|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
1114/LĐTBXH-QĐ
|
|
Loại văn bản:
|
Quyết định
|
Nơi ban hành:
|
Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội
|
|
Người ký:
|
Trần Đình Hoan
|
Ngày ban hành:
|
12/09/1996
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
BỘ
LAO ĐỘNG, THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
1114/LĐTBXH-QĐ
|
Hà
Nội, ngày 12 tháng 9 năm 1996
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA CƠ SỞ DẠY NGHỀ
BỘ TRƯỞNG BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
Căn cứ Nghị định số 96/CP
ngày 7/12/1993 của Chính phủ về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
tổ chức bộ máy của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
Căn cứ Nghị định số 90/CP ngày 15/12/1995 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật lao động về học nghề;
Theo đề nghị của ông Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ và đào tạo, ông Vụ trưởng Vụ
chính sách lao động và việc làm.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1.
Nay ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế hoạt động của
cơ sở dạy nghề.
Điều 2.
Các ông Chánh văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ
và đào tạo, Vụ trưởng Vụ chính sách lao động và việc làm, Giám đốc Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội, Giám đốc các cơ sở dạy nghề chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này.
QUY CHẾ
HOẠT ĐỘNG CỦA CƠ SỞ DẠY NGHỀ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1114/LĐTBXH-QĐ ngày 12/9/1996 của Bộ trưởng
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội)
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Những thuật ngữ dùng trong Quy chế này được hiểu như
sau:
1. Cơ sở dạy nghề: Là một tổ chức
được thành lập theo quy định của pháp luật để thực hiện chức năng dạy nghề, bổ
túc, bồi dưỡng nghề cho người lao động, theo hợp đồng học nghề.
2. Dạy nghề: Là việc truyền lại
một cách có hệ thống, có phương pháp cho người học, để họ nắm vững tri thức, kỹ
năng của nghề; và làm được những công việc theo quy định của tiêu chuẩn cấp bậc
nghề.
Dạy nghề bao gồm: dạy nghề mới
và dạy lại nghề.
- Dạy nghề mới: Là dạy nghề cho
những người chưa qua học nghề đó. - Dạy lại nghề: Là dạy nghề cho những người
đã có nghề, nhưng do yêu cầu sản xuất, tiến bộ kỹ thuật... mà nghề đang làm
không còn đáp ứng đòi hỏi của công việc được giao.
3. Dạy nghề theo hình thức kèm cặp
tại xưởng, tại nhà: Là dạy nghề trực tiếp tại nơi làm việc, chủ yếu là hướng dẫn
thực hành ngay trong quá trình sản xuất.
4. Dạy nghề tổ chức theo lớp học:
Là việc dạy nghề mà người học cần phải nắm vững cả lý thuyết lẫn thực hành, sau
thời gian học nghề đạt tiêu chuẩn bậc thợ được xác định.
5. Chuyển giao công nghệ: Là sự
hướng dẫn, truyền lại cho người học công nghệ mới, bí quyết công nghệ, được sử
dụng trong quá trình sản xuất để tạo ra sản phẩm hoàn chỉnh.
6. Phổ biến kiến thức khoa học,
công nghệ, kinh nghiệm sản xuất - kinh doanh: Là việc truyền đạt những hiểu biết
về những lĩnh vực trên cho học viên, trong một thời gian ngắn, bằng những hình
thức thích hợp.
7. Bổ túc nghề, bồi dưỡng nghề:
Là việc truyền lại cho người học hiểu biết thêm những kiến thức, kỹ năng nghề,
giúp họ nâng cao khả năng và hiệu quả làm việc.
Điều 2.
Cơ sở dạy nghề nói chung quy chế này bao gồm:
1. Cơ sở dạy nghề của doanh nghiệp
(Tổng công ty, Công ty, Xí nghiệp không phân biệt thành phần kinh tế);
2. Cơ sở dạy nghề của các tổ chức:
a. Cơ sở dạy nghề thuộc Tổng
liên đoàn lao động Việt Nam; Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam; Đoàn thanh niên cộng
sản Hồ Chí Minh; Hội nông dân Việt Nam; Hội cựu chiến binh Việt Nam v.v...
b. Cơ sở dạy nghề gắn với tạo việc
làm thuộc các trung tâm dịch vụ việc làm.
3. Cơ sở dạy nghề của tư nhân.
Chương 2:
NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG CỦA
CƠ SỞ DẠY NGHỀ
Điều 3.
Mục tiêu dạy nghề của cơ sở dạy nghề là việc giúp cho học
viên học được nghề (phải hiểu, biết và làm được những gì) và sử dụng được nghề
đã học trong cuộc sống.
Căn cứ vào mục tiêu, điều kiện cụ
thể, cơ sở dạy nghề lựa chọn hình thức dạy nghề, bồi dưỡng nghề thích hợp.
* Dạy nghề có:
1. Dạy nghề theo hình thức kèm cặp
tại xưởng, tại nhà;
2. Dạy nghề tổ chức theo lớp học;
3. Chuyển giao công nghệ;
4. Phổ biến kiến thức khoa học,
công nghệ, kinh nghiệm sản xuất kinh doanh.
* Bổ túc, bồi dưỡng nghề có:
1. Bồi dưỡng nâng bậc nghề;
2. Bổ túc hoàn thiện và bồi dưỡng
mở rộng kiến thức nghề;
3. Bồi dưỡng tập huấn nghề.
Điều 4.
Hoạt động dạy nghề và bổ túc, bồi dưỡng nghề phải được tiến
hành đúng kế hoạch, nội dung, tiến độ do cơ sở dạy nghề xây dựng, đảm bảo những
cam kết đã ghi trong hợp đồng học nghề.
Điều 5.
Cơ sở dạy nghề có những nhiệm vụ cụ thể sau:
1. Tìm hiểu cung - cầu lao động
cần có nghề để xây dựng kế hoạch dạy nghề và bổ túc, bồi dưỡng nghề;
2. Dạy nghề và bổ túc, bồi dưỡng
nghề theo hợp đồng học nghề do cá nhân, hoặc cơ quan, doanh nghiệp, tổ chức cử
người đi học, ký với cơ sở dạy nghề.
3. Tổ chức tập huấn nghề, phổ biến
kiến thức khoa học - kỹ thuật, công nghệ mới, những kinh nghiệm sản xuất tiên
tiến cho mọi đối tượng có nhu cầu;
4. Tổ chức sản xuất các sản phẩm
và cung cấp các dịch vụ gắn trực tiếp với nghề dạy, nhằm nâng cao chất lượng
đào tạo; tận dụng cơ sở vật chất - kỹ thuật (nhà xưởng, máy móc, thiết bị...)
và tạo nguồn thu cho cơ sở dạy nghề.
Điều 6.
Chương trình, giáo trình:
- Cơ sở dạy nghề phải xây dựng kế
hoạch, nội dụng, chương trình dạy nghề. Chương trình dạy nghề gồm hai phần: lý
thuyết và thực hành.
- Những nghề đã có giáo trình
chuẩn thì phải dạy theo giáo trình chuẩn, hoặc có thể sửa đổi, bổ sung cho phù
hợp với mục tiêu dạy nghề, nhưng không được ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo.
- Những nghề chưa có giáo trình
chuẩn quốc gia thì cơ sở dạy nghề phải biên soạn nội dụng chương trình và phải
được Sở Lao động - Thương binh và Xã hội duyệt.
Sau khi nhận được kế hoạch,
chương trình, nội dung dạy nghề, không quá 30 ngày, Sở phải thông báo kết quả
cho cơ sở dạy nghề biết. Nếu quá thời hạn này, Sở không thông báo kết quả thì
cơ sở dạy nghề được sử dụng kế hoạch, chương trình, nội dung đó.
Nội dung bài giảng những lớp bổ
túc, bồi dưỡng nghề do cơ sở dạy nghề biên soạn.
Điều 7.
Cơ sở dạy nghề có trách nhiệm tổ chức thi tốt nghiệp cuối
khoá cho học viên các lớp học nghề và kiểm tra cuối khoá cho học viên các lớp bổ
túc, bồi dưỡng nghề.
Nội quy thi, kiểm tra do cơ sở dạy
nghề xây dựng và phải được phổ biến trước kỳ thi, kỳ kiểm tra. Việc tổ chức
thi, kiểm tra, phải đảm bảo nghiêm túc, công bằng, đúng quy định của Nhà nước.
Điều 8.
Chứng chỉ tốt nghiệp, chứng nhận bổ túc, bồi dưỡng nghề
có giá trị pháp lý trong việc công nhận trình độ trong phạm vi cả nước.
- Chứng chỉ tốt nghiệp do Giám đốc
cơ sở dạy nghề hoặc Giám đốc doanh nghiệp có cơ sở dạy nghề cấp cho học viên,
ngay sau khi có quyết định công nhận tốt nghiệp.
- Chứng chỉ tốt nghiệp, chứng nhận
bổ túc, bồi dưỡng nghề chỉ được cấp một lần.
Điều 9.
Tài chính của cơ sở dạy nghề được hình thành từ các nguồn
sau đây:
- Người học, hoặc nơi cử người
đi học đóng góp thông qua hợp đồng học nghề và bổ túc, bồi dưỡng nghề;
- Kinh phí tự có do kết hợp dạy
nghề với các hoạt động sản xuất, dịch vụ;
- Kinh phí sự nghiệp do ngân
sách cấp (nếu có);
- Các cơ quan nhà nước, các tổ
chức quần chúng, các Chính phủ, các tổ chức phi Chính phủ, các tổ chức quốc tế,
các cá nhân giúp đỡ.
Điều 10.
Hoạt động tài chính của cơ sở dạy nghề phải tuân thủ
theo những quy định của Nhà nước về quản lý tài chính.
Điều 11.
Cơ sở dạy nghề chịu sự quản lý Nhà nước của Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội; chịu sự lãnh đạo, quản lý trực tiếp của cơ quan chủ quản;
đồng thời chịu sự chỉ đạo của chính quyền địa phương đối với những vấn đề có
liên quan.
Điều 12.
Giám đốc cơ sở dạy nghề có tư cách pháp nhân, Giám đốc
doanh nghiệp có cơ sở dạy nghề và chủ các cơ sở dạy nghề có nhiệm vụ và quyền hạn
sau.
Nhiệm vụ:
1. Chấp hành nghiêm chỉnh, đầy đủ
luật pháp, chính sách, chế độ, các quy định của Nhà nước, cũng như của các cấp
quản lý;
2. Xây dựng và thực hiện tốt các
kế hoạch dạy nghề và bổ túc, bồi dưỡng nghề;
3. Quản lý tốt, có hiệu quả cơ sở
dạy nghề. Không ngừng chăm lo, củng cố, phát triển cơ sở dạy nghề về mọi mặt;
4. Thường xuyên chăm lo cải thiện
điều kiện làm việc, giảng dạy, học tập, đời sống vật chất, tinh thần cho mọi
người trong cơ sở dạy nghề;
5. Chịu trách nhiệm về chất lượng
đào tạo, cũng như các mặt hoạt động khác của cơ sở dạy nghề;
6. Định kỳ 6 tháng, 1 năm báo
cáo tình hình hoạt động của cơ sở dạy nghề với Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội (Mẫu số 4).
Quyền hạn:
1. Quyết định các chủ trương, biện
pháp liên quan đến hoạt động của cơ sở dạy nghề; ký các hợp đồng lao động, hợp
đồng học nghề, bổ túc, bồi dưỡng nghề; sử dụng nguồn vốn tự có để mua sắm
trang, thiết bị mới, chuyển đổi các trang thiết bị phù hợp với yêu cầu của công
tác dạy nghề và bổ túc, bồi dưỡng nghề.
2. Được chủ động liên kết với
các cơ sở dạy nghề khác, các cơ sở sản xuất, dịch vụ trong hoạt động dạy nghề
và bổ túc, bồi dưỡng nghề, cũng như trong sản xuất, dịch vụ, trong khuôn khổ của
pháp luật.
Chương 3:
NGƯỜI DẠY NGHỀ
(GIÁO VIÊN)
Điều 13.
Quan hệ giữa cơ sở dạy nghề và người dạy nghề (giáo
viên) được thực hiện thông qua hợp đồng lao động; được ký kết giữa người đứng đầu
cơ sở dạy nghề và người dạy nghề theo quy định của Bộ Luật lao động và Nghị định
số 198/CP ngày 31/12/1994 của Chính phủ hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ
luật lao động về hợp đồng lao động.
Điều 14.
Tiêu chuẩn giáo viên: Thực hiện theo khoản
b mục 1 Điều 4 Nghị định 90/CP ngày 15/12/1995
của Chính phủ.
Điều 15.
Giáo viên có những nhiệm vụ sau:
1. Tôn trọng, nghiêm túc thực hiện
hợp đồng lao động đã ký với cơ sở dạy nghề;
2. Đảm bảo đúng tiến độ, nội
dung giảng dạy theo kế hoạch của cơ sở dạy nghề;
3. Thường xuyên nâng cao chất lượng
giảng dạy; chịu trách nhiệm trước Giám đốc cơ sở dạy nghề về kết quả học tập,
rèn luyện của học viên;
4. Thực hiện nghiêm túc những
nguyên tắc sư phạm, các quy định về kỹ thuật, nghiệp vụ của cơ sở dạy nghề;
5. Tham gia đầy đủ các buổi hoạt
động chuyên môn, nghiệp vụ của cơ sở dạy nghề tổ chức;
6. Giữ gìn, bảo vệ trang thiết bị,
đồ dùng, tài liệu giảng dạy, cũng như những tài sản khác của cơ sở dạy nghề.
Điều 16.
Giáo viên có những quyền lợi sau:
1. Được hưởng đầy đủ mọi quyền lợi
theo hợp đồng lao động đã ký với cơ sở dạy nghề và những chế độ hiện hành của
Nhà nước;
2. Được sử dụng cơ sở vật chất kỹ
thuật, trang thiết bị, các tài liệu, đồ dùng dạy học, v.v... của cơ sở dạy nghề
để nghiên cứu, giảng dạy, trong phạm vi trách nhiệm được giao.
3. Được tham gia bàn bạc, góp ý,
đánh giá về chương trình, nội dung, phương pháp giảng dạy, quản lý và các hoạt
động khác của cơ sở dạy nghề.
Chương 4:
NGƯỜI HỌC NGHỀ
(HỌC VIÊN)
* Nghĩa vụ của học viên:
Điều 17:
Học viên phải thực hiện đầy đủ, nghiêm túc hợp đồng học
nghề và bổ túc, bồi dưỡng nghề đã ký với cơ sở dạy nghề.
Điều 18.
Học viên phải tôn trọng, thực hiện đầy đủ quy chế, nội
quy của cơ sở dạy nghề về học tập, thực hành, như:
1. Thực hiện đầy đủ chương
trình, nội dung học tập theo hợp đồng học nghề và bổ túc, bồi dưỡng nghề;
2. Quan hệ nghiêm túc, đúng mực
với giáo viên, cán bộ quản lý, nhân viên phục vụ trong cơ sở dạy nghề;
3. Triệt để tôn trọng và chấp
hành các quy định về an toàn lao động;
4. Giữ gìn, bảo vệ trang, thiết
bị, tài liệu, đồ dùng phục vụ học tập và các tài sản khác của cơ sở dạy nghề;
5. Nộp học phí đầy đủ, đúng kỳ hạn
theo hợp đồng học nghề và bổ túc, bồi dưỡng nghề;
6. Học viên không được làm gì ảnh
hưởng đến trật tự an toàn xã hội trong cơ sở dạy nghề, trong ký túc xá, thực hiện
nếp sống văn minh, lành mạnh.
* Quyền lợi của học viên:
Điều 19:
Trong thời gian học nghề, học viên được hưởng quyền lợi
vật chất, tinh thần theo hợp đồng học nghề đã ký với cơ sở dạy nghề và những chế
độ hiện hành của Nhà nước.
Điều 20.-
Học viên được cơ sở dạy nghề phổ biến nội quy, quy chế về
học tập, chính sách, chế độ của Nhà nước có liên quan đến học viên.
Điều 21.
Học viên được sử dụng các trang, thiết bị, phương tiện
phục vụ học tập, thí nghiệm, v.v... để nâng cao trình độ, theo quy định của cơ
sở dạy nghề.
Học viên được đóng góp ý kiến với
Giám đốc cơ sở dạy nghề về mục tiêu, chương trình, nội dung, phương pháp đào tạo.
Điều 22.
Học viên được bảo đảm về an toàn lao động, vệ sinh lao động
theo quy định của Bộ luật lao động và Nghị định số 06/CP ngày 20/01/1995 của
Chính phủ.
Điều 23.
Học viên được đề đạt nguyện vọng, khiếu nại lên Giám đốc
cơ sở dạy nghề giải quyết các vấn đề liên quan đến cá nhân, tập thể học viên
như: học tập, ăn, ở, sinh hoạt văn hoá, thể dục - thể thao.
Điều 24.
Học viên được khuyến khích, tạo điều kiện hoạt động
trong các tổ chức đoàn thể (công đoàn, thanh niên); các hoạt động xã hội trong,
ngoài cơ sở dạy nghề; các hoạt động văn hoá, văn nghệ, thể dục, thể thao, phù hợp
với mục tiêu đào tạo của cơ sở dạy nghề.
Điều 25.
1. Quy chế
này được áp dụng thống nhất trong các cơ sở dạy nghề quy định tại Nghị định số
90/CP ngày 15/12/1995 của Chính phủ.
2. Quy chế này có hiệu lực kể từ
ngày ký.
Các Quy chế trước đây, trái với
Quy chế này đều bãi bỏ.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu
có gì vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để
nghiên cứu, giải quyết.
MẪU SỐ 1.
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
ĐƠN XIN HỌC NGHỀ
Kính gửi: Ông (bà) Giám đốc cơ sở
dạy nghề.......................
Tôi tên
là:............................... Nam, nữ:..............
Sinh ngày..... tháng..... năm
19.....
Dân tộc:.............................
Hộ khẩu thường
trú:..............................................
Trình độ văn
hoá:................................................
Đã học (hoặc đã biết) nghề:......................................
Trình độ nghề hiện
nay:..........................................
Xin đăng ký học nghề (hoặc bồi
dưỡng nghề):......................
Được vào học tập, tôi xin cam kết
thực hiện nghiêm túc, đầy đủ hợp đồng học nghề và nội quy của cơ sở dạy nghề.
........,
ngày.... tháng... năm 199....
Người
làm đơn
(Ký
tên và ghi rõ họ tên)
Ban hành kèm theo Quy chế:
"Hoạt động của cơ sở dạy nghề" của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
MẪU SỐ 2.
BỘ
LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
SỞ
(DOANH NGHIỆP; TRUNG TÂM):..............................
CƠ SỞ DẠY NGHỀ:............................................
SỔ LÊN LỚP
Tên lớp:......................
Nghề:.........................
Khoá:.........................
Năm 199...
Ban hành kèm theo Quy chế:
"Hoạt động của cơ sở dạy nghề" của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Quyết định 1114/LĐTBXH-QĐ năm 1996 về Quy chế hoạt động của cơ sở dạy nghề do Bộ trưởng Bộ lao động Thươnng binh và Xã hội ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Quyết định 1114/LĐTBXH-QĐ ngày 12/09/1996 về Quy chế hoạt động của cơ sở dạy nghề do Bộ trưởng Bộ lao động Thươnng binh và Xã hội ban hành
6.838
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|