảo các hoạt động của
Hội đồng tuyển dụng thực hiện nghiêm túc.
4. Thư ký Hội đồng tuyển dụng giúp Chủ tịch Hội
đồng tuyển dụng:
- Tổ chức việc tiếp nhận hồ sơ của thí sinh theo
đúng quy định về điều kiện dự thi trình Hội đồng tuyển dụng để xét duyệt danh
sách thí sinh;
- Tổ chức lập danh sách thí sinh tham dự kỳ thi,
lập danh sách phòng thi, phát hành giấy báo thi;
- Tập hợp các đề thi, đáp án để báo cáo Chủ tịch
Hội đồng tuyển dụng;
- Tổ chức và chuẩn bị tài liệu để hướng dẫn ôn
tập cho thí sinh;
- Chuẩn bị các văn bản cần thiết của Hội đồng
tuyển dụng và ghi biên bản các cuộc họp của Hội đồng tuyển dụng;
- Tổ chức việc thu phí dự thi, quản lý chi tiêu
và thanh quyết toán phí dự thi;
- Tổ chức việc thu nhận bài thi, biên bản vi
phạm kỷ luật đối với thí sinh từ Ban coi thi, Ban phách và làm thủ tục bàn giao
bài thi đã rọc phách cho Ban chấm thi;
- Thu nhận
các bài chấm thi, hồi phách, lập bảng điểm và lập danh sách kết quả thi;
- Tổng hợp, báo cáo kết quả thi với Hội đồng
tuyển dụng.
Mục 2. CÁC BAN CHUYÊN MÔN CỦA
HỘI ĐỒNG TUYỂN DỤNG
Điều 10. Ban ra đề thi
1. Ban ra đề thi do Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng
thành lập gồm Trưởng ban và các thành viên ra đề thi: Hành chính, ngoại ngữ,
tin học văn phòng.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của các thành viên Ban ra
đề thi:
2.1. Trưởng ban ra đề thi:
- Trưởng ban ra đề thi có trách nhiệm giúp Hội
đồng tuyển dụng ra bộ đề thi và đáp án các môn: Hành chính, ngoại ngữ, tin học
văn phòng, bảo quản đề thi theo đúng quy chế và nội quy thi;
- Phân công nhiệm vụ cho các thành viên ra đề
thi và đáp án theo từng môn thi;
- Tổ chức tập hợp đề thi, đáp án bàn giao cho
Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng theo đúng thủ tục quy định;
2.2. Các thành viên Ban ra đề thi có trách nhiệm
giúp Trưởng ban ra đề thi thực hiện nhiệm vụ được phân công và bảo quản, bàn
giao đề thi theo đúng quy định.
Điều 11. Ban coi thi
1. Ban coi thi do Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng
thành lập gồm Trưởng ban, Phó trưởng ban và các giám thị.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của các thành viên Ban
coi thi:
2.1. Trưởng ban coi thi:
- Trưởng ban coi thi có trách nhiệm giúp Hội
đồng tuyển dụng tổ chức kỳ thi theo đúng quy chế và nội quy thi;
- Phân công nhiệm vụ cho các thành viên Ban coi
thi, bố trí phòng thi, phân công giám thị phòng thi và giám thị hành lang cho
từng môn thi;
- Nhận và bảo quản đề thi theo đúng quy định;
- Tạm đình chỉ việc coi thi của giám thị, giám
thị hành lang hoặc đình chỉ thi đối với thí sinh nếu thấy có căn cứ vi phạm quy
chế, nội quy thi và báo cáo ngay với Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng để xem xét
quyết định;
- Tổ chức tập hợp bài thi của thí sinh để bàn
giao cho Thư ký Hội đồng tuyển dụng theo đúng thủ tục quy định.
2.2. Phó Trưởng ban coi thi:
Giúp Trưởng ban coi thi điều hành một số hoạt
động của Ban coi thi theo sự phân công của Trưởng ban coi thi.
2.3. Giám thị phòng thi:
Mỗi phòng thi được phân công từ 2 đến 3 giám
thị, trong đó một giám thị được Trưởng ban coi thi phân công chịu trách nhiệm
chính trong việc tổ chức thi tại phòng thi (gọi là giám thị 1). Giám thị 1 phân
công nhiệm vụ cụ thể cho các giám thị tại phòng thi. Giám thị có nhiệm vụ:
- Kiểm tra phòng thi, đánh số báo danh của thí
sinh vào chỗ ngồi tại phòng thi;
- Gọi thí sinh vào phòng thi; kiểm tra giấy
chứng minh nhân dân (hoặc một trong các loại giấy tờ tùy thân hợp pháp khác)
của thí sinh; chỉ cho phép thí sinh mang vào phòng thi những vật dụng theo quy
định; hướng dẫn thí sinh ngồi theo đúng vị trí;
- Ký vào giấy làm bài thi và giấy nháp theo đúng
quy định; phát giấy thi, giấy nháp cho thí sinh; hướng dẫn thí sinh các quy
định về làm bài thi, nội quy thi;
- Nhận đề thi; kiểm tra niêm phong đề thi có sự
chứng kiến của thí sinh; mở đề thi; đọc đề thi hoặc phát đề thi cho thí sinh;
- Thực hiện nhiệm vụ coi thi;
- Giải quyết các trường hợp vi phạm quy chế thi,
lập biên bản và báo cáo Trưởng ban coi thi xem xét, giải quyết;
- Thu bài thi theo đúng thời gian quy định; kiểm
tra bài thi do thí sinh nộp, đảm bảo đúng họ tên, số báo danh, số tờ; ký biên
bản và bàn giao bài thi, đề thi thừa, đề thi dự phòng và các biên bản vi phạm
(nếu có) cho Trưởng ban coi thi.
2.4. Giám thị hành lang:
- Giữ gìn trật tự và đảm bảo an toàn bên ngoài
phòng thi;
- Phát hiện, nhắc nhở, phê bình, cùng giám thị
phòng thi lập biên bản thí sinh vi phạm quy chế thi ở khu vực hành lang. Trường
hợp vi phạm nghiêm trọng như gây mất trật tự, an toàn ở khu vực hành lang phải
báo cáo ngay cho Trưởng ban coi thi xem xét, giải quyết;
- Không được vào phòng thi.
3. Tiêu chuẩn giám thị:
3.1. Người được cử làm giám thị phải là cán bộ,
công chức ở ngạch chuyên viên và tương đương trở lên;
3.2. Không cử làm giám thị đối với những người
có quan hệ họ hàng thân thích với người dự thi hoặc người đang trong thời gian
bị xem xét kỷ luật hoặc đang thi hành quyết định kỷ luật.
Điều 12. Ban chấm thi
1. Ban chấm thi do Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng
thành lập gồm Trưởng ban và các thành viên.
2. Nhiệm vụ của các thành viên Ban chấm thi
2.1. Trưởng ban chấm thi:
- Trưởng ban chấm thi có trách nhiệm giúp Chủ
tịch Hội đồng tuyển dụng tổ chức thực hiện việc chấm thi theo đúng quy định;
- Tổ chức bố trí người chấm thi đảm bảo nguyên
tắc mỗi bài thi phải có ít nhất hai thành viên chấm thi;
- Tổ chức trao đổi để thống nhất đáp án, thang
điểm chi tiết trước khi chấm thi;
- Nhận và phân chia bài thi của thí sinh cho các
giám khảo chấm thi, bàn giao biên bản chấm thi và kết quả chấm thi cho Thư ký
Hội đồng tuyển dụng;
- Lập biên bản và báo cáo Hội đồng tuyển dụng
xem xét và giải quyết khi phát hiện bài thi của thí sinh vi phạm quy chế thi;
- Tổng hợp kết quả chấm thi, bàn giao cho Thư ký
Hội đồng tuyển dụng. Giữ gìn bí mật kết quả điểm thi;
- Quyết định chấm lại bài thi hoặc quyết định
điểm của bài thi trong trường hợp các thành viên chấm thi chấm chênh lệch nhau
trên 10% so với điểm tối đa đối với cùng một bài thi.
2.2. Thành viên Ban chấm thi:
- Chấm điểm các bài thi chính xác theo đúng đáp
án và thang điểm;
- Báo cáo các dấu hiệu vi phạm trong các bài thi
với Trưởng ban chấm thi và đề nghị hình thức xử lý.
3. Tiêu chuẩn thành viên Ban chấm thi:
3.1. Người được cử làm thành viên Ban chấm thi
phải là cán bộ, công chức có trình độ chuyên môn về giảng dạy hoặc có kinh
nghiệm về giảng dạy đối với môn thi được phân công chấm thi và đang ở ngạch
chuyên viên và tương đương trở lên;
3.2. Không cử làm thành viên Ban chấm thi đối
với những người có quan hệ họ hàng thân thích với người dự thi hoặc người đang
trong thời gian bị xem xét kỷ luật hoặc đang thi hành quyết định kỷ luật.
Điều 13. Ban phách
Tham mưu giúp Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng đánh
mã phách, rọc phách từng môn thi, quản lý mã phách, hồi phách theo chế độ tài
liệu mật.
Chương III
TỔ CHỨC KỲ THI
Điều 14. Công tác chuẩn
bị kỳ thi
1. Trước ngày thi ít nhất 15 ngày, Hội đồng
tuyển dụng gửi thông báo triệu tập thí sinh dự thi, thông báo cụ thể thời gian,
địa điểm tổ chức thi và địa điểm tổ chức ôn thi (nếu có) cho các thí sinh đủ
điều kiện dự thi.
2. Trước ngày thi một ngày, Hội đồng tuyển dụng
niêm yết danh sách thí sinh theo số báo danh và theo phòng thi, sơ đồ vị trí
các phòng thi, nội quy thi, hình thức thi, thời gian thi đối với từng môn thi
tại địa điểm tổ chức thi.
3. Chuẩn bị các mẫu biểu liên quan đến tổ chức
thi: Danh sách thí sinh để gọi vào phòng thi; danh sách để thí sinh ký nộp bài
thi; mẫu biên bản giao, nhận đề thi, mẫu biên bản mở đề thi, mẫu biên bản để xử
lý vi phạm quy chế thi; mẫu biên bản bàn giao bài thi và mẫu biên bản tạm giữ
các giấy tờ vật dụng của thí sinh vi phạm quy chế thi.
4. Chuẩn bị thẻ cho các thành viên tổ chức kỳ
thi, phục vụ kỳ thi. Thẻ của Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Uỷ viên Hội đồng tuyển
dụng, Trưởng ban coi thi in đầy đủ họ tên và chức danh. Thẻ của các thành viên
khác chỉ in chức danh.
Điều 15. Khai mạc kỳ thi
Mọi kỳ thi theo quy định tại Điều 1 của Quy chế
này đều phải tổ chức lễ khai mạc kỳ thi. Trình tự tổ chức lễ khai mạc như sau:
Chào cờ; tuyên bố lý do; giới thiệu đại biểu; công bố quyết định thành lập Hội
đồng tuyển dụng; công bố quyết định tổ chức kỳ thi; công bố quyết định Ban coi
thi; Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng tuyên bố khai mạc kỳ thi; phổ biến kế hoạch
thi, quy chế thi, nội quy thi.
Điều 16. Tổ chức các cuộc
họp Ban coi thi
1. Sau lễ khai mạc, Trưởng ban coi thi tổ chức
họp Ban coi thi; phổ biến kế hoạch, quy chế, nội quy, nhiệm vụ, quyền hạn,
trách nhiệm của các thành viên Ban coi thi; thống nhất các hướng dẫn cần thiết
để giám thị thực hiện và hướng dẫn cho thí sinh thực hiện trong quá trình thi.
2. Đối với mỗi môn thi, trước giờ thi 60 phút,
Trưởng ban coi thi họp Ban coi thi; phân công giám thị từng phòng thi trên
nguyên tắc không lặp lại giám thị đối với môn thi khác trên cùng một phòng thi;
phổ biến những hướng dẫn và lưu ý cần thiết cho các giám thị đối với môn thi.
3. Trường hợp cần thiết, khi kết thúc môn thi,
Trưởng ban coi thi có thể tổ chức họp Ban coi thi để rút kinh nghiệm.
Điều 17. Cách bố trí,
sắp xếp trong phòng thi
1. Đối với các môn thi theo hình thức viết, trắc
nghiệm mỗi phòng thi bố trí tối đa 50 thí sinh, mỗi thí sinh ngồi một bàn hoặc
ngồi cách nhau ít nhất 1 mét. Trước giờ thi 30 phút, giám thị đánh số báo danh
của thí sinh tại phòng thi và gọi thí sinh vào phòng thi.
2. Đối với các môn thi theo hình thức vấn đáp,
phòng thi được bố trí bàn cho các thí sinh chuẩn bị trả lời sau khi bốc câu hỏi
và bàn để hỏi thi vấn đáp. Giám thị đồng thời là cán bộ hỏi thi, chấm thi.
3. Đối với môn thi theo hình thức thực hành trên
máy Hội đồng tuyển dụng phải chuẩn bị máy phù hợp với tình huống đề thi thực
hành, phòng thi được bố trí phù hợp với yêu cầu thực hành. Giám thị đồng thời
là cán bộ chấm thi.
Điều 18. Đề thi
1. Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng tổ chức việc ra
đề thi, lựa chọn đề thi.
2. Nội dung đề thi phải căn cứ vào yêu cầu về
trình độ chuyên môn của ngạch dự thi, kết cấu đề thi phù hợp, bảo đảm tính
chính xác, khoa học. Mỗi đề thi phải có đáp án và thang điểm chi tiết cho việc
chấm thi. Đề thi chính thức và đề thi dự phòng được đóng trong phong bì, niêm
phong và bảo quản theo chế độ tài liệu tuyệt mật, việc giao nhận, mở đề thi đều
phải lập biên bản theo quy định.
3. Đối với mỗi môn thi bằng hình thức thi viết,
phải chuẩn bị ít nhất một đề thi chính thức và một đề thi dự phòng.
4. Đối với môn thi bằng hình thức trắc nghiệm,
phải chuẩn bị ít nhất 03 đề thi chính thức và đề thi dự phòng tương ứng. Đề thi
được nhân bản đủ để phát cho từng thí sinh, thí sinh ngồi gần nhau không được
sử dụng đề thi giống nhau.
5. Đối với mỗi môn thi bằng hình thức vấn đáp,
phải chuẩn bị ít nhất 30 đề thi, được nhân bản để thí sinh bốc thăm ngẫu nhiên.
6. Trước ngày thi một ngày, Thư ký Hội đồng
tuyển dụng trình các đề thi cùng các đáp án cho Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng để
chọn đề thi chính thức và đề thi dự phòng trong ngân hàng đề thi.
7. Việc nhân bản đề thi viết được thực hiện
trước giờ thi 60 phút. Đối với đề thi trắc nghiệm, căn cứ vào quy mô, số lượng
thí sinh tham dự, việc nhân bản đề thi do Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng quyết
định, đảm bảo hoàn thành việc nhân bản trước khi tổ chức môn thi trắc nghiệm 60
phút. Đề thi sau khi nhân bản được niêm phong và bảo quản theo chế độ tài liệu
mật. Người tham gia nhân bản đề thi phải được cách ly cho đến khi thí sinh bắt
đầu làm bài thi.
Điều 19. Giấy làm bài
thi, giấy nháp
1. Đối với hình thức thi viết, giấy làm bài thi
được in sẵn theo mẫu quy định, có chữ ký của giám thị tại phòng thi.
2. Đối với hình thức thi trắc nghiệm, thí sinh
làm bài trực tiếp trên trang dành riêng để làm bài.
3. Giấy nháp: sử dụng thống nhất một loại giấy
nháp, do giám thị phát, có chữ ký của giám thị tại phòng thi.
Điều 20. Xác nhận tình
trạng đề thi và mở đề thi
Xác nhận tình trạng đề thi và mở đề thi thực
hiện như sau:
- Giám thị tại phòng thi mời 2 đại diện thí sinh
kiểm tra niêm phong phong bì đựng đề thi và ký biên bản xác nhận phong bì đựng
đề thi được niêm phong theo quy định;
- Trường hợp phong bì đựng đề thi bị mất dấu
niêm phong hoặc có dấu hiệu nghi ngờ khác, giám thị phòng thi báo cáo Trưởng
ban coi thi xem xét giải quyết. Trường hợp sau khi đã mở đề thi, nếu phát hiện
đề thi có lỗi về kỹ thuật (đề thi có sai sót, nhầm đề thi, đề thi thiếu trang,
nhầm trang...) giám thị phải báo cáo ngay Trưởng ban coi thi xem xét giải
quyết. Khi xảy ra các trường hợp trên, giám thị phải lập biên bản ngay.
- Chỉ có Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng mới có quyền
cho phép sử dụng đề thi dự phòng.
Điều 21. Cách tính thời
gian làm bài thi
1. Đối với hình thức thi viết, thời gian bắt đầu
làm bài thi được tính từ sau khi giám thị viết và đọc lại đề thi hoặc phát đủ
đề thi cho thí sinh. Thời gian làm bài thi được ghi trên đề thi, giám thị ghi
thời gian bắt đầu và thời gian nộp bài lên bảng.
2. Đối với hình thức thi trắc nghiệm, thời gian
bắt đầu làm bài thi được tính sau 5 phút kể từ khi phát xong đề thi cho thí
sinh. Thời gian làm bài được ghi trên đề thi, giám thị ghi thời gian bắt đầu và
thời gian nộp bài lên bảng.
3. Đối với hình thức thi vấn đáp, thời gian
chuẩn bị và trả lời câu hỏi cho mỗi thí sinh tối đa là 30 phút.
4. Đối với hình thức thi thực hành, thời gian
làm bài thi thực hành theo yêu cầu của đề thi.
Điều 22. Thu bài thi
Khi hết giờ làm bài thi viết, thi trắc nghiệm,
giám thị tại phòng thi yêu cầu thí sinh dừng làm bài và nộp bài thi. Giám thị
kiểm tra số tờ, số trang của bài thi của từng thí sinh và yêu cầu thí sinh ký
vào danh sách nộp bài thi. Đối với thi trắc nghiệm, giám thị thu toàn bộ bài
thi của thí sinh trong phòng thi, sau đó gọi từng thí sinh lên kiểm tra lại bài
thi và ký vào danh sách nộp bài thi.
Đối với hình thức thi vấn đáp, thi thực hành,
kết quả chấm thi phải được tổng hợp vào bảng kết quả thi có chữ ký của các
thành viên chấm thi và nộp cho Trưởng ban coi thi.
Điều 23. Bàn giao bài
thi
1. Giám thị từng phòng thi nộp bài thi của thí
sinh, đề thi đã sử dụng, chưa sử dụng và các văn bản khác có liên quan cho
Trưởng ban coi thi, ký vào biên bản nộp bài thi và biên bản bàn giao bài thi.
2. Trưởng ban coi thi bàn giao bài thi cho Thư
ký Hội đồng tuyển dụng. Đối với hình thức thi vấn đáp, thi thực hành, ngay sau
khi kết thúc ngày thi, Trưởng ban coi thi bàn giao kết quả chấm thi cho Thư ký
Hội đồng tuyển dụng, và ký vào biên bản bàn giao kết quả chấm thi, niêm phong
ngay kết quả chấm thi và quản lý theo chế độ tài liệu mật.
3. Bài thi chỉ được Hội đồng tuyển dụng bàn giao
cho Trưởng ban chấm thi sau khi đã được đánh mã phách và rọc phách. Khi tiếp
nhận bài thi, Trưởng ban chấm thi ký biên bản xác nhận đã nhận bài thi đối với
từng môn thi, Trưởng ban chấm thi chịu trách nhiệm tổ chức việc chấm thi.
Điều 24. Phách và quản lý
phách
Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng chịu trách nhiệm
chỉ đạo, tổ chức việc đánh mã phách, rọc phách từng môn thi, quản lý mã phách,
phách theo chế độ tài liệu mật.
Điều 25. Chấm thi
1. Trưởng ban chấm thi chỉ đạo việc chấm thi tập
trung tại địa điểm quy định, không được mang bài về nhà hoặc văn phòng làm việc
để chấm.
Thành viên chấm thi chỉ căn cứ vào nội dung bài
thi và đáp án, thang điểm đã được Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng phê duyệt để
chấm thi. Chỉ chấm những bài thi hợp lệ là bài thi làm trên giấy do Hội đồng
tuyển dụng phát, có đủ chữ ký của 2 giám thị. Không chấm những bài làm trên
giấy khác với giấy dùng cho kỳ thi đó, bài làm trên giấy nháp, bài có nhiều thứ
chữ khác nhau hoặc có viết, vẽ trái với thuần phong mỹ tục, bài có đánh dấu,
bài viết nhiều loại mực.
2. Đối với môn thi bằng hình thức thi viết, trắc
nghiệm: Mỗi bài thi được 2 thành viên chấm thi độc lập, nếu điểm của hai thành
viên chấm chênh lệch dưới 10% so với số điểm tối đa thì lấy điểm bình quân, nếu
chênh lệch trên 10% so với điểm tối đa thì bài thi đó được chấm lại bởi hai
thành viên chấm thi khác nếu vẫn chênh lệch trên 10% so với điểm tối đa thì
chuyển hai kết quả trên lên Trưởng ban chấm thi xem xét quyết định.
3. Đối với môn thi bằng hình thức thi vấn đáp:
do các thành viên chấm độc lập. Nếu điểm của hai thành viên chấm thi chênh lệch
dưới 10% so với điểm tối đa thì lấy điểm bình quân, nếu chênh lệch trên 10% so
với điểm tối đa thì các thành viên chấm thi trao đổi để thống nhất, nếu không
thống nhất được thì chuyển kết quả trên lên Trưởng ban chấm thi để giải quyết.
4. Điểm của bài thi phải được thành viên chấm
thi ghi rõ bằng số và chữ trên phần dành để ghi điểm trên bài thi và trên bảng
tổng hợp điểm chấm thi, nếu có sửa chữa thì phải có chữ ký của thành viên chấm
điểm đó bên cạnh nơi ghi điểm đã sửa. Trường hợp điểm thi do Trưởng ban chấm
thi quyết định thì Trưởng ban chấm thi cũng phải ký tên vào bên cạnh nơi ghi
điểm do Trưởng ban chấm thi đã quyết định.
Điều 26. Ghép phách và
tổng hợp kết quả thi, công bố kết quả thi
1. Sau khi chấm xong bài thi của từng môn thi,
cán bộ chấm thi tổng hợp kết quả thi và ký vào bảng tổng hợp, nộp cho Trưởng
ban chấm thi. Trưởng ban chấm thi niêm phong và giao nộp cho Thư ký Hội đồng
tuyển dụng.
2. Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng báo cáo UBND
tỉnh xem xét quyết định công nhận kết quả thi.
3. Chậm nhất là 30 ngày sau khi kết thúc kỳ thi,
Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng phải công bố kết quả thi và thông báo cho người dự
thi.
Điều 27. Giải quyết
khiếu nại và phúc khảo
1. Trường hợp có đơn khiếu nại, Hội đồng tuyển
dụng phải xem xét giải quyết trong vòng 10 ngày kể từ ngày nhận được đơn thư
khiếu nại.
2. Hội đồng tuyển dụng chỉ nhận chấm phúc khảo
đối với khiếu nại về bài thi viết, thi trắc nghiệm (nếu kỳ thi có quy định phúc
khảo), không phúc khảo đối với bài thi vấn đáp, thi thực hành.
3. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày công bố kết
quả thi, nếu người dự thi có đơn xin phúc khảo, Hội đồng tuyển dụng tổ chức
phúc khảo bài thi và thông báo kết quả phúc khảo cho thí sinh. Không phúc khảo
đối với đơn xin phúc khảo nhận được sau thời gian quy định trên (tính ngày gửi
đơn theo dấu bưu điện trên phong bì đơn nếu như đơn được gửi theo đường bưu
điện). Không chấp nhận đơn gửi bằng thư điện tử, Fax, Telex.
4. Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng quyết định thành
viên chấm phúc khảo, không bao gồm những thành viên đã tham gia vào Ban chấm
thi. Kết quả chấm phúc khảo được tổng hợp vào kết quả thi, báo cáo Chủ tịch Hội
đồng tuyển dụng xem xét và báo cáo người có thẩm quyền công nhận kết quả thi.
Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng thông báo kết quả cho người có đơn xin phúc khảo.
Điều 28. Công bố kết
quả trúng tuyển kỳ thi tuyển
Chủ tịch UBND tỉnh căn cứ báo cáo kết quả của
Hội đồng tuyển dụng, xem xét và ra quyết định công nhận kết quả tuyển dụng.
Điều 29. Giám sát kỳ thi
1. Việc giám sát kỳ thi được thực hiện bởi các
cơ quan có thẩm quyền giám sát kỳ thi theo quy định.
2. Nội dung giám sát gồm: Thực hiện các quy định
về tổ chức kỳ thi, về hồ sơ, tiêu chuẩn và điều kiện của người dự thi; về thực
hiện quy chế và nội dung tổ chức kỳ thi.
3. Địa điểm giám sát: tại nơi làm việc của Hội
đồng tuyển dụng, tại nơi tổ chức thi, nơi tổ chức chấm thi.
4. Đoàn giám sát, thành viên giám sát được quyền
vào phòng thi và nơi chấm thi trong thời gian thi và chấm thi. Đoàn giám sát,
cán bộ giám sát có quyền nhắc nhở giám thị phòng thi, giám thị hành lang thực
hiện đúng quy chế và nội quy thi. Khi phát hiện có sai phạm đến mức phải lập
biên bản thì đoàn giám sát có quyền lập biên bản về sai phạm của thành viên Hội
đồng tuyển dụng, giám thị và thành viên Ban chấm thi.
Điều 30. Lưu trữ tài
liệu
Tài liệu về kỳ thi bao gồm: Quyết định thành lập
Hội đồng tuyển dụng, Đề án thi tuyển, văn bản của Hội đồng, biên bản các cuộc
họp Hội đồng tuyển dụng, danh sách tổng hợp người dự thi, biên bản bàn giao đề
thi, biên bản xác định tình trạng niêm phong đề thi, biên bản lập về các vi
phạm quy chế, nội quy thi, biên bản bàn giao bài thi, đề thi gốc, biên bản chấm
thi, bảng tổng hợp kết quả thi, quyết định công nhận kết quả thi, biên bản phúc
tra, giải quyết khiếu nại... của kỳ thi đều phải lưu trữ thành bộ tài liệu,
trước khi kết thúc nhiệm vụ, Uỷ viên Thư ký Hội đồng tuyển dụng chịu trách
nhiệm bàn giao cho cơ quan, đơn vị quản lý cán bộ, công chức cùng cấp lưu trữ,
quản lý.
Bài thi, phách, tài liệu hướng dẫn ôn tập đối
với kỳ thi do Thư ký Hội đồng tuyển dụng lưu trữ có thời hạn 1 năm kể từ ngày
công bố kết quả thi.
Hồ sơ cá nhân của người dự thi, sau khi kết thúc
kỳ thi, Uỷ viên Thư ký Hội đồng tuyển dụng, chịu trách nhiệm bàn giao cho cơ
quan theo phân cấp quản lý hồ sơ cán bộ, công chức.
NỘI QUY KỲ THI
Để bảo đảm kỳ thi tuyển được thực hiện nghiêm
túc, đúng quy chế, những người tham dự kỳ thi phải tự giác chấp hành những quy
định sau:
Điều 31. Nội quy kỳ thi
đối với thí sinh
Thí sinh tham dự kỳ thi phải:
1. Có mặt trước phòng thi đúng giờ quy định.
2. Xuất trình giấy báo thi, giấy chứng minh nhân
dân (hoặc một trong các loại giấy tờ tùy thân hợp pháp khác) để giám thị đối
chiếu trước khi vào phòng thi.
3. Ngồi đúng chỗ theo số báo danh, để giấy báo
thi và giấy chứng minh nhân dân lên mặt bàn để các giám thị và các thành viên
Hội đồng tuyển dụng kiểm tra.
4. Chỉ được mang vào phòng thi bút viết, thước
kẻ, tẩy; không được mang vào phòng thi các loại giấy tờ, tài liệu có liên quan
đến nội dung thi, các phương tiện thông tin như điện thoại di động, máy ghi âm…
5. Chỉ sử dụng loại giấy thi được phát để làm
bài thi, không được làm bài thi trên giấy khác. Phải ghi đầy đủ các mục quy
định trong giấy làm bài thi. Mỗi tờ giấy thi phải có đủ chữ ký của hai giám
thị, bài thi không có chữ ký của giám thị được xem là không hợp lệ.
6. Bài thi chỉ được viết bằng một loại mực, màu
xanh, màu tím hoặc màu đen. Không được phép sử dụng các loại mực màu khác, mực
nhũ, mực phản quang, bút chì để làm bài thi.
7. Trừ phần ghi bắt buộc trên trang phách, thí
sinh không được ghi họ tên, chữ ký của thí sinh, chức danh, tên cơ quan, hoặc
các dấu hiệu khác lên bài thi.
8. Giữ trật tự, im lặng và không được hút thuốc
trong phòng thi.
9. Không được trao đổi trong phòng thi và với
bất kỳ ai ở bên ngoài phòng thi, không được trao đổi giấy thi, không được quay
cóp bài thi của thí sinh khác hoặc có bất kỳ một hành động gian lận nào khác để
đạt được kết quả thi tốt hơn.
10. Nếu cần hỏi điều gì, phải hỏi công khai giám
thị phòng thi. Trường hợp đau ốm bất thường, phải thông báo cho giám thị phòng
thi biết để giải quyết.
11. Chỉ được phép xin ra ngoài phòng thi sau 2/3
thời gian làm bài và phải được sự đồng ý của giám thị phòng thi. Không giải
quyết cho thí sinh ra ngoài phòng thi đối với môn thi có thời gian dưới một giờ.
12. Ngừng làm bài và nộp bài cho giám thị phòng
thi ngay khi giám thị tuyên bố hết giờ thi. Phải ghi rõ số tờ giấy thi đã nộp
và ký vào danh sách nộp bài thi. Trường hợp không làm được bài, thí sinh cũng
phải nộp lại giấy thi.
Điều 32. Lập biên bản
đối với thí sinh vi phạm nội quy
Các trường hợp thí sinh vi phạm nội quy thi,
giám thị phòng thi phải lập biên bản. Thí sinh phải ký vào biên bản, trường hợp
thí sinh vi phạm không chịu ký vào biên bản thì giám thị phòng thi yêu cầu hai thí
sinh khác cùng phòng thi ký vào biên bản để làm chứng. Sau khi lập biên bản, giám
thị phòng thi phải báo cáo ngay với Trưởng ban coi thi. Trường hợp vi phạm quy
chế thi được ghi hình, chụp ảnh thì hình ảnh được in và lưu cùng biên bản.
Điều 33. Xử lý vi phạm
nội quy đối với thí sinh
Thí sinh vi phạm nội quy thi thì tùy theo mức độ
vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật theo các hình thức sau:
1. Khiển trách: Áp dụng đối với thí sinh vi phạm
một trong các lỗi:
- Cố ý ngồi không đúng chỗ ghi số báo danh của
mình;
- Trao đổi với thí sinh khác đã bị nhắc nhở
nhưng vẫn không chấp hành;
- Mang tài liệu, phương tiện thông tin (điện
thoại di động, máy ghi âm…) vào phòng thi nhưng chưa sử dụng.
Hình thức kỷ luật khiển trách do giám thị lập
biên bản. Thí sinh bị khiển trách ở bài thi nào sẽ bị trừ 20% kết quả điểm thi
của bài thi đó.
2. Cảnh cáo: Áp dụng đối với thí sinh vi phạm
một trong các lỗi:
- Đã bị khiển trách nhưng vẫn tiếp tục vi phạm
nội quy phòng thi;
- Sử dụng tài liệu trong phòng thi;
- Trao đổi giấy nháp, bài thi cho nhau;
- Chép bài của người khác;
- Sử dụng phương tiện thông tin (điện thoại di
động, máy ghi âm…) trong phòng thi.
Hình thức kỷ
luật cảnh cáo do giám thị lập biên bản, thu tang vật và công bố. Thí sinh bị
cảnh cáo ở bài thi nào sẽ bị trừ 40% kết quả điểm thi của bài thi đó.
3. Đình chỉ thi: Áp dụng đối với thí sinh vi
phạm đã bị lập biên bản khiển trách hoặc cảnh cáo một lần nhưng vẫn cố tình vi
phạm nội quy thi.
Hình thức kỷ luật đình chỉ thi do Trưởng ban coi
thi quyết định và công bố ngay tại phòng thi. Thí sinh bị đình chỉ thi môn nào
thì bài thi môn đó được chấm điểm 0.
4. Huỷ bỏ kết quả thi: Áp dụng đối với thí sinh
bị phát hiện đánh tráo bài thi, thi hộ hoặc đã bị xử lý kỷ luật ở bài thi
trước, nhưng bài thi sau vẫn cố tình vi phạm nội quy đến mức cảnh cáo hoặc cố
tình gian lận trong thi.
5. Thí sinh vi phạm ở mức độ nghiêm trọng, cố ý
gây mất an toàn trong phòng thi, có thể sẽ bị truy tố theo quy định của pháp
luật.
Điều 34. Quyền tố giác
những người vi phạm nội quy
Thí sinh có quyền tố giác những người vi phạm
nội quy, quy chế thi cho giám thị, Trưởng ban coi thi hoặc Hội đồng tuyển dụng.
Điều 35. Nội quy kỳ thi
đối với giám thị, giám thị hành lang
Giám thị, giám thị hành lang phải:
1. Có mặt tại địa điểm thi đúng giờ quy định.
2. Thực hiện đúng chức trách nhiệm vụ được giao,
quy chế và nội quy thi.
3. Giữ trật tự, không được hút thuốc, không được
sử dụng điện thoại di động trong phòng thi.
4. Không được trao đổi riêng với bất kỳ thí sinh
nào trong phòng thi và ở hành lang phòng thi.
Điều 36. Xử lý vi phạm
đối với giám thị, giám thị hành lang
Giám thị, giám thị hành lang vi phạm nội quy
thi, thì tùy theo mức độ vi phạm, sẽ bị xử lý kỷ luật theo các hình thức sau:
1. Trưởng ban coi thi nhắc nhở, hoặc đề nghị Chủ
tịch Hội đồng tuyển dụng đình chỉ nhiệm vụ giám thị.
2. Trường hợp giám thị phòng thi có các hành vi
làm lộ đề thi, chuyển đề thi ra ngoài, chuyển đáp án từ ngoài vào phòng thi,
tùy theo mức độ vi phạm, ngoài việc bị nhắc nhở, đình chỉ nhiệm vụ giám thị,
người vi phạm còn có thể bị xử lý kỷ luật theo quy định hiện hành đối với cán
bộ, công chức.
3. Trường hợp vi phạm nghiêm trọng, gây ảnh
hưởng đến kết quả kỳ thi, có thể sẽ bị truy tố theo quy định của pháp luật.
Điều 37. Cách xác
định người trúng tuyển
1. Mỗi phần
thi được chấm theo thang điểm 100.
2. Người
được trúng tuyển phải thi đủ các môn thi, có số điểm của mỗi bài thi đạt từ 50
điểm trở lên và tính từ người có tổng số điểm cao nhất cho đến hết chỉ tiêu
được tuyển.
Người được ưu tiên tuyển dụng quy định tại Điều
7 Quy chế này, được cộng thêm điểm ưu tiên vào tổng số điểm thi, nếu người dự
thi thuộc nhiều diện ưu tiên thì chỉ được hưởng một diện ưu tiên cao nhất.
3. Trong
thời hạn chậm nhất 15 ngày, kể từ ngày công bố kết quả tuyển dụng. Sở Nội vụ
kết hợp với cơ quan sử dụng công chức ra quyết định tuyển dụng, xếp lương theo
đúng quy định về tiêu chuẩn ngạch, bậc của công chức và báo cáo danh sách tuyển
dụng về Bộ Nội vụ.
4. Trong
thời hạn chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày công bố kết quả tuyển dụng, người
được tuyển dụng phải đến cơ quan nhận việc, trừ trường hợp quyết định tuyển
dụng có quy định thời hạn khác.
Trường hợp
người được tuyển dụng có lý do chính đáng mà không thể nhận việc đúng thời hạn
thì phải làm đơn xin gia hạn và được cơ quan sử dụng công chức đồng ý. Thời hạn
gia hạn không quá 30 ngày.
Trong trường
hợp người có quyết định tuyển dụng đến nhận việc chậm quá thời hạn trên và
không có lý do chính đáng thì cơ quan có thẩm quyền quản lý công chức ra quyết
định hủy bỏ kết quả tuyển dụng.
Điều 38. Chế độ tập sự và chế độ công chức dự bị
1. Người
được tuyển dụng vào công chức, công chức dự bị phải qua thời gian thực hiện chế
độ tập sự hoặc công chức dự bị theo quy định hiện hành của Nhà nước.
2. Cơ quan
sử dụng công chức có trách nhiệm hướng dẫn người tập sự hoặc công chức dự bị về
chức năng, nhiệm vụ, nội quy, quy chế cơ quan, mối quan hệ giữa các đơn vị
trong cơ quan và các cơ quan liên quan.
3. Cơ quan
sử dụng công chức có trách nhiệm cử một công chức cùng ngạch có năng lực và
kinh nghiệm về nghiệp vụ hướng dẫn tập sự hoặc hướng dẫn công chức dự bị.
4. Hết thời
gian tập sự hoặc thời gian thực hiện chế độ công chức dự bị, cơ quan sử dụng
công chức phải thành lập Hội đồng đánh giá về phẩm chất đạo đức, năng lực và
hiệu quả công tác của người đó. Nếu đạt yêu cầu và có đủ các tiêu chuẩn của
ngạch công chức tương ứng, thì đề nghị Sở Nội vụ ra quyết định bổ nhiệm chính
thức vào ngạch công chức. Nếu không đạt yêu cầu, thì không được bổ nhiệm chính
thức vào ngạch công chức và đề nghị Sở Nội vụ ra quyết định chấm dứt hiệu lực
quyết định tuyển dụng.
Chương VI
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 39. Tổ chức
thực hiện
1. Các cơ
quan, đơn vị được giao tổ chức kỳ thi chịu trách nhiệm thực hiện theo Quy chế
này.
2. Trong quá
trình tổ chức thi tuyển, UBND tỉnh thực hiện việc kiểm tra, thanh tra kỳ thi,
trường hợp Hội đồng tuyển dụng tổ chức không đúng quy trình, không thực hiện
đầy đủ các điều khoản trong Bản Quy chế này thì bị hủy bỏ kết quả thi.
3. Trong quá
trình thực hiện Quy chế này, nếu có vướng mắc, đề nghị Thủ trưởng các cơ quan,
đơn vị có văn bản phản ánh về Sở Nội vụ để tổng hợp tham mưu trình UBND tỉnh
sửa đổi, bổ sung./.