ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
11/2025/QĐ-UBND
|
Quảng Bình, ngày
25 tháng 02 năm 2025
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY
ĐỊNH MỨC HỖ TRỢ ĐÀO TẠO, CHUYỂN ĐỔI NGHỀ VÀ TÌM KIẾM VIỆC LÀM CHO NGƯỜI CÓ ĐẤT
THU HỒI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2025; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật ban hành
văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 18 tháng 01 năm 2024;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Đất đai số 31/2024/QH15; Luật Nhà ở số 27/2023/QH15, Luật Kinh doanh bất động sản
số 29/2023/QH15 và Luật Các tổ chức tín dụng số 32/2024/QH15;
Căn cứ Nghị định số 61/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng
7 năm 2015 của Chính phủ quy định chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc
gia về việc làm; Nghị định số 74/2019/NĐ-CP ngày 23 tháng 9 năm 2019 của Chính
phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 61/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 7
năm 2015 của Chính phủ quy định chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc gia
về việc làm;
Căn cứ Nghị định số 81/2021/NĐ-CP ngày 27 tháng
8 năm 2021 của Chính phủ quy định về cơ chế thu, quản lý học phí đối với cơ sở
giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và chính sách miễn, giảm học phí, hỗ
trợ chi phí học tập; giá dịch vụ trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo;
Căn cứ Nghị định số 97/2023/NĐ-CP ngày 31 tháng
12 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
81/2021/NĐ-CP ngày 27 tháng 8 năm 2021 của Chính phủ quy định về cơ chế thu, quản
lý học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và chính
sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập; giá dịch vụ trong lĩnh vực
giáo dục, đào tạo;
Căn cứ Quyết định số 157/2007/QĐ-TTg ngày 27
tháng 9 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về tín dụng đối với học sinh, sinh
viên; Quyết định số 05/2022/QĐ-TTg ngày 23 tháng 3 năm 2022 của Thủ tướng Chính
phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 157/2007/QĐ-TTg ngày 27 tháng
9 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về tín dụng đối với học sinh, sinh viên;
Căn cứ Quyết định số 46/2015/QĐ-TTg ngày 28
tháng 9 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ quy định chính sách hỗ trợ đào tạo
trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng;
Căn cứ Quyết định số 12/2024/QĐ-TTg ngày 31
tháng 7 năm 2024 của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế, chính sách giải quyết việc
làm và đào tạo nghề cho người có đất thu hồi;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
09/2016/TTLT-BLĐTBXH-BTC ngày 15 tháng 6 năm 2016 của Liên bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội và Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều về hỗ trợ đưa người lao động
đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Nghị định số 61/2015/NĐ-CP
ngày 09 tháng 7 năm 2015 của Chính phủ quy định chính sách hỗ trợ tạo việc làm
và Quỹ quốc gia về việc làm;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội tại Tờ trình số 43/TTr-SLĐTBXH ngày 06/02/2025.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quyết định này quy định mức hỗ trợ đào tạo, chuyển
đổi nghề và tìm kiếm việc làm cho người có đất thu hồi trên địa bàn tỉnh Quảng
Bình theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 109 của Luật Đất đai ngày 18
tháng 01 năm 2024.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Người có đất thu hồi bao gồm:
a) Người thuộc hộ gia đình, cá nhân được hỗ trợ
theo quy định tại khoản 2 Điều 109 Luật Đất đai và các văn bản quy định chi tiết
Luật Đất đai (sau đây gọi tắt là người có đất nông nghiệp thu hồi).
b) Người thuộc hộ gia đình, cá nhân theo quy định tại
khoản 3 Điều 109 Luật Đất đai (sau đây gọi tắt là người có đất kinh doanh thu hồi).
2. Cơ quan, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân có liên
quan đến các nội dung quy định tại Điều 1 Quyết định này.
Điều 3. Hỗ trợ đào tạo nghề
trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng
1. Mức hỗ trợ chi phí đào tạo:
a) Người có đất thu hồi: mức hỗ trợ theo chi phí thực
tế nhưng không quá 03 triệu đồng/người/khóa học.
b) Người có đất thu hồi là người thuộc hộ đồng bào
dân tộc thiểu số nghèo; Người có đất thu hồi là người thuộc hộ nghèo ở các xã,
thôn, bản đặc biệt khó khăn theo quy định của Thủ tướng Chính phủ: mức hỗ trợ
theo chi phí thực tế nhưng không quá 04 triệu đồng/người/khóa học.
c) Người có đất thu hồi là người khuyết tật: mức hỗ
trợ theo chi phí thực tế nhưng không quá 06 triệu đồng/người/khóa học.
2. Mức hỗ trợ tiền ăn, tiền đi lại:
a) Mức hỗ trợ tiền ăn: 30.000 đồng/người/ngày thực
học.
b) Mức hỗ trợ tiền đi lại: 200.000 đồng/người/khóa
học đối với người có đất thu hồi có nơi cư trú cách địa điểm đào tạo từ 15 km
trở lên.
c) Đối với người có đất thu hồi là người khuyết tật,
người học cư trú ở xã, thôn, bản thuộc vùng khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn
theo quy định của Thủ tướng Chính phủ: Mức hỗ trợ tiền đi lại 300.000 đồng/người/khóa
học nếu địa điểm đào tạo ở xa nơi cư trú từ 5 km trở lên.
3. Người có đất thu hồi tham gia đào tạo nghề trình
độ sơ cấp, đào tạo dưới 3 tháng được vay vốn tín dụng theo quy định của chính
sách tín dụng đối với học sinh, sinh viên để tham gia học nghề theo quy định tại
Quyết định số 157/2007/QĐ-TTg ngày 27 tháng 9 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về
tín dụng đối với học sinh, sinh viên và Quyết định số 05/2022/QĐ-TTg ngày 23
tháng 3 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết
định số 157/2007/QĐ-TTg ngày 27 tháng 9 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về tín
dụng đối với học sinh, sinh viên.
Điều 4. Hỗ trợ đào tạo nghề
trình độ trung cấp, cao đẳng
1. Người có đất thu hồi tham gia đào tạo nghề trình
độ trung cấp, cao đẳng được hỗ trợ học phí cho một khóa học. Mức học phí được hỗ
trợ bằng mức thu học phí thực tế của cơ sở giáo dục nghề nghiệp nhưng không quá
mức trần học phí đối với cơ sở giáo dục công lập chưa tự đảm bảo chi thường
xuyên theo quy định tại Nghị định số 81/2021/NĐ-CP ngày 27 tháng 8 năm 2021 của
Chính phủ được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 97/2023/NĐ-CP ngày 31 tháng 12
năm 2023 của Chính phủ.
2. Người có đất thu hồi tham gia đào tạo nghề trình
độ trung cấp, cao đẳng được vay vốn tín dụng theo quy định của chính sách tín dụng
đối với học sinh, sinh viên để tham gia học nghề theo quy định tại Quyết định số
157/2007/QĐ-TTg ngày 27 tháng 9 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về tín dụng đối
với học sinh, sinh viên và Quyết định số 05/2022/QĐ-TTg ngày 23 tháng 3 năm
2022 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số
157/2007/QĐ-TTg ngày 27 tháng 9 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về tín dụng đối
với học sinh, sinh viên.
Điều 5. Hỗ trợ tìm kiếm việc
làm trong nước
1. Tư vấn và giới thiệu việc làm miễn phí tại các
Trung tâm dịch vụ việc làm trên địa bàn tỉnh.
2. Vay vốn hỗ trợ tạo việc làm, duy trì và mở rộng
việc làm từ Quỹ quốc gia về việc làm và các nguồn tín dụng ưu đãi khác theo quy
định của pháp luật. Mức cho vay tối đa là 100 triệu đồng/lao động.
Điều 6. Hỗ trợ đi làm việc ở nước
ngoài theo hợp đồng
1. Mức hỗ trợ đối với người có đất nông nghiệp thu
hồi đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng như sau:
a) Đào tạo nghề: Mức hỗ trợ theo quy định tại khoản
1 Điều 3 Quyết định này;
b) Đào tạo ngoại ngữ: theo mức cụ thể của từng khóa
học và thời gian học thực tế nhưng không quá 3.000.000 đồng/người/khóa học;
c) Bồi dưỡng kiến thức cần thiết: theo chi phí thực
tế nhưng không quá 530.000 đồng/người/khóa học;
d) Tiền ăn trong thời gian đào tạo: mức hỗ trợ
40.000 đồng/người/ngày;
đ) Chi phí đi lại (01 lượt đi và về): mức hỗ trợ
200.000 đồng/người/khóa học đối với người lao động cư trú cách địa điểm đào tạo
từ 15 km trở lên; mức hỗ trợ 300.000 đồng/người/khóa học đối với người lao động
cư trú tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn cách địa điểm
đào tạo từ 10 km trở lên.
e) Hỗ trợ chi phí làm thủ tục để đi làm việc ở nước
ngoài gồm:
Lệ phí làm hộ chiếu theo mức quy định tại Thông tư
số 25/2021/TT-BTC ngày 07/4/2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu,
chế độ thu, nộp quản lý và sử dụng phí, lệ phí trong lĩnh vực xuất cảnh, nhập cảnh,
quá cảnh, cư trú tại Việt Nam và Thông tư số 43/2024/TT-BTC ngày 28/6/2024 của
Bộ Tài chính quy định mức thu một số khoản phí, lệ phí nhằm tiếp tục tháo gỡ
khó khăn, hỗ trợ cho hoạt động sản xuất kinh doanh;
Lệ phí cấp phiếu lý lịch tư pháp theo mức quy định
tại Thông tư số 244/2016/TT-BTC ngày 11/11/2016 của Bộ Tài chính về mức thu, chế
độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí cung cấp thông tin lý lịch tư pháp;
Lệ phí làm thị thực (visa) theo mức quy định hiện
hành của nước tiếp nhận lao động;
Chi phí khám sức khỏe theo giá dịch vụ khám bệnh,
chữa bệnh thực tế của cơ sở y tế được phép thực hiện khám sức khỏe đối với người
lao động đi làm việc ở nước ngoài nhưng không quá 750.000 đồng/người.
2. Người có đất kinh doanh thu hồi đi làm việc ở nước
ngoài theo hợp đồng được hỗ trợ như người lao động có đất nông nghiệp thu hồi
quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 7. Hỗ trợ vay vốn đi làm
việc ở nước ngoài theo hợp đồng
Người có đất thu hồi được vay vốn ưu đãi đi làm việc
ở nước ngoài theo hợp đồng từ Ngân hàng Chính sách xã hội theo quy định tại Điều
8 Quyết định số 12/2024/QĐ-TTg ngày 31 tháng 7 năm 2024 của Thủ tướng Chính phủ
về cơ chế, chính sách giải quyết việc làm và đào tạo nghề cho người có đất thu
hồi.
Điều 8. Kinh phí thực hiện
1. Kinh phí hỗ trợ đào tạo nghề và hỗ trợ đi làm việc
ở nước ngoài theo hợp đồng cho người có đất thu hồi được bố trí từ kinh phí đào
tạo, chuyển đổi nghề, tìm kiếm việc làm trong phương án đào tạo, chuyển đổi nghề,
hỗ trợ tìm kiếm việc làm và được tính trong tổng kinh phí của dự án đầu tư hoặc
phương án bồi thường, hỗ trợ tái định cư được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Kinh phí vay vốn hỗ trợ giải quyết việc làm
trong nước và vay vốn đi làm việc ở nước ngoài được bố trí từ các nguồn vốn Quỹ
quốc gia về việc làm, nguồn vốn giải quyết việc làm của địa phương ủy thác qua
Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh
Điều 9. Tổ chức thực hiện
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
a) Hướng dẫn thực hiện đào tạo, chuyển đổi nghề và
tìm kiếm việc làm cho người lao động có đất thu hồi.
b) Chỉ đạo các Trung tâm Dịch vụ việc làm công lập
hỗ trợ tư vấn học nghề, tư vấn giới thiệu việc làm miễn phí cho người lao động
có đất thu hồi.
c) Phối hợp với các cơ quan liên quan kiểm tra,
giám sát việc thực hiện chính sách hỗ trợ đào tạo nghề và tìm kiếm việc làm cho
người lao động có đất thu hồi trên địa bàn tỉnh.
d) Tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội về tình hình đào tạo nghề và giải quyết việc làm
cho người lao động có đất thu hồi trước ngày 10 tháng 12 hằng năm.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chịu trách nhiệm là đầu mối phối hợp với các cơ
quan liên quan tổng hợp, đề xuất bổ sung nguồn vốn cho Chi nhánh Ngân hàng
Chính sách xã hội tỉnh để cho vay giải quyết việc làm, đi làm việc ở nước ngoài
theo quy định.
3. Sở Tài chính
Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, đề xuất
Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét bổ sung nguồn vốn cho Chi nhánh Ngân hàng Chính
sách xã hội tỉnh để cho vay giải quyết việc làm theo quy định.
4. Chi nhánh Ngân hàng Chính sách Xã hội tỉnh Quảng
Bình
a) Hướng dẫn hồ sơ, trình tự, thủ tục vay vốn, định
kỳ hạn trả nợ, điều chỉnh kỳ hạn nợ, gia hạn nợ, chuyển nợ quá hạn theo quy định
hiện hành.
b) Chỉ đạo các Phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách
Xã hội huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm hướng dẫn hồ sơ và tổ chức việc
cho vay đối với đối tượng có nhu cầu vay vốn theo Quy định này.
5. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
a) Lập và tổ chức thực hiện phương án đào tạo, chuyển
đổi nghề và tìm kiếm việc làm cho người có đất thu hồi tại địa phương; tổ chức
lấy ý kiến và tiếp thu, giải trình ý kiến của người có đất thu hồi.
b) Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn, Ủy ban nhân dân
xã, phường, thị trấn thực hiện công tác tuyên truyền để nhân dân và các đối tượng
thuộc diện được hưởng chính sách hỗ trợ hiểu rõ các chính sách theo quy định.
c) Báo cáo kết quả thực hiện đào tạo nghề và giải
quyết việc làm cho người lao động có đất thu hồi trên địa bàn về Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội trước ngày 05 tháng 12 hằng năm.
6. Trách nhiệm của Chủ đầu tư Dự án
a) Phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố nơi thu hồi đất xây dựng Phương án hỗ trợ đào tạo nghề và tìm kiếm việc
làm cho người có đất thu hồi và giải quyết các vấn đề liên quan.
b) Đảm bảo đầy đủ, kịp thời kinh phí để chi trả, hỗ
trợ người lao động có đất thu hồi.
Điều 10. Hiệu lực thi hành
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 06
tháng 3 năm 2025.
Điều 11. Trách nhiệm thi hành
1. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc
các Sở: Lao động - Thương binh và Xã hội, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Tài
Nguyên và Môi trường, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Giám đốc Kho bạc Nhà
nước tỉnh, Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Quảng Bình; thủ trưởng
các cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố và các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này.
2. Trường hợp các văn bản được viện dẫn áp dụng tại
Quyết định này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì áp dụng theo quy định tại
các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế./.
Nơi nhận:
- Như khoản 1 Điều 11;
- Chính phủ;
- Bộ Lao động - TB&XH;
- Vụ Pháp chế, Cục Việc làm - Bộ Lao động TB&XH;
- Cục Kiểm tra Văn bản QPPL-Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy, HĐND tỉnh;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Đài PTTH Quảng Bình;
- Báo Quảng Bình;
- Trung tâm Tin học - Công báo;
- Lưu: VT, NCVX.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hoàng Xuân Tân
|