ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LẠNG SƠN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 01/2025/QĐ-UBND
|
Lạng Sơn, ngày 09
tháng 01 năm 2025
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH MỨC HỖ TRỢ ĐÀO TẠO, CHUYỂN ĐỔI NGHỀ VÀ TÌM KIẾM VIỆC LÀM CHO
NGƯỜI CÓ ĐẤT THU HỒI LÀ ĐẤT NÔNG NGHIỆP, ĐẤT Ở KẾT HỢP KINH DOANH DỊCH VỤ TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LẠNG SƠN
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng
11 năm 2019;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 18
tháng 01 năm 2024; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai số
31/2024/QH15, Luật Nhà ở số 27/2023/QH15, Luật Kinh doanh bất động sản số
29/2023/QH15 và Luật Các tổ chức tín dụng số 32/2024/QH15 ngày 29 tháng 6 năm
2024;
Căn cứ Nghị định số
61/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 7 năm 2015 của Chính phủ quy định về chính sách hỗ
trợ tạo việc làm và Quỹ quốc gia về việc làm;
Căn cứ Nghị định số
74/2019/NĐ-CP ngày 23 tháng 9 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 61/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 7 năm 2015 của Chính phủ quy
định về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc gia về việc làm;
Căn cứ Nghị định số
81/2021/NĐ-CP ngày 27 tháng 8 năm 2021 của Chính phủ quy định về cơ chế thu,
quản lý học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và
chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập; giá dịch vụ trong lĩnh
vực giáo dục, đào tạo;
Căn cứ Nghị định số
97/2023/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 81/2021/NĐ-CP ngày 27 tháng 8 năm 2021 của Chính phủ quy
định về cơ chế thu, quản lý học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo
dục quốc dân và chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập; giá dịch
vụ trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo;
Căn cứ Nghị định số
88/2024/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ Quyết định số
46/2015/QĐ-TTg ngày 28 tháng 9 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ quy định chính
sách hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng;
Căn cứ Quyết định số
12/2024/QĐ-TTg ngày 31 tháng 7 năm 2024 của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế,
chính sách giải quyết việc làm và đào tạo nghề cho người có đất thu hồi;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
09/2016/TTLT-BLĐTBXH-BTC ngày 15 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội và Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều về hỗ
trợ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Nghị
định số 61/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 7 năm 2015 của Chính phủ quy định về chính
sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc gia về việc làm;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 01/TTr-SLĐTBXH ngày 03 tháng
01 năm 2025.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định này Quy định mức hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm
việc làm cho người có đất thu hồi là đất nông nghiệp, đất ở kết hợp kinh doanh
dịch vụ trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
Điều 2. Quyết định này
có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 01 năm 2025.
Điều 3. Chánh Văn phòng
Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Chính phủ;
- Các Bộ: LĐTBXH; TC; TNMT;
- Cục Kiểm tra VBQPPL, Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh;
- Báo Lạng Sơn, Đài PT-TH tỉnh, Cổng thông tin điện tử tỉnh, Công báo tỉnh;
- PCVP UBND tỉnh, các Phòng chuyên môn, Trung tâm Thông tin;
- Lưu: VT, KGVX(NCD).
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Dương Xuân Huyên
|
QUY ĐỊNH
MỨC
HỖ TRỢ ĐÀO TẠO, CHUYỂN ĐỔI NGHỀ VÀ TÌM KIẾM VIỆC LÀM CHO NGƯỜI CÓ ĐẤT THU HỒI
LÀ ĐẤT NÔNG NGHIỆP, ĐẤT Ở KẾT HỢP KINH DOANH DỊCH VỤ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN
(Kèm theo Quyết định số: 01/2025/QĐ-UBND ngày 09 tháng 01 năm 2025 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh,
đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định mức hỗ
trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm cho người có đất thu hồi là
đất nông nghiệp, đất ở kết hợp kinh doanh dịch vụ trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 109 Luật Đất đai ngày 18 tháng 01 năm
2024.
2. Đối tượng áp dụng
a) Người thuộc hộ gia đình, cá
nhân được hỗ trợ theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 109 Luật Đất đai và
các văn bản quy định chi tiết của Luật Đất đai (sau đây gọi chung là người
có đất thu hồi).
b) Cơ quan, doanh nghiệp, tổ
chức, cá nhân có liên quan.
Điều 2. Nguyên tắc hỗ trợ
a) Người có đất thu hồi được
hưởng chính sách hỗ trợ trong thời hạn 5 năm kể từ ngày có Quyết định thu hồi
đất.
b) Người có đất thu hồi chỉ
được hỗ trợ một lần và lựa chọn một trong các chính sách hỗ trợ tại Quy định
này.
Điều 3. Hỗ trợ đào tạo nghề
trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng
1. Mức hỗ trợ chi phí đào tạo
a) Cá nhân thuộc đối tượng bảo
trợ xã hội, đối tượng được hưởng chế độ trợ cấp xã hội hằng tháng theo quy định
của pháp luật, thương binh, bệnh binh, gia đình liệt sĩ; người khuyết tật;
người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp: 04
triệu đồng/người/khóa học.
b) Các đối tượng còn lại tại
khoản 2, khoản 3 Điều 109 Luật Đất đai năm 2024: 03 triệu đồng/người/khóa học.
2. Mức hỗ trợ tiền ăn, tiền đi
lại: theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Quyết định số 46/2015/QĐ-TTg ngày 28
tháng 9 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ quy định chính sách hỗ trợ đào tạo
trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng, cụ thể như sau:
a) Mức hỗ trợ tiền ăn: 30.000 đồng/người/ngày
thực học.
b) Mức hỗ trợ tiền đi lại:
200.000 đồng/người/khóa học nếu địa điểm đào tạo ở xa nơi cư trú từ 15 km trở
lên.
Riêng đối với người khuyết tật
và người học cư trú ở xã, thôn, bản thuộc vùng khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn
theo quy định của Thủ tướng Chính phủ: Mức hỗ trợ tiền đi lại 300.000
đồng/người/khóa học nếu địa điểm đào tạo ở xa nơi cư trú từ 5 km trở lên.
Điều 4. Hỗ trợ đào tạo nghề
trình độ trung cấp, cao đẳng
Người có đất thu hồi tham gia
đào tạo nghề trình độ trung cấp, cao đẳng được hỗ trợ học phí cho một khóa học,
mức học phí được hỗ trợ bằng mức thu học phí thực tế của cơ sở giáo dục nghề
nghiệp nhưng tối đa không quá mức trần học phí đối với cơ sở giáo dục nghề
nghiệp công lập chưa tự bảo đảm chi thường xuyên theo quy định tại Nghị định số
81/2021/NĐ-CP ngày 27 tháng 8 năm 2021 của Chính phủ quy định về cơ chế thu, quản
lý học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và chính
sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập; giá dịch vụ trong lĩnh vực
giáo dục, đào tạo và Nghị định số 97/2023/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2023 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 81/2021/NĐ-CP.
Điều 5. Hỗ trợ tìm kiếm việc
làm trong nước
1. Tư vấn, giới thiệu việc làm
miễn phí tại Trung tâm Dịch vụ việc làm.
2. Vay vốn hỗ trợ tạo việc làm,
duy trì và mở rộng việc làm từ Quỹ quốc gia về việc làm và các nguồn tín dụng
ưu đãi khác theo quy định của pháp luật.
Điều 6. Hỗ trợ đi làm việc ở
nước ngoài theo hợp đồng
1. Hỗ trợ chi phí đào tạo nghề,
ngoại ngữ, bồi dưỡng kiến thức cần thiết:
a) Hỗ trợ chi phí đào tạo nghề:
theo chi phí thực tế, tối đa không quá mức hỗ trợ tại khoản 1 Điều 3 Quyết định
này.
b) Đào tạo ngoại ngữ: theo mức
cụ thể của từng khóa học và thời gian học thực tế, tối đa 3 triệu đồng/người/khóa
học.
c) Bồi dưỡng kiến thức cần
thiết: theo chi phí thực tế, tối đa 530.000 đồng/người/khóa học.
d) Mức hỗ trợ tiền ăn trong
thời gian đào tạo: 40.000 đồng/người/ngày thực học.
đ) Chi phí đi lại (01 lượt đi
và về) cho người lao động từ nơi cư trú hợp pháp đến địa điểm đào tạo: mức
200.000 đồng/người/khóa học đối với người lao động cư trú cách địa điểm đào tạo
từ 15 km trở lên; mức 300.000 đồng/người/khóa học đối với người lao động cư trú
tại các vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn cách địa điểm đào
tạo từ 10 km trở lên.
2. Hỗ trợ chi phí làm thủ tục
để đi làm việc ở nước ngoài gồm:
a) Hỗ trợ lệ phí làm hộ chiếu,
lệ phí cấp phiếu lý lịch tư pháp: theo mức thu lệ phí quy định hiện hành của Bộ
trưởng Bộ Tài chính.
b) Hỗ trợ lệ phí làm thị thực
(visa) theo mức quy định hiện hành của nước tiếp nhận lao động.
c) Chi phí khám sức khỏe theo
giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh thực tế của cơ sở y tế được phép thực hiện
khám sức khỏe đối với người lao động đi làm việc ở nước ngoài, mức hỗ trợ tối
đa 750.000 đồng/người.
3. Hỗ trợ đào tạo, nâng cao
trình độ tay nghề mức hỗ trợ bằng 70% chi phí đào tạo của từng khóa học của cơ
sở đào tạo nhưng tối đa không quá 3 triệu đồng/khóa học.
Điều 7. Kinh phí thực hiện
Kinh phí thực hiện hỗ trợ đào
tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm cho người có đất thu hồi nằm trong
phương án bồi thường, hỗ trợ tái định cư và trong tổng vốn đầu tư của dự án.
Điều 8. Tổ chức thực hiện
1. Cơ quan chuyên môn giúp Ủy
ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về lao động, việc làm; cơ quan chuyên môn
giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp:
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện hướng dẫn, triển khai thực hiện quy
định tại Quyết định này.
b) Chỉ đạo Trung tâm Dịch vụ
việc làm tư vấn học nghề, tư vấn giới thiệu việc làm miễn phí cho người lao
động có đất thu hồi.
c) Chỉ đạo các cơ sở giáo dục
nghề nghiệp tổ chức đào tạo nghề cho người có đất thu hồi theo quy định.
d) Chủ trì, phối hợp các cơ
quan liên quan kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chính sách hỗ trợ theo Quy
định này. Định kỳ ngày 20 tháng 12 hằng năm tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân
tỉnh về tình hình đào tạo nghề, giải quyết việc làm cho người có đất thu hồi theo
quy định.
2. Cơ quan chuyên môn giúp Ủy
ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường
Phối hợp với các cơ quan, đơn
vị có liên quan triển khai, tăng cường công tác tuyên truyền, kiểm tra, giám
sát thực hiện Quy định này.
3. Chi nhánh Ngân hàng Chính
sách xã hội tỉnh
Hướng dẫn quy trình, thủ tục
vay vốn tạo việc làm, duy trì, mở rộng việc làm, học nghề, đi làm việc ở nước
ngoài theo hợp đồng cho người có đất thu hồi đúng quy định.
4. Đề nghị các ngân hàng thương
mại trên địa bàn tỉnh có chính sách hỗ trợ vay vốn đào tạo, chuyển đổi nghề và
tìm kiếm việc làm cho người có đất thu hồi là đất nông nghiệp, đất ở kết hợp
kinh doanh dịch vụ trên địa bàn tỉnh.
5. Ủy ban nhân dân cấp huyện
a) Có trách nhiệm lập và tổ
chức thực hiện phương án đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm cho
người có đất thu hồi. Phương án đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm
được lập và phê duyệt đồng thời với phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
Trong quá trình lập phương án đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm, Ủy
ban nhân dân cấp huyện phải tổ chức lấy ý kiến và có trách nhiệm tiếp thu, giải
trình ý kiến của người có đất thu hồi;
b) Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị
thực hiện chi trả, thanh quyết toán kinh phí hỗ trợ theo quy định;
c) Định kỳ trước ngày 15 tháng
12 hằng năm và khi có yêu cầu, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm báo cáo
kết quả đào tạo nghề, giải quyết việc làm cho người có đất thu hồi gửi cơ quan chuyên
môn giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về lao động, việc làm, giáo dục
nghề nghiệp để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
6. Trách nhiệm của Chủ đầu tư
Dự án
a) Phối hợp với Ủy ban nhân dân
cấp huyện nơi thu hồi đất xây dựng Phương án hỗ trợ đào tạo nghề và giải quyết
việc làm cho người có đất thu hồi.
b) Đảm bảo đầy đủ, kịp thời
kinh phí để chi trả, hỗ trợ người lao động có đất thu hồi.
c) Phối hợp với các sở, ban,
ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện trên địa bàn tỉnh nơi thu hồi đất giải quyết
các vấn đề liên quan.
7. Trong quá trình thực hiện,
các văn bản được viện dẫn áp dụng tại Quy định kèm theo Quyết định được sửa
đổi, bổ sung hoặc thay thế thì áp dụng theo văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay
thế./.