ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1173/QĐ-UBND
|
Quảng Bình, ngày 26 tháng 4 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH AN TOÀN, VỆ SINH LAO ĐỘNG TỈNH QUẢNG BÌNH
GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật An toàn, vệ sinh lao động
năm 2015;
Căn cứ Công văn số
1136/LĐTBXH-ATLĐ ngày 31/3/2020 của Bộ Lao động - Thương binh về việc xây dựng
Chương trình an toàn, vệ sinh lao động giai đoạn 2021 - 2025;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 109/TTr-SLĐTBXH ngày 18/3/2021,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình an
toàn, vệ sinh lao động tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2021 - 2025.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh,
Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Giám đốc, Thủ trưởng các sở, ban,
ngành, đoàn thể cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã, các cơ
quan, doanh nghiệp, hợp tác xã và các tổ chức cá nhân có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Lao động - TB&XH;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQVN tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Báo QB; Đài PT-TH QB;
- LĐ VP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, NCVX.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hồ An Phong
|
CHƯƠNG TRÌNH
AN TOÀN, VỆ SINH LAO ĐỘNG TỈNH QUẢNG BÌNH GIAI ĐOẠN 2021- 2025
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 1173/QĐ-UBND ngày 26 tháng 4 năm 2021 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Quảng Bình)
Trong thời gian qua, Đảng và Nhà nước
đã ban hành nhiều chủ trương, chính sách, giải pháp cải thiện điều kiện lao động,
hạn chế tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp (TNLĐ, BNN); UBND tỉnh Quảng Bình đã
có kế hoạch chỉ đạo các cấp, các ngành, các địa phương triển khai thực hiện
Chương trình quốc gia về an toàn, vệ sinh lao động (ATVSLĐ) giai đoạn 2016 -
2020 đạt được một số kết quả tích cực. Các cơ quan chuyên môn của UBND tỉnh đã
tham mưu cho UBND tỉnh, Hội đồng ATVSLĐ tỉnh trong công
tác quản lý nhà nước về ATVSLĐ, do đó đã nâng cao nhận thức trách nhiệm của người
sử dụng lao động và ý thức của người lao động trong việc thực hiện công tác
ATVSLĐ, giảm thiểu TNLĐ, BNN, góp phần thực hiện tốt kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội cũng như việc đảm bảo an sinh xã hội, công tác giảm nghèo của tỉnh.
Mặc dù công tác quản lý nhà nước,
tuyên truyền, hướng dẫn triển khai thực hiện công tác ATVSLĐ tại các doanh nghiệp,
cơ sở sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh đã được quan tâm, đẩy mạnh, nhưng vẫn
còn một một số hạn chế, tồn tại như sau:
- Bộ máy làm công tác quản lý nhà nước
từ cấp tỉnh đến cấp huyện vẫn đang bất cập giữa chức năng, nhiệm vụ được giao với
biên chế bộ máy. Trong khi đối tượng điều chỉnh của pháp
luật về ATVSLĐ đã mở rộng sang cả khu vực phi chính thức gồm
những người làm việc không theo hợp đồng lao động, không có quan hệ lao động, số
doanh nghiệp ngày càng nhiều, lĩnh vực sản xuất kinh doanh ngày
càng đa dạng. Năm 2015, tỉnh Quảng Bình có 4.274 doanh nghiệp với 51.285 lao động,
cấp tỉnh có 04 công chức thanh tra kiêm nhiệm tham mưu công tác quản lý nhà nước
về ATVSLĐ, cấp huyện không có. Năm 2020 có 5.900 doanh nghiệp với 76.512 lao động
nhưng cũng không tăng được biên chế, do đó lực lượng làm công tác quản lý về
ATVSLĐ chưa đáp ứng được với yêu cầu chức năng, nhiệm vụ đặt ra.
- Người sử dụng lao động, đặc biệt trong
doanh nghiệp nhỏ, cơ sở kinh doanh còn chạy theo lợi nhuận kinh tế trước mắt mà
chưa quan tâm đến công tác ATVSLĐ.
- Người lao động chuyển từ khu vực
nông nghiệp sang công nghiệp với trình độ văn hóa chưa cao, chưa quen với tác
phong công nghiệp và bị hạn chế về kỷ luật lao động, thiếu được huấn luyện về
ATVSLĐ nên không hiểu biết đầy đủ về các mối nguy hiểm cần đề phòng. Bên cạnh
đó, hầu hết người làm việc tự do, không có quan hệ lao động với nhận thức còn hạn
chế về công tác ATVSLĐ nên ý thức phòng tránh những nguy cơ, rủi ro về tai nạn
cho bản thân và cộng đồng chưa cao.
Trên cơ sở những kết quả đạt được từ
Chương trình ATVSLĐ giai đoạn 2016 - 2020 và xuất phát từ tình hình thực tiễn của
địa phương, UBND tỉnh Quảng Bình xây dựng Chương trình ATVSLĐ tỉnh Quảng Bình
giai đoạn 2021 - 2025 như sau:
I. MỤC TIÊU, NỘI
DUNG CHƯƠNG TRÌNH
1. Mục tiêu
1.1. Mục tiêu tổng quát
Chăm lo cải thiện điều kiện làm việc,
giảm ô nhiễm môi trường lao động; ngăn chặn TNLĐ, BNN, chăm sóc sức khỏe người
lao động; nâng cao nhận thức và sự tuân thủ pháp luật về ATVSLĐ, bảo đảm an
toàn tính mạng cho người lao động, tài sản của Nhà nước, tài sản của doanh nghiệp,
của tổ chức, cá nhân.
1.2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2025
a) Trung bình hàng năm giảm 5% tần suất
tai nạn lao động, tần suất tai nạn lao động chết người, đặc biệt trong một số
ngành, lĩnh vực có nguy cơ cao về tai nạn lao động (khai khoáng, sản xuất vật
liệu xây dựng, xây dựng, sản xuất kim loại và sản xuất hóa chất).
b) Trên 50% người lao động làm việc tại
các cơ sở có nguy cơ bị các bệnh nghề nghiệp phổ biến được khám phát hiện bệnh
nghề nghiệp; trên 70% doanh nghiệp lớn và 30% doanh nghiệp vừa và nhỏ có nguy
cơ cao về bệnh nghề nghiệp thực hiện quan trắc môi trường lao động.
c) Trung bình hàng năm tăng thêm 20
doanh nghiệp vừa và nhỏ áp dụng hiệu quả một số nội dung cơ bản của hệ thống quản
lý ATVSLĐ, bước đầu xây dựng văn hóa an toàn trong lao động.
d) Trên 90% số người làm công tác quản
lý, chỉ đạo tổ chức thực hiện công tác ATVSLĐ cấp huyện và trong các ban quản
lý khu kinh tế, khu công nghiệp được tập huấn nâng cao năng lực về ATVSLĐ.
đ) Trên 80% số người lao động
làm các nghề, công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về ATVSLĐ; 70% số người làm công
tác ATVSLĐ, người làm công tác y tế; 90% số an toàn, vệ sinh viên trong các cơ
sở sản xuất, kinh doanh được huấn luyện về ATVSLĐ.
e) Trên 80% số người
thuộc lực lượng sơ cứu, cấp cứu tại nơi làm việc được huấn luyện cập nhật về sơ
cứu, cấp cứu.
g) Trên 80% số làng nghề, 70% số hợp
tác xã có nguy cơ cao về TNLĐ, BNN được tiếp cận thông tin phù hợp về ATVSLĐ.
h) 100% số vụ tai nạn lao động chết
người được khai báo, điều tra, xử lý theo quy định của pháp luật.
1.3. Thời gian, phạm vi thực hiện
Chương trình
- Thời gian thực hiện 05 năm, từ năm
2021 - 2025.
- Chương trình thực hiện tại các huyện,
thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh.
- Lĩnh vực ưu tiên: Một số các ngành,
nghề có nguy cơ cao về TNLĐ, BNN như khai khoáng; sản xuất hóa chất, sản xuất sản
phẩm từ cao su và plastic; sản xuất kim loại và các sản phẩm từ kim loại; sản
xuất sản phẩm từ khoáng phi kim; thi công công trình xây dựng; đóng và sửa chữa tàu biển; sản xuất, truyền tải và phân phối điện; chế biến, bảo
quản thủy sản và các sản phẩm từ thủy sản; sản xuất sản phẩm dệt, may; khai thác
gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ; sản xuất da, giày; tái chế phế liệu; vệ sinh môi
trường.
- Loại hình cơ sở, khu vực ưu tiên:
doanh nghiệp vừa và nhỏ (Công ty TNHH, cổ phần), hợp tác xã.
- Làng nghề nguy cơ cao: Tái chế phế
liệu; chế biến lương thực, thực phẩm; thủ công mỹ nghệ; sản xuất vật liệu xây dựng
và khai thác đá.
2. Nội dung các
hoạt động trong Chương trình
2.1. Các hoạt động nâng cao
năng lực và hiệu quả quản lý nhà nước về ATVSLĐ
a) Cơ quan chủ trì: Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội.
b) Đối tượng thụ hưởng: Người làm công tác quản lý, chỉ đạo tổ chức thực hiện công tác
ATVSLĐ cấp huyện, phường, xã và trong Ban quản lý khu kinh tế, khu công nghiệp
được tập huấn nâng cao năng lực về ATVSLĐ; người sử dụng
lao động trong các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh.
c) Các hoạt động chủ yếu:
- Tham dự các hội nghị, hội thảo do Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội tổ chức về triển khai công tác ATVSLĐ, về rà
soát, sửa đổi, bổ sung các văn bản QPPL, các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về
ATVSLĐ.
- Triển khai áp dụng hệ thống quản lý
công tác ATVSLĐ trong các doanh nghiệp có nguy cơ cao về TNLĐ, BNN.
- Triển khai áp dụng hệ thống quản lý
công tác ATVSLĐ trong các làng nghề có nguy cơ cao về TNLĐ, BNN.
- Thí điểm hệ thống báo cáo, thống kê
tai nạn lao động, tư vấn hỗ trợ pháp luật ATVSLĐ đối với người lao động làm việc
không theo hợp đồng lao động.
- Kiện toàn cơ sở dữ liệu về ATVSLĐ tại
địa phương.
d) Kinh phí thực hiện:
- Kinh phí Trung ương và địa phương.
- Các nguồn huy động hợp pháp khác.
2.2. Tuyên truyền, huấn luyện,
giáo dục, tư vấn nâng cao nhận thức, kỹ năng
và sự tuân thủ pháp luật về ATVSLĐ
a) Cơ quan chủ trì: Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội.
b) Đối tượng thụ hưởng: Các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh; người làm công tác
ATVSLĐ; người làm các nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm, người làm
các nghề, công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về ATVSLĐ (bao gồm cả khu vực có và
không có quan hệ lao động).
c) Các hoạt động chủ yếu:
- Nâng cao năng lực hoạt động huấn
luyện, truyền thông, tư vấn về ATVSLĐ.
- Triển khai huấn luyện, tuyên truyền,
tư vấn cải thiện điều kiện làm việc cho người sử dụng lao động và người lao động
tại nơi làm việc.
- Triển khai hoạt động tuyên truyền
trên các phương tiện thông tin đại chúng.
- Tăng cường công tác giáo dục
ATVSLĐ, xây dựng môi trường xanh, sạch, đẹp trong các trường học và cơ sở giáo
dục.
- Triển khai ứng dụng mô hình các giải
pháp kỹ thuật an toàn để xử lý ô nhiễm và cải thiện môi trường làm việc trong doanh nghiệp vừa và nhỏ có nguy
cơ cao về TNLĐ, BNN.
- Triển khai áp dụng hệ thống quản lý
công tác ATVSLĐ trong các doanh nghiệp cơ nguy cơ cao về TNLĐ, BNN.
- Triển khai áp dụng các biện pháp
phòng, chống tai nạn lao động khi sử dụng máy, thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt
về an toàn lao động trong các doanh nghiệp nhỏ, hộ gia đình, hộ kinh doanh cá
thể.
d) Kinh phí thực hiện:
- Kinh phí Trung ương và địa phương.
- Các nguồn huy động hợp pháp khác.
2.3. Hoạt động của Hội đồng
ATVSLĐ tỉnh
a) Cơ quan chủ trì: Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội (là cơ quan thường trực của Hội đồng ATVSLĐ tỉnh).
b) Các hoạt động chủ yếu: Tham mưu
cho UBND tỉnh về triển khai công tác ATVSLĐ hàng năm.
c) Kinh phí thực hiện: Kinh phí do địa
phương cấp
2.4. Tổ chức Tháng hành động
ATVSLĐ hàng năm
a) Cơ quan chủ trì: Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội.
b) Đối tượng thụ hưởng: Các cấp chính
quyền, toàn thể Nhân dân, người sử dụng lao động và người lao động.
c) Các hoạt động chủ yếu:
- Tổ chức Lễ phát động hưởng ứng
Tháng hành động về ATVSLĐ vào tháng 5 hàng năm.
- Tổ chức tuyên truyền, trước, trong
và sau Tháng hành động về ATVSLĐ dưới nhiều hình thức như tuyên truyền thông
qua báo, đài, trang thông tin điện tử, treo băng rôn, khẩu hiệu, tờ rơi, áp
phích....
- Tổ chức thăm hỏi người lao động bị
TNLĐ, BNN và thân nhân người lao động bị TNLĐ, BNN.
- Thành lập Đoàn kiểm tra liên ngành
kiểm tra công tác ATVSLĐ tại các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Tổ chức tổng kết, thi đua khen thưởng
về công tác ATVSLĐ.
d) Kinh phí thực hiện: Kinh phí do địa
phương cấp.
II. KINH PHÍ THỰC
HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
1. Ngân sách Trung ương hỗ trợ bố trí
trong dự toán ngân sách hằng năm của địa phương và Chương trình mục tiêu trong
đó có lĩnh vực an toàn lao động giai đoạn 2021 - 2025 theo phân cấp ngân sách
nhà nước hiện hành.
2. Ngân sách địa phương bố trí trong
dự toán ngân sách hằng năm vốn đầu tư phát triển, vốn sự nghiệp.
3. Kinh phí đóng góp của các doanh
nghiệp, tổ chức và cá nhân tham gia.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
a) Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ngành địa phương, các cơ quan, doanh nghiệp tổ chức triển khai thực hiện Chương
trình trên địa bàn tỉnh.
b) Hàng năm lập kế hoạch, xây dựng dự
toán kinh phí trình UBND tỉnh phê duyệt và tổ chức triển khai thực hiện trên địa
bàn tỉnh.
c) Chủ trì phối hợp với các Sở, ban,
ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố triển khai tốt các hoạt động
của Chương trình; Tháng hành động về ATVSLĐ và các quy định của pháp luật về
ATVSLĐ.
d) Thường xuyên thanh tra, kiểm tra
việc chấp hành các quy định của pháp luật về ATVSLĐ tại các cơ quan, đơn vị,
doanh nghiệp; tổ chức đánh giá hiệu quả Chương trình.
đ) Định kỳ tổng hợp báo cáo 06 tháng,
hàng năm và đột xuất theo quy định của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội,
UBND tỉnh.
2. Sở Y tế
a) Lập kế hoạch, hướng dẫn và tổ chức
triển khai hoạt động phòng, chống bệnh nghề nghiệp, chăm sóc sức khỏe người lao
động tại nơi làm việc.
b) Chỉ đạo Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh, Bệnh
viện đa khoa các huyện, thị xã, thành phố phối hợp với các cơ quan, đơn vị,
doanh nghiệp tổ chức khám sức khỏe định kỳ, khám phát hiện bệnh nghề nghiệp cho
người lao động.
c) Theo dõi, tổng
hợp, cung cấp thông tin về lĩnh vực vệ sinh lao động; thống
kê xây dựng cơ sở dữ liệu bệnh nghề nghiệp; tổ chức hoạt động thanh tra, kiểm
tra theo chức năng, nhiệm vụ.
3. Sở Tài chính
a) Bố trí kinh phí thực hiện Chương
trình trong dự toán ngân sách hằng năm theo quy định của pháp luật về ngân sách
nhà nước; thanh tra, kiểm tra việc quản lý, sử dụng kinh phí thực hiện Chương
trình.
b) Phối hợp với Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện Chương trình.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Tổng hợp, bố trí vốn đầu tư phát
triển để thực hiện Chương trình theo quy định của pháp luật về đầu tư công.
b) Phối hợp với các sở, ban, ngành
khác có liên quan vận động các nguồn hỗ trợ để thực hiện Chương trình.
5. Sở Xây dựng
Chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn việc thực
hiện công tác ATVSLĐ trong thi công xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp
và các loại máy, thiết bị phục vụ thi công có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn
lao động.
6. Các sở, ban, ngành đoàn thể cấp
tỉnh
Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của
mình có trách nhiệm
a) Chủ động lập kế hoạch, xây dựng dự
toán kinh phí và tổ chức triển khai các hoạt động của Chương trình phù hợp với
chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị.
b) Phối hợp với các cơ quan liên quan
và các địa phương triển khai thực hiện các hoạt động của Chương trình.
c) Kiểm tra, đánh giá và định kỳ hằng
năm và đột xuất báo cáo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tình hình thực hiện
Chương trình.
7. Liên đoàn Lao động tỉnh
Tham gia và phối hợp với các sở,
ngành liên quan triển khai các hoạt động nâng cao hiệu quả phong trào quần
chúng làm công tác bảo hộ lao động; ứng dụng khoa học, công nghệ về ATVSLĐ để cải
thiện điều kiện lao động trong các ngành, nghề có nguy cơ cao về TNLĐ, BNN.
8. Hội Nông dân tỉnh
Tham gia và phối hợp với Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội, Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn và các sở,
ngành liên quan tổ chức triển khai tuyên truyền, huấn luyện ATVSLĐ cho người
nông dân theo phương pháp giáo dục hành động; các hoạt động nâng cao hiệu quả
phong trào nông dân sản xuất, kinh doanh bảo đảm ATVSLĐ; nâng cao kiến thức
ATVSLĐ cho đội ngũ cán bộ Hội các cấp.
9. Hội Doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh
Tham gia và phối hợp tổ chức triển
khai thực hiện Chương trình; thực hiện các hoạt động tuyên truyền, nâng cao nhận
thức về ATVSLĐ cho các doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa
bàn tỉnh.
10. Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố
a) Có trách nhiệm xây dựng và triển
khai Chương trình ATVSLĐ của địa phương mình cho giai đoạn 2021 - 2025, phù hợp
với mục tiêu, nội dung hoạt động của Chương trình và điều kiện thực tế của địa
phương.
b) Chủ động phối hợp với các Sở, cơ
quan liên quan triển khai thực hiện các hoạt động của Chương trình.
c) Định kỳ hằng năm báo cáo Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội tình hình thực hiện Chương trình.
11. Đối với các doanh nghiệp, cơ sở
sản xuất kinh doanh
a) Đảm bảo quyền của người lao động
được làm việc trong điều kiện ATVSLĐ; tuân thủ đầy đủ các biện pháp ATVSLĐ; ưu
tiên các biện pháp phòng ngừa, loại trừ, kiểm soát các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại trong quá trình lao động, nhất là các loại
máy, thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về ATVSLĐ.
b) Xây dựng, tổ chức thực hiện và chủ
động phối hợp với các cơ quan, tổ chức trong việc đảm bảo ATVSLĐ tại nơi làm việc
thuộc phạm vi trách nhiệm của mình cho người lao động.
c) Tổ chức huấn
luyện, hướng dẫn các quy định, nội quy, quy trình, biện pháp bảo đảm ATVSLĐ; trang bị đầy đủ phương tiện, công
cụ lao động đảm bảo an toàn; thực hiện chăm sóc sức khỏe,
khám phát hiện bệnh nghề nghiệp; thực hiện khai báo, điều tra, thống kê, báo
cáo tai nạn lao động theo quy định của pháp luật hiện hành; thực hiện đầy đủ
các chế độ đối với người bị TNLĐ, BNN cho người lao động.
d) Thực hiện nghiêm túc chế độ thông
tin báo cáo định kỳ và đột xuất về ATVSLĐ và tình hình
TNLĐ, BNN với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Y tế, UBND các huyện, thị
xã, thành phố.
UBND tỉnh yêu cầu các sở, ban, ngành,
đoàn thể cấp tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ
được giao tổ chức thực hiện có hiệu quả Chương trình ATVSLĐ giai đoạn 2021-
2025 trên địa bàn tỉnh. Định kỳ 06 tháng, hàng năm và đột xuất khi có yêu cầu của
các cơ quan, đơn vị, địa phương báo cáo tình hình và kết quả thực hiện mục
tiêu, nhiệm vụ được giao về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp,
báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, UBND tỉnh.
Trong quá trình thực hiện nếu có phát
sinh khó khăn, vướng mắc đề nghị các cơ quan, đơn vị phản ánh kịp thời về Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội để được hướng dẫn; trường hợp vượt thẩm quyền
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định./.