BỘ LAO ĐỘNG -
THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1038/QĐ-LĐTBXH
|
Hà Nội, ngày 24
tháng 08 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN “ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀO QUẢN LÝ NGƯỜI NƯỚC NGOÀI
LÀM VIỆC TẠI VIỆT NAM”
BỘ TRƯỞNG BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
Căn cứ Nghị định số 186/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng
12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
Căn cứ Nghị định số 34/2008/NĐ-CP ngày 25 tháng
3 năm 2008 của Chính phủ Quy định về tuyển dụng và quản lý người nước ngoài làm
việc tại Việt Nam;
Căn cứ Quyết định số 946/QĐ-LĐTBXH ngày
24/7/2009 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc phê duyệt Kế
hoạch ứng dụng công nghệ thông tin Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội giai đoạn
2009-2010 và định hướng đến năm 2015;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Việc làm và Giám
đốc Trung tâm Thông tin,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án: “Ứng dụng công nghệ thông tin vào Quản lý
người nước ngoài làm việc tại Việt Nam” (đính kèm).
Điều 2. Giao Trung tâm Thông tin chủ trì, phối hợp với Cục Việc làm
để tổ chức triển khai thực hiện Đề án này.
Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch-Tài chính, Cục trưởng
Cục Việc làm, Giám đốc Trung tâm Thông tin và Thủ trưởng các đơn vị có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Lưu VP, KH-TC, CVL, TTTT.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Thanh Hòa
|
ĐỀ ÁN
ỨNG
DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀO QUẢN LÝ NGƯỜI NƯỚC NGOÀI LÀM VIỆC TẠI VIỆT NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1038/QĐ-LĐTBXH ngày 24 tháng 8 năm 2010 của
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội)
I. SỰ CẦN THIẾT
1. Căn cứ pháp lý
- Tại Điều 131, 132 và 133 mục V của
Bộ Luật Lao động quy định quyền hạn, trách nhiệm của người lao động nước
ngoài tại Việt Nam.
- Tại Điều 18 Nghị định số
34/2008/NĐ-CP ngày 25/3/2008 của Chính phủ qui định về tuyển dụng và quản
lý người nước ngoài làm việc tại Việt Nam thì Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
có trách nhiệm: "Tiếp nhận và lưu trữ hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động,
hồ sơ đề nghị gia hạn giấy phép lao động và hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép lao
động; thực hiện cấp giấy phép lao động, gia hạn giấy phép lao động và cấp lại
giấy phép lao động; theo dõi, tổng hợp và báo cáo tình hình lao động làm việc tại
các doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức trên địa bàn quản lý; kiểm tra, thanh tra việc
thực hiện các quy định của Bộ luật Lao động và Nghị định này".
- Tại Quyết định số 946/QĐ-LĐTBXH ngày 24/7/2009 của
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc phê duyệt Kế hoạch ứng dụng
công nghệ thông tin Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội giai đoạn 2009-2010 và
định hướng đến năm 2015 đã đưa vào kế hoạch xây dựng cơ sở dữ liệu về lao động
và chuyên gia nước ngoài làm việc tại Việt Nam.
2. Thực trạng lao động nước
ngoài (Người nước ngoài) làm việc tại Việt Nam
2.1. Thực trạng số lượng Người nước ngoài làm
việc tại Việt Nam
- Qua số liệu báo cáo của các Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các Ban quản lý khu
công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế thì số lao động nước ngoài làm việc tại
Việt Nam qua các năm có xu hướng ngày một tăng cao, nhất là 2 năm gần đây, cụ
thể như sau:
Năm
|
2005
|
2006
|
2007
|
2008
|
2009
|
Số Người nước ngoài làm việc tại Việt Nam
|
21.217
|
34.117
|
43.766
|
52.633
|
55.482
|
- Số liệu thống kê trên cho thấy số lượng lao động
nước ngoài ngày càng tăng về số tuyệt đối, tốc độ tăng bình quân từ năm 2005 đến
năm 2009 khoảng 27,16%.
- Mặc dù các cơ quan chức năng đã có nhiều biện
pháp như ban hành các văn bản hướng dẫn cụ thể, rõ ràng cho từng đối tượng, tổ
chức tuyên truyền tập huấn, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, tăng cường
sự phối hợp giữa ngành Lao động - Thương binh và Xã hội và các ngành có liên
quan, nhất là ngành Công an ở các cấp, nhưng tỷ lệ người lao động nước ngoài đã
được cấp giấy phép lao động năm 2008 cũng chỉ đạt gần 44%, tăng trên 8% so với
năm 2007.
Nhìn chung, lao động nước ngoài làm việc tại Việt
Nam đã được cấp giấy phép thường giữ những vị trí quan trọng trong doanh nghiệp
(trừ những trường hợp lao động nước ngoài làm việc theo hợp đồng dịch vụ, làm
việc cho các công trình do nhà đầu tư nước ngoài trúng thầu tại Việt Nam). Bên
cạnh những lao động nước ngoài đã được cấp phép còn một bộ phận không nhỏ lao động
chưa được cấp giấy phép hoặc những đối tượng lao động phổ thông nước ngoài
không đủ điều kiện làm việc tại Việt Nam đã vào Việt Nam làm việc bằng nhiều
con đường và nhiều hình thức khác nhau thì chưa được các địa phương tổng hợp và
báo cáo.
2.2. Tình hình quản lý Người nước ngoài làm
việc tại Việt Nam
Việc quản lý Người nước ngoài làm việc tại Việt Nam
chưa thực hiện được đầy đủ, kịp thời và thiếu sự phối hợp, hỗ trợ của các
ngành, các đơn vị ở địa phương.
- Theo quy định tại Nghị định số 34/2008/NĐ-CP ngày
25/3/2008 của Chính phủ quy định về tuyển dụng và quản lý người nước ngoài làm
việc tại Việt Nam thì người sử dụng lao động phải làm thủ tục đề nghị cấp giấy
phép lao động cho người nước ngoài trước khi người nước ngoài làm việc tại Việt
Nam; người sử dụng lao động phải có trách nhiệm báo cáo tình hình sử dụng lao động
nước ngoài với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội,… Tuy nhiên, đến nay đa số
các trường hợp người nước ngoài vào Việt Nam làm việc rồi mới làm các thủ tục để
cấp giấy phép lao động, người sử dụng lao động không báo cáo tình hình sử dụng
lao động, các cơ quan chưa có sự phối hợp trong việc quản lý lao động nước
ngoài, dẫn đến việc theo dõi, quản lý lao động nước ngoài chưa chặt chẽ.
- Hiện nay, người nước ngoài có thể nhập cảnh vào
Việt Nam qua các cửa khẩu quốc tế đường không do Bộ Công an quản lý (Nội Bài,
Tân Sơn Nhất, Đà Nẵng,…); hoặc cửa khẩu quốc tế đường bộ do Bộ Quốc phòng quản
lý;… Sau khi nhập cảnh, người nước ngoài được phép đi lại, tạm trú bất cứ ở đâu
mà pháp luật không cấm. Do đó, nếu không có sự phối hợp chặt chẽ, cung cấp
thông tin kịp thời giữa các cơ quan chức năng và sự giám sát chặt chẽ đối với
người nước ngoài tạm trú tại các địa phương thì rất khó khăn trong việc quản lý
người nước ngoài tạm trú và làm việc tại Việt Nam.
- Về thực hiện chế độ báo cáo, theo quy định tại
Nghị định số 34/2008/NĐ-CP ngày 25/3/2008 thì người sử dụng lao động có trách
nhiệm báo cáo tình hình sử dụng lao động nước ngoài 6 tháng và cả năm với Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội, tuy nhiên rất ít doanh nghiệp báo cáo theo
đúng quy định, vì vậy các Sở Lao động - Thương binh và Xã hội không thể tổng hợp
được đầy đủ số lao động nước ngoài làm việc trên địa bàn để báo cáo về Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội. Các số liệu báo cáo của các Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội chủ yếu nắm được bằng phương pháp thủ công thông qua công tác kiểm
tra và thực hiện cấp giấy phép lao động từ sổ ghi chép ban đầu, chưa có ứng dụng
Công nghệ thông tin (CNTT), do vậy việc quản lý, tổng hợp số liệu gặp rất nhiều
khó khăn. Mặt khác, còn một số lượng lớn lao động nước ngoài làm việc tự do hoặc
lao động phổ thông đang làm việc nhưng chưa có một đơn vị nào quản lý tổng hợp
báo cáo được.
Tình hình thực tiễn trên đây đòi hỏi việc ứng dụng
CNTT vào công tác quản lý lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam là rất cần
thiết nhằm cập nhật thông tin, dữ liệu đầy đủ, nhanh chóng, kịp thời, chính
xác, quản lý thống nhất từ trung ương đến địa phương, phục vụ việc quản lý, chỉ
đạo, điều hành và thực hiện các chủ trương, chính sách lớn của Đảng và Nhà nước.
II. MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ CỦA ĐỀ
ÁN
1. Mục tiêu của Đề án
- Xây dựng một hệ thống ứng dụng CNTT vào quản lý dữ
liệu người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam cho phép cập nhật, xử lý,
tổng hợp, khai thác và cung cấp trực tuyến các thông tin, dữ liệu liên quan đến
đối tượng nhằm phục vụ cho công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành của Bộ, Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
- Góp phần quan trọng đẩy nhanh cải cách hành chính
trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ công của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, tạo
cơ sở vững chắc để cung cấp trực tuyến các dịch vụ công.
2. Nhiệm vụ của Đề án
- Thiết lập quy trình thu thập, cập nhật, xử lý, tổng
hợp trực tuyến và quản lý thống nhất các thông tin dữ liệu về Người nước ngoài
làm việc tại Việt Nam;
- Xây dựng cơ chế pháp lý và các quy định cụ thể
cho các tổ chức, cá nhân khi tham gia hệ thống, bảo đảm cho sự hoạt động có hiệu
quả và lâu dài của Đề án;
- Xây dựng hệ thống phần mềm cập nhật, xử lý, tổng
hợp trực tuyến thông tin dữ liệu, phục vụ các yêu cầu quản lý và hoạch định
chính sách về quản lý lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam.
III. NỘI DUNG CÁC HOẠT ĐỘNG CHỦ
YẾU CỦA ĐỀ ÁN
1. Khảo sát thực trạng quản lý Người nước ngoài
làm việc tại Việt Nam
1.1. Nắm số lượng Người nước ngoài đang làm việc tại
Việt Nam (doanh nghiệp, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế);
1.2. Chất lượng Người nước ngoài (trình độ chuyên
môn kỹ thuật, nghề nghiệp, tuổi…)
1.3. Quốc tịch;
1.4. Công việc đảm nhận;
1.5. Có giấy phép/không có giấy phép;
1.6. Hình thức làm việc;
1.7. Doanh nghiệp, tổ chức có sử dụng Người nước
ngoài;…
2. Xây dựng quy trình quản lý
- Cục Việc làm chủ trì phối hợp với các cơ quan
liên quan thiết lập cơ chế để thu thập và cập nhật số liệu ở cơ sở bao gồm các
công việc rà soát văn bản hiện hành, đề xuất điều chỉnh hoặc ban hành văn bản
quy định trách nhiệm giữa các cơ quan quản lý Nhà nước về xuất nhập cảnh (Bộ
Công an, Bộ Quốc phòng) và các cơ quan liên quan đến việc quản lý lao động là
người nước ngoài đến làm việc tại Việt Nam (các Dự án, Chương trình hợp tác, cơ
quan đại diện, khu chế xuất, …) để tổng hợp, theo dõi được số lượng lao động cụ
thể và công việc hoặc cơ quan người lao động trong suốt quá trình đến làm việc
tại Việt Nam.
- Trên cơ sở ứng dụng CNTT, tiến hành thiết kế mẫu
biểu thu thập thông tin, thống nhất về ghi chép, cập nhật, xử lý và tổng hợp
thông tin về lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam cho Bộ, Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội và các Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu
kinh tế.
3. Xây dựng hệ thống phần mềm về người nước
ngoài làm việc tại Việt Nam
3.1. Xây dựng module quản lý hệ thống (quản trị người
dùng, phân quyền chức năng hệ thống…);
3.2. Xây dựng module cập nhật, xem, sửa, xóa thông
tin gốc ban đầu;
3.3. Xây dựng module xử lý, tổng hợp báo cáo thống
kê tĩnh, động;
3.4. Xây dựng module tìm kiếm (tra cứu) thông tin;
3.5. Xây dựng module xử lý giao dịch trực tuyến (tạo,
xóa tài khoản; truy vấn tài khoản; bảo mật và xác thực tài khoản);
3.6. Thu thập và cập nhật thông tin, dữ liệu gốc.
4. Tập huấn, đào tạo cán bộ cho các Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội, các doanh nghiệp và các khu công nghiệp, khu chế xuất,
khu kinh tế để quản lý, cập nhật, khai thác, sử dụng thông tin.
IV. KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI CỦA ĐỀ
ÁN
TT
|
Nội dung công
việc
|
Tiến độ
|
Đơn vị chủ trì
|
Đơn vị phối hợp
|
1
|
Khảo sát hạ tầng và quy trình nghiệp vụ quản
lý người nước ngoài làm việc tại Việt Nam
|
|
|
|
Xây dựng mẫu thu thập thông tin nghiệp vụ quản lý
người nước ngoài làm việc tại Việt Nam
|
01/8 đến 10/8
|
Cục VL
|
TTTT
|
Đi khảo sát thực tế 05 tỉnh có người nước ngoài
làm việc tại Việt Nam
|
15/8 đến 15/9
|
Cục VL
|
TTTT
|
Hoàn thiện mẫu thu thập thông tin gốc
|
15/9 đến 30/9
|
Cục VL
|
TTTT
|
2
|
Xây dựng hệ thống phần mềm
|
01/10 đến 18/11
|
TTTT
|
|
3
|
Tập huấn, đào tạo cán bộ cho các Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội
|
19/11 đến 15/12
|
TTTT
|
Cục VL
|
V. KINH PHÍ
1. Nguồn kinh phí thực hiện đề án
Từ nguồn ngân sách nhà nước trong dự toán ngân sách
ứng dụng CNTT được giao hàng năm của Trung tâm Thông tin.
2. Dự toán chi tiết
TT
|
Nội dung công
việc
|
Đơn vị tính
|
Đơn giá (1000đ)
|
Số lượng
|
Thành tiền (1000đ)
|
Ghi chú
|
1
|
Xây dựng quy trình nghiệp vụ quản lý người nước
ngoài làm việc tại Việt Nam
|
|
|
|
22.000
|
TT số
44/2007/TTLT-BTC-BKHCN
|
+ Nghiên cứu, thiết kế, xây dựng và hoàn thiện mẫu
thu thập thông tin gốc (cả hội thảo, lấy ý kiến chuyên gia,…)
|
|
10.000
|
01
|
10.000
|
+ Xây dựng Hệ thống chỉ tiêu tổng hợp, báo cáo thống
kê
|
|
12.000
|
01
|
12.000
|
2
|
Khảo sát hạ tầng và quy trình nghiệp vụ quản
lý người nước ngoài làm việc tại Việt Nam
|
|
|
|
76.600
|
TT số
51/2008/TT-BTC và NĐ số 102/2009/NĐ-CP và TT số 23/2007/TT-BTC
|
+ Khảo sát hạ tầng công nghệ và thực trạng quy
trình quản lý người nước ngoài làm việc tại Việt Nam (05 tỉnh x 3 người x 3
ngày x 2 công)
|
Công
|
300
|
90
|
27.000
|
+ Phân tích đặc tả yêu cầu hệ thống
|
Công
|
800
|
10
|
8.000
|
+ Phân tích thực thể thông tin quản lý
|
Công
|
800
|
10
|
8.000
|
+ Thiết kế kiến trúc tổng thể, mô hình Hệ thống ứng
dụng
|
Công
|
800
|
12
|
9.600
|
+ Thiết kế Hệ thống thông tin, dữ liệu
|
Công
|
800
|
10
|
8.000
|
+ Thiết kế chức năng của Hệ thống phần mềm
|
Công
|
800
|
20
|
16.000
|
3
|
Xây dựng hệ thống phần mềm
|
|
|
|
624.000
|
|
+ Xây dựng module quản lý hệ thống (Quản trị người
dùng; phân quyền chức năng hệ thống,…)
|
Công
|
800
|
90
|
72.000
|
|
+ Xây dựng module cập nhật, xem, sửa, xóa thông
tin gốc ban đầu
|
Công
|
800
|
160
|
128.000
|
+ Xây dựng module xử lý, tổng hợp báo cáo thống
kê tĩnh, động
|
Công
|
800
|
250
|
200.000
|
+ Xây dựng module tìm kiếm (tra cứu) thông tin
|
Công
|
800
|
70
|
56.000
|
+ Xây dựng module xử lý giao dịch trực tuyến (Tạo,
xóa tài khoản; Truy vấn tài khoản; Bảo mật và sát thực tài khoản)
|
Công
|
800
|
140
|
112.000
|
+ Thiết kế sao lưu, phục hồi Hệ thống thông tin dữ
liệu
|
Công
|
800
|
30
|
24.000
|
|
+ Thiết kế kịch bản và kiểm thử chương trình
|
Công
|
800
|
37
|
29.600
|
|
4
|
Tập huấn, đào tạo cán bộ cho các Sở LĐ-TBXH
|
Lớp
|
3
|
50.000
|
150.000
|
TT số
23/2007/TT-BTC
|
5
|
Quản lý phí (5%)
|
|
|
|
42.780
|
|
6
|
Kinh phí dự phòng (10%)
|
|
|
|
87.020
|
|
Tổng kinh phí
|
|
|
|
1.000.000
|
|
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
- Cục Việc làm chủ trì phối hợp với các cơ quan
liên quan:
+ Thiết lập cơ chế và hướng dẫn quy trình thu thập và
cập nhật số liệu ở cơ sở bao gồm các công việc rà soát văn bản hiện hành, đề xuất
điều chỉnh hoặc ban hành văn bản quy định trách nhiệm giữa các cơ quan quản lý
Nhà nước về xuất nhập cảnh (Bộ Công an, Bộ Quốc phòng) và các cơ quan liên quan
đến việc quản lý người nước ngoài làm việc tại Việt Nam;
+ Phối hợp với Trung tâm Thông tin tổ chức khảo sát
thực trạng người nước ngoài làm việc tại Việt Nam, trên cơ sở kết quả thu được,
Trung tâm Thông tin có trách nhiệm triển khai ứng dụng CNTT-TT để xây dựng quy trình
Quản lý người nước ngoài làm việc tại Việt Nam.
- Trung tâm Thông tin chủ trì xây dựng hệ thống phần
mềm Quản lý người nước ngoài làm việc tại Việt Nam và phối hợp với Cục Việc làm
tổ chức tập huấn, đào tạo cán bộ cho các Sở LĐ-TBXH tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương.
- Vụ Kế hoạch - Tài chính phân bổ kinh phí triển
khai trên cơ sở đề xuất của Trung tâm Thông tin.