ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
11/2012/QĐ-UBND
|
Hà
Nội, ngày 22 tháng 05 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG, ĐIỀU CHỈNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUYẾT ĐỊNH SỐ
103/2009/QĐ-UBND NGÀY 24/9/2009 CỦA UBND THÀNH PHỐ HÀ NỘI BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ
QUẢN LÝ TỔ CHỨC BỘ MÁY, BIÊN CHẾ, TIỀN LƯƠNG, TIỀN CÔNG, CÁN BỘ, CÔNG CHỨC,
VIÊN CHỨC VÀ LAO ĐỘNG HỢP ĐỒNG TRONG CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ THUỘC THÀNH PHỐ HÀ NỘI
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND
ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức
ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 06/2010/NĐ-CP
ngày 25 tháng 01 năm 2010 của Chính phủ Quy định những người là công chức; Nghị
định số 21/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 3 năm 2011 của Chính phủ về quản lý biên chế
công chức; Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ
quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức và Nghị định số
93/2010/NĐ-CP ngày 31/8/2010 của Chính phủ sửa đổi một số điều của Nghị định số
24/2010/NĐ-CP ngày 15/3/2010 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý
công chức;
Căn cứ Nghị định số 54/2011/NĐ-CP
ngày 04 tháng 7 năm 2011 của Chính phủ về chế độ phụ cấp thâm niên đối với nhà
giáo;
Căn cứ Thông tư số
08/2011/TT-BNV ngày 02/6/2011 của Bộ Nội vụ Hướng dẫn một số điều của Nghị định
số 06/2010/NĐ-CP ngày 25/01/2010 của Chính phủ Quy định những người là công chức;
Thông tư số 07/2010/TT-BNV ngày 26/7/2010 của Bộ Nội vụ Hướng dẫn thực hiện một
số điều quy định tại Nghị định số 21/2010/NĐ-CP ngày 08/3/2010 của Chính phủ về
quản lý biên chế công chức và Thông tư số 13/2010/TT-BNV ngày 30/12/2010 của Bộ
Nội vụ Quy định chi tiết một số điều về tuyển dụng và nâng ngạch công chức của
Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15/3/2010 của Chính phủ Quy định về tuyển dụng,
sử dụng và quản lý công chức;
Căn cứ Thông tư số
04/2009/TTLT-BNV-BTC ngày 24/12/2009 của Liên Bộ Nội vụ - Bộ Tài chính Hướng dẫn
thực hiện chế độ phụ cấp thâm niên nghề đối với cán bộ, công chức đã được xếp
lương theo các ngạch hoặc chức danh chuyên ngành tòa án, kiểm sát, kiểm toán,
thanh tra, thi hành án dân sự và kiểm lâm;
Căn cứ Quyết định số 283-QĐ/TU
ngày 30 tháng 10 năm 2008 của Thành ủy Hà Nội quy định về phân cấp quản lý cán
bộ;
Căn cứ Quyết định số
103/2009/QĐ-UBND ngày 24 tháng 9 năm 2009 của UBND Thành phố Ban hành Quy định
về quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, tiền lương, tiền công, cán bộ, công chức,
viên chức và lao động hợp đồng trong các cơ quan, đơn vị thuộc thành phố Hà Nội;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội
vụ tại Tờ trình số 664/TTr-SNV ngày 04 tháng 5 năm 2012 về việc sửa đổi, bổ
sung, điều chỉnh một số điều của Quyết định số 103/2009/QĐ-UBND ngày 24/9/2009
của UBND thành phố Hà Nội Ban hành Quy định về quản lý tổ chức bộ máy, biên chế,
tiền lương, tiền công, cán bộ, công chức, viên chức và lao động hợp đồng trong
các cơ quan, đơn vị thuộc thành phố Hà Nội,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Sửa đổi, bổ
sung, điều chỉnh một số điều của Quyết định số 103/2009/QĐ-UBND ngày 24/9/2009
của UBND thành phố Hà Nội Ban hành Quy định về quản lý tổ chức bộ máy, biên chế
tiền lương, tiền công cán bộ, công chức, viên chức và lao động hợp đồng trong
các cơ quan, đơn vị thuộc thành phố Hà Nội, như sau:
I. Sửa đổi, bổ
sung Điều 4
“Điều 4. Thẩm quyền quản lý biên
chế, tiền lương, tiền công.
1. UBND Thành phố:
a) Lập kế hoạch sử dụng biên chế
công chức hàng năm báo cáo Bộ Nội vụ; chỉ đạo các cơ quan, đơn vị xây dựng kế
hoạch sử dụng biên chế sự nghiệp ngành mình, cấp mình báo cáo UBND Thành phố
theo quy định;
b) Căn cứ biên chế công chức được Bộ
Nội vụ giao và kế hoạch sử dụng biên chế sự nghiệp của các cơ quan, đơn vị,
trình Hội đồng nhân dân Thành phố xem xét quyết định, sau khi được Hội đồng
nhân dân quyết định, tiến hành phân bổ cho các cơ quan, đơn vị;
c) Quản lý biên chế, tiền lương, tiền
công các cơ quan, đơn vị thuộc UBND Thành phố;
2. Sở Nội vụ:
a) Hướng dẫn Cơ quan chuyên môn thuộc
UBND Thành phố, UBND quận, huyện và các đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND Thành
phố xây dựng kế hoạch sử dụng biên chế; thẩm định, tổng hợp báo cáo UBND Thành
phố trình Bộ Nội vụ biên chế công chức và trình Hội đồng nhân dân Thành phố
biên chế sự nghiệp;
b) Trình UBND Thành phố quyết định
phân bổ biên chế và thông báo giao chỉ tiêu biên chế cho các cơ quan, đơn vị;
c) Phối hợp với Sở Tài chính tổ chức
triển khai thực hiện cơ chế khoán kinh phí hành chính đối với các cơ quan, đơn
vị quản lý hành chính và xác định cơ chế tự chủ về tài chính đối với đơn vị sự
nghiệp thuộc Thành phố;
d) Thanh tra, kiểm tra, giải quyết
khiếu nại, tố cáo về việc quản lý và sử dụng biên chế, thực hiện chính sách tiền
lương của các cơ quan, đơn vị theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
3. Sở Tài chính:
a) Phối hợp với Sở Nội vụ xây dựng
các biểu mẫu quản lý, sử dụng biên chế, quỹ tiền lương, tiền công của các đơn vị
hàng quý và hàng năm, phục vụ việc cấp phát, thanh, quyết toán tiền lương, tiền
công của cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng trong các cơ quan, đơn
vị thuộc Thành phố;
b) Phối hợp với Sở Nội vụ tổng hợp,
thẩm định kế hoạch sử dụng biên chế, quỹ tiền lương, tiền công của các cơ quan,
đơn vị theo định kỳ, trình UBND Thành phố phê duyệt;
c) Thường trực giúp UBND Thành phố
tổ chức triển khai thực hiện cơ chế khoán kinh phí hành chính và cơ chế tự chủ
về tại chính đối với các cơ quan, đơn vị sự nghiệp của Thành phố;
d) Phối hợp với Kho bạc nhà nước thực
hiện cấp phát tiền lương, tiền công hàng tháng cho cán bộ, công chức, viên chức
và lao động hợp đồng theo danh sách đã được duyệt; hướng dẫn các đơn vị thực hiện
thanh, quyết toán quỹ tiền lương, tiền công theo quy định hiện hành của Nhà nước;
tiến hành thẩm tra quyết toán chi tiêu quỹ tiền lương, tiền công của các cơ
quan, đơn vị;
đ) Thực hiện thanh tra, kiểm tra việc
quản lý, sử dụng quỹ tiền lương và định mức quỹ tiền công của các đơn vị thuộc
Thành phố;
4. Các Cơ quan chuyên môn thuộc
UBND Thành phố, Đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND Thành phố, UBND quận, huyện,
thị xã:
a) Trước ngày 01 tháng 6 hàng năm,
xây dựng kế hoạch sử dụng biên chế hành chính, sự nghiệp hàng năm của cơ quan,
đơn vị, báo cáo UBND Thành phố (qua Sở Nội vụ thẩm định, tổng hợp trình UBND
Thành phố);
b) Sử dụng, quản lý biên chế và quỹ
tiền lương, quỹ tiền công được giao theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước
và của Thành phố;
c) Hàng tháng, hàng quý phê duyệt
quỹ tiền lương, tiền công của cơ quan, đơn vị; thanh tra, kiểm tra việc quản
lý, sử dụng biên chế, quỹ tiền lương tiền công của các đơn vị trực thuộc”.
II. Sửa đổi, bổ
sung Điều 6
“Điều 6. Thẩm quyền quyết định xếp
lương; phụ cấp thâm niên nghề; nâng bậc lương cán bộ, công chức, viên chức và
lao động hợp đồng
1. Chủ tịch UBND Thành phố:
a) Đề nghị Bộ Nội vụ xếp lương và
có văn bản thỏa thuận nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức,
viên chức ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương;
b) Quyết định:
- Nâng bậc lương trước thời hạn
(sau khi có văn bản thỏa thuận của Bộ Nội vụ), nâng bậc lương thường xuyên và
phụ cấp thâm niên vượt khung đối với cán bộ, công chức, viên chức ngạch chuyên
viên cao cấp và tương đương;
- Nâng bậc lương trước thời hạn do
có thành tích xuất sắc đối với cán bộ, công chức, viên chức diện Thành ủy quản
lý khi có thông báo của Ban Thường vụ Thành ủy;
- Nâng bậc lương thường xuyên và
nâng bậc lương trước thời hạn để nghỉ hưu và phụ cấp thâm niên vượt khung đối với
cán bộ, công chức, viên chức diện Thành ủy quản lý;
- Phụ cấp thâm niên nghề (nếu có) đối
với cán bộ công chức, viên chức diện Thành ủy quản lý và cán bộ, công chức là cấp
trưởng đơn vị quản lý hành chính trực thuộc Cơ quan chuyên môn thuộc UBND Thành
phố;
c) Quyết định nâng bậc lương trước
thời hạn do có thành tích xuất sắc đối với cán bộ, công chức giữ chức vụ là cấp
trưởng đơn vị do UBND Thành phố thành lập;
d) Quyết định xếp lương (sau khi đã
có kết quả thi hoặc xét nâng ngạch) đối với cán bộ, công chức, viên chức ngạch
chuyên viên chính và tương đương;
đ) Xếp lương khi tuyển dụng vào
công chức, viên chức cho các đối tượng thuộc diện thu hút nhân tài của thành phố
Hà Nội;
e) Xếp lương cho các đối tượng được
quy định tại điểm b, c, d, đ khoản 1 Điều 10 của Quyết định này (chỉ áp dụng lần
đầu khi được UBND Thành phố quyết định tiếp nhận).
2. Giám đốc Sở Nội vụ:
a) Thẩm định và trình UBND Thành phố
quyết định xếp lương; nâng bậc lương; phụ cấp thâm niên vượt khung; phụ cấp
thâm niên nghề đối với các đối tượng được quy định tại khoản 1 của Điều này;
b) Quyết định xếp lương cán bộ,
công chức, viên chức ngạch chuyên viên và tương đương trở xuống, trong các trường
hợp sau:
- Các đối tượng theo quy định tại
điểm b, khoản 2 – Điều 9 của Quyết định này;
- Các đối tượng được tuyển dụng vào
công chức và các đối tượng được bổ nhiệm vào ngạch viên chức;
- Thỏa thuận với UBND quận, huyện,
thị xã về xếp lương cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn;
3. Người đứng đầu Cơ quan chuyên
môn thuộc UBND Thành phố; Chủ tịch UBND quận, huyện, thị xã; Thủ trưởng đơn vị
sự nghiệp trực thuộc UBND Thành phố quyết định:
a) Nâng bậc lương thường xuyên, trước
thời hạn và phụ cấp thâm niên vượt khung đối với:
- Cán bộ, công chức, viên chức hưởng
bậc lương ngạch chuyên viên chính và tương đương trở xuống (trừ các đối tượng
quy định tại điểm a, b khoản 1 của Điều này);
- Lao động hợp đồng là những đối tượng
theo quy định của Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17/11/2000 của Chính phủ về
việc thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính
Nhà nước, đơn vị sự nghiệp (áp dụng đối với cơ quan, đơn vị được UBND Thành phố
giao biên chế hàng năm);
c) Xếp lương cho viên chức thử việc
và lao động hợp đồng (đối tượng mới tuyển dụng);
d) Sau khi có văn bản thỏa thuận của
Sở Nội vụ, Chủ tịch UBND quận, huyện, thị xã quyết định xếp lương cán bộ, công
chức xã, phường, thị trấn (đối tượng mới tuyển dụng hoặc mới tiếp nhận);
đ) Quyết định phụ cấp thâm niên nghề
cho cán bộ, công chức và các đối tượng theo quy định hiện hành của nhà nước (trừ
các đối tượng được quy định tại điểm b, khoản 1 của Điều này)”.
III. Sửa đổi, bổ
sung Điều 8
“Điều 8. Tuyển dụng công chức,
viên chức
1. UBND Thành phố:
Là cơ quan quản lý công chức, viên
chức, có thẩm quyền tuyển dụng công chức, viên chức vào làm việc trong các cơ
quan quản lý hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc Thành phố và trực tiếp thực hiện
một số việc sau đây:
a) Phê duyệt kế hoạch tuyển dụng
công chức vào làm việc trong các cơ quan hành chính và kế hoạch tuyển dụng viên
chức vào làm việc trong các đơn vị sự nghiệp thuộc UBND Thành phố;
b) Thành lập Hội đồng tuyển dụng
công chức và tổ chức triển khai kế hoạch tuyển dụng công chức theo quy định;
c) Phê duyệt kết quả tuyển dụng
công chức và kết quả tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn.
2. Sở Nội vụ:
a) Là cơ quan thường trực Hội đồng
tuyển dụng công chức của Thành phố, có trách nhiệm giúp UBND Thành phố tổ chức
thực hiện kế hoạch tuyển dụng công chức của Thành phố theo đúng quy định hiện
hành của nhà nước;
b) Tổng hợp, xây dựng kế hoạch tuyển
dụng công chức; thẩm định kế hoạch tuyển dụng viên chức của các đơn vị sự nghiệp
và kế hoạch tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn, trình UBND Thành phố phê
duyệt;
c) Căn cứ quyết định phê duyệt kết
quả tuyển dụng công chức; kết quả tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn và
quyết định công nhận kết quả tuyển dụng viên chức của UBND Thành phố:
- Quyết định tuyển dụng thí sinh
trúng tuyển vào công chức;
- Quyết định tuyển dụng viên chức
và công chức xã, phường, thị trấn cho các đối tượng trúng tuyển (trường hợp có
đủ điều kiện để bổ nhiệm vào ngạch công chức, viên chức);
d) Hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra
các Cơ quan chuyên môn thuộc UBND Thành phố, đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND
Thành phố, UBND quận, huyện, thị xã trong việc tuyển dụng viên chức và công chức
xã, phường, thị trấn.
3. Cơ quan chuyên môn thuộc UBND
Thành phố, UBND quận, huyện, thị xã:
a) Căn cứ số lượng vị trí việc làm
cần tuyển theo từng ngạch công chức trong phạm vi chỉ tiêu biên chế được giao,
đăng ký số lượng công chức cần tuyển gửi Sở Nội vụ để tổng hợp, xây dựng kế hoạch
tuyển dụng trình UBND Thành phố phê duyệt;
b) Tiếp nhận hồ sơ thí sinh (đủ điều
kiện) đăng ký tuyển dụng vào công chức, lập danh sách gửi Sở Nội vụ tổng hợp;
c) Phối hợp với Sở Nội vụ hướng dẫn
thí sinh đã trúng tuyển hoàn chỉnh hồ sơ và thẩm định, kiểm tra lại hồ sơ của
thí sinh theo quy định;
d) Xây dựng kế hoạch tuyển dụng
viên chức của các đơn vị sự nghiệp trực thuộc, gửi Sở Nội vụ thẩm định, trình
UBND Thành phố phê duyệt, sau khi được phê duyệt, tổ chức thực hiện như sau:
- Thành lập Hội đồng tuyển dụng
viên chức đối với các đơn vị chưa đủ điều kiện tổ chức tuyển dụng (đơn vị không
đủ thành phần để thành lập Hội đồng tuyển dụng, hoặc có số viên chức tuyển dụng
quá ít);
- Chỉ đạo các đơn vị có đủ điều kiện
thực hiện kế hoạch tuyển dụng viên chức đã được UBND Thành phố phê duyệt theo
quy định;
đ) Quyết định công nhận kết quả tuyển
dụng viên chức và quyết định tuyển dụng vào viên chức đối với các thí sinh
trúng tuyển (trường hợp chưa hết thời gian thử việc theo quy định hiện hành của
pháp luật);
e) UBND quận, huyện, thị xã:
- Xây dựng kế hoạch tuyển dụng công
chức xã, phường, thị trấn gửi Sở Nội vụ thẩm định trình UBND Thành phố phê duyệt,
sau khi được phê duyệt triển khai tổ chức thực hiện;
- Căn cứ kết quả tuyển dụng công chức
xã, phường, thị trấn, lập danh sách thí sinh đạt kết quả tuyển dụng, trình UBND
Thành phố phê duyệt kết quả tuyển dụng;
- Quyết định tuyển dụng công chức
xã, phường, thị trấn đối với thí sinh trúng tuyển (trường hợp chưa hết thời
gian tập sự theo quy định hiện hành của pháp luật);
4. Đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND
Thành phố:
a) Xây dựng kế hoạch tuyển dụng viên
chức, gửi Sở Nội vụ thẩm định, trình UBND Thành phố phê duyệt; sau khi được
UBND Thành phố phê duyệt, thành lập Hội đồng tuyển dụng viên chức, triển khai
thực hiện kế hoạch tuyển dụng viên chức của đơn vị;
b) Quyết định công nhận kết quả tuyển
dụng viên chức của đơn vị và quyết định tuyển dụng vào viên chức đối với các
thí sinh trúng tuyển (trường hợp chưa đủ điều kiện để bổ nhiệm vào ngạch viên
chức).
5. Đơn vị sự nghiệp trực thuộc Cơ
quan chuyên môn thuộc UBND Thành phố và UBND quận, huyện, thị xã:
Xây dựng kế hoạch tuyển dụng viên
chức báo cáo người đứng đầu Cơ quan chuyên môn thuộc UBND Thành phố, Chủ tịch
UBND quận, huyện, thị xã tổng hợp gửi Sở Nội vụ thẩm định trình UBND Thành phố
phê duyệt; sau khi được phê duyệt, triển khai thực hiện, như sau:
a) Đối với đơn vị có đủ điều kiện để
tổ chức tuyển dụng viên chức:
- Thành lập Hội đồng tuyển dụng
viên chức của đơn vị và thực hiện việc tuyển dụng viên chức theo đúng quy định
hiện hành của pháp luật;
- Lập danh sách thí sinh đạt kết quả
tuyển dụng trình người đứng đầu Cơ quan chuyên môn thuộc UBND Thành phố, Chủ tịch
UBND quận, huyện, thị xã quyết định công nhận kết quả tuyển dụng viên chức của
đơn vị;
b) Đối với đơn vị chưa đủ điều kiện
để tổ chức tuyển dụng (đơn vị không đủ thành phần để thành lập Hội đồng tuyển dụng
hoặc có số viên chức tuyển dụng quá ít) thực hiện việc tuyển dụng viên chức
theo quy định tại điểm d, khoản 3 của Điều này”.
IV. Sửa đổi, bổ
sung Điều 9
“Điều 9. Nâng ngạch, chuyển ngạch,
bổ nhiệm vào công chức, viên chức
1. Thẩm quyền cử công chức, viên chức
dự thi nâng ngạch:
a) Chủ tịch UBND Thành phố cử cán bộ,
công chức, viên chức dự thi nâng ngạch từ ngạch chuyên viên chính và tương
đương trở lên theo quy định hiện hành của nhà nước;
b) Người đứng đầu Cơ quan chuyên
môn thuộc UBND Thành phố, Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp trực thuộc Thành phố, Chủ
tịch UBND quận, huyện, thị xã cử cán bộ, công chức, viên chức dự thi hoặc xét
nâng ngạch từ ngạch chuyên viên và tương đương trở xuống theo quy định hiện
hành của nhà nước.
2. Thẩm quyền quyết định nâng ngạch,
chuyển ngạch và bổ nhiệm vào ngạch công chức, viên chức:
a) Chủ tịch UBND Thành phố quyết định:
- Nâng ngạch, chuyển ngạch và bổ
nhiệm vào ngạch công chức, viên chức đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc
thẩm quyền quản lý của Thành ủy và công chức giữ chức vụ là cấp trưởng các đơn
vị do UBND Thành phố quyết định thành lập;
- Nâng ngạch, chuyển ngạch và bổ
nhiệm vào ngạch công chức, viên chức đối với cán bộ, công chức, viên chức ngạch
chuyên viên chính và tương đương;
- Chuyển ngạch công chức hoặc viên
chức cho các đối tượng quy định tại điểm a, b khoản 1 Điều 10 của Quyết định
này (trường hợp chưa hưởng ngạch công chức, viên chức theo quy định của pháp luật);
- Công nhận kết quả thi hoặc xét
nâng ngạch công chức, viên chức từ nhân viên lên cán sự, từ cán sự lên chuyên
viên và tương đương;
b) Giám đốc Sở Nội vụ:
- Hướng dẫn, phối hợp với các cơ
quan, đơn vị chuẩn bị hồ sơ, tài liệu có liên quan của các đối tượng được quy định
tại điểm a khoản 1 và điểm a khoản 2 của Điều này trình UBND Thành phố xem xét,
quyết định;
- Quyết định nâng ngạch, chuyển ngạch,
xếp ngạch chuyên viên và tương đương trở xuống đối với:
+ Đối tượng không qua thi tuyển
công chức vào công chức và cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn chuyển thành
công chức từ quận, huyện, thị xã trở lên:
+ Đối tượng trúng tuyển vào công chức,
viên chức (trường hợp có thời gian công tác bằng hoặc vượt thời gian tập sự và
thời gian thực hiện chế độ thử việc theo quy định của pháp luật);
+ Cán bộ, công chức, viên chức đạt
kết quả thi hoặc xét nâng ngạch công chức, viên chức (kể cả trường hợp cán bộ,
công chức, viên chức đã có thông báo nghỉ hưu);
+ Đối tượng thuộc diện thu hút nhân
tài của Thành phố và thí sinh trúng tuyển vào công chức, viên chức (trường hợp
đủ điều kiện để bổ nhiệm vào ngạch công chức, viên chức);
- Quyết định chuyển ngạch chuyên
viên và tương đương trở xuống cho cán bộ, công chức, viên chức, khi thay đổi vị
trí công tác từ cơ quan, đơn vị quản lý hành chính về công tác tại đơn vị sự
nghiệp.”
V. Sửa đổi, bổ
sung Điều 10
“Điều 10. Thẩm quyền tiếp nhận,
điều động, thuyên chuyển cán bộ, công chức, viên chức; cán bộ, công chức xã,
phường, thị trấn và ký hợp đồng lao động:
1. Chủ tịch UBND Thành phố Quyết định:
a) Tiếp nhận, điều động, thuyên chuyển,
biệt phái cán bộ, công chức giữ các chức vụ lãnh đạo cơ quan, đơn vị thuộc thẩm
quyền quản lý của Thành ủy khi có thông báo của Ban Thường vụ Thành ủy;
b) Tiếp nhận cán bộ, công chức hiện
đang làm việc tại các cơ quan, đơn vị không thuộc thẩm quyền quản lý của UBND
thành phố Hà Nội để bổ nhiệm giữ chức vụ là cấp trưởng đơn vị trực thuộc Cơ
quan chuyên môn của Thành phố và UBND quận, huyện, thị xã do UBND Thành phố quyết
định thành lập;
c) Tiếp nhận các đối tượng thuộc diện
thu hút nhân tài vào viên chức làm việc tại các đơn vị sự nghiệp công lập của
Thành phố;
d) Thành lập Hội đồng Kiểm tra, sát
hạch đối với các đối tượng không qua thi tuyển vào công chức và các đối tượng
là cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn, xét chuyển thành công chức từ cấp quận,
huyện, thị xã trở lên;
đ) Ký văn bản đề nghị Bộ Nội vụ thỏa
thuận để tiếp nhận đối tượng có đủ điều kiện không qua thi tuyển vào công chức
theo đề nghị của Hội đồng Kiểm tra sát hạch và các trường hợp đã có đủ tiêu chuẩn,
điều kiện không phải kiểm tra, sát hạch.
2. Giám đốc Sở Nội vụ:
a) Tham mưu, giúp UBND Thành phố thực
hiện việc tiếp nhận cán bộ, công chức (đối tượng được nêu tại khoản 1 của Điều
này) theo đúng quy trình, quy định hiện hành của pháp luật;
b) Được ủy quyền của UBND Thành phố
là Chủ tịch Hội đồng Kiểm tra, sát hạch Thành phố, có trách nhiệm trình UBND
Thành phố quyết định thành lập Hội đồng Kiểm tra, sát hạch đối với các đối tượng
không qua thi tuyển vào công chức và các đối tượng là cán bộ, công chức xã, phường,
thị trấn, xét chuyển thành công chức từ cấp quận, huyện, thị xã trở lên;
c) Hướng dẫn, phối hợp với các cơ
quan, đơn vị liên quan chuẩn bị hồ sơ nhân sự của các đối tượng được nêu tại
khoản 1 của Điều này, trình UBND Thành phố và Hội đồng kiểm tra sát hạch Thành
phố và Hội đồng kiểm tra sát hạch Thành phố xem xét quyết định.
d) Quyết định tiếp nhận và điều động
cán bộ, công chức, viên chức hiện đang công tác làm việc tại các cơ quan Trung
ương và các địa phương khác về công tác, làm việc tại cơ quan, đơn vị thuộc thẩm
quyền quản lý của UBND thành phố Hà Nội (trừ những đối tượng được nêu tại khoản
1 của Điều này);
đ) Quyết định tiếp nhận và điều động
những đối tượng không qua thi tuyển công chức vào công chức (sau khi có văn bản
thỏa thuận của Bộ Nội vụ) và chuyển cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn
thành công chức làm việc trong các cơ quan chuyên môn thuộc UBND Thành phố và
UBND quận, huyện, thị xã, sau khi có kết quả kiểm tra, sát hạch của Hội đồng kiểm
tra, sát hạch của Thành phố.
3. Người đứng đầu Cơ quan chuyên
môn thuộc UBND Thành phố, Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND Thành
phố, Chủ tịch UBND quận, huyện, thị xã:
a) Phối hợp với Sở Nội vụ chuẩn bị
hồ sơ nhân sự của các đối tượng được nêu tại khoản 1 và khoản 2 của Điều này
(qua Sở Nội vụ tổng hợp trình UBND Thành phố xem xét, quyết định hoặc Sở Nội vụ
xử lý theo thẩm quyền);
b) Quyết định:
- Tiếp nhận cán bộ, công chức, viên
chức các cơ quan, đơn vị (kể cả các cơ quan Đảng, đoàn thể) trong phạm vi quản
lý của Thành phố Hà Nội về làm việc tại các cơ quan, đơn vị trực thuộc của
ngành mình, cấp mình (trừ các đối tượng quy định tại khoản 1 và điểm a khoản 2
của Điều này);
- Điều động cán bộ, công chức, viên
chức trong nội bộ cơ quan, đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý của ngành mình, cấp
mình (trừ các đối tượng được quy định tại điểm a, khoản 1 của Điều này);
- Thuyên chuyển cán bộ, công chức,
viên chức đến làm việc tại các cơ quan, đơn vị thuộc Thành phố và các cơ quan,
đơn vị khác không thuộc thẩm quyền quản lý của thành phố Hà Nội (trừ các đối tượng
được nêu tại điểm a khoản 1 của Điều này);
- Tuyển dụng và ký hợp đồng lao động
với người lao động là những đối tượng theo quy định của Nghị định số
68/2000/NĐ-CP ngày 17/11/2000 của Chính phủ về việc thực hiện chế độ hợp đồng một
số loại công việc trong cơ quan hành chính Nhà nước, đơn vị sự nghiệp (áp dụng
đối với cơ quan, đơn vị được UBND Thành phố giao biên chế hàng năm).”
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ
ngày ký; các quy định trước đây trái với Quyết định này đều bãi bỏ.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND Thành phố, Giám đốc Sở Nội vụ,
Thủ trưởng các Cơ quan chuyên môn thuộc UBND Thành phố, Thủ trưởng các đơn vị sự
nghiệp trực thuộc Thành phố, Chủ tịch UBND các quận, huyện, thị xã chịu trách
nhiệm thi hành quyết định này.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Nội vụ;
- Bộ Tư pháp;
- TT Thành ủy;
- TT Hội đồng nhân dân TP;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND TP;
- Các Ban của Thành ủy và HĐND TP;
- Công an thành phố Hà Nội;
- KBNN Thành phố;
- BHXH Thành phố;
- Trung tâm Công báo;
- Cổng Giao tiếp điện tử TP;
- Báo Hà Nội Mới, Báo Kinh tế & Đô thị;
- PVP UBND TP Phạm Chí Công;
- NC, TH;
- Lưu: VT, SNV (10 bản).
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Thế Thảo
|