TỔNG
LIÊN ĐOÀN
LAO ĐỘNG VIỆT NAM
******
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
5B/NQ-BCH
|
Hà
Nội, ngày 08 tháng 07 năm 2005
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ ĐẨY MẠNH CÔNG TÁC BẢO HỘ LAO ĐỘNG CỦA TỔ CHỨC CÔNG ĐOÀN
TRONG TÌNH HÌNH MỚI
Trong nhiều năm qua, công tác bảo hộ lao động
(BHLĐ), đảm bảo an toàn, vệ sinh lao động (ATVSLĐ), bảo vệ sức khoẻ và tính mạng
cho người lao động (NLĐ) được Đảng và Nhà nước hết sức quan tâm. Với chức năng
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của NLĐ, tổ chức Công đoàn đã góp phần tích cực
vào công tác BHLĐ, khẳng định vai trò và trách nhiệm của tổ chức Công đoàn đối
với NLĐ trong quá trình phát triển đất nước. Tuy vậy công tác BHLĐ vẫn chưa đáp
ứng được yêu cầu, điều kiện lao động (ĐKLĐ) ở nhiều cơ sở sản xuất chậm được cải
thiện, tình hình tai nạn lao động (TNLĐ) trong cả nước vẫn còn nghiêm trọng và
có chiều hướng gia tăng, tình hình sức khoẻ của NLĐ bị giảm sút, bệnh nghề nghiệp
(BNN) phát triển.
Để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của công tác
BHLĐ, đảm bảo ATVSLĐ cho NLĐ trong sự nghiệp CNH, HĐH đất nước, đồng thời nâng
cao trách nhiệm và hiệu quả hoạt động BHLĐ của các cấp công đoàn theo Nghị quyết
Đại hội IX CĐVN, Ban Chấp hành TLĐ (Khoá IX) ban hành Nghị quyết về “Đẩy mạnh
công tác BHLĐ của tổ chức Công đoàn trong tình hình mới”.
I. CÔNG TÁC BHLĐ CỦA CÔNG
ĐOÀN NHỮNG NĂM QUA
A. Kết quả chủ yếu:
Thực hiện Nghị quyết các kỳ đại hội Công đoàn Việt
Nam, trong thời gian qua, Tổng Liên đoàn đã ban hành nhiều văn bản chỉ đạo nhằm
cải tiến nội dung, phương thức hoạt động của tổ chức công đoàn trong công tác
BHLĐ. Từ năm 1994 đến năm 2004, Tổng Liên đoàn đã tham gia với Nhà nước xây dựng
42 văn bản luật và dưới luật về BHLĐ. Các cấp công đoàn đã phối hợp với các cơ
quan chức năng thực hiện công tác tuyên truyền, huấn luyện luật pháp về BHLĐ
cho cán bộ, công nhân lao động. Công tác kiểm tra, giám sát của công đoàn về thực
hiện luật pháp, chính sách chế độ BHLĐ được tăng cường cùng với việc hướng dẫn
cơ sở thực hiện các biện pháp cải thiện ĐKLĐ, ngăn ngừa TNLĐ và BNN. Phong trào
quần chúng làm BHLĐ do công đoàn tổ chức, trọng tâm là hoạt động của mạng lưới
an toàn vệ sinh viên (ATVSV), phong trào “Xanh - Sạch - Đẹp, Bảo đảm ATVSLĐ và
tham gia Tuần lễ Quốc gia về ATVSLĐ-PCCN hàng năm được duy trì góp phần thực hiện
tốt hơn công tác ATVSLĐ ở cơ sở. Tổng Liên đoàn đã chỉ đạo Viện nghiên cứu KHKT
BHLĐ thực hiện nhiều đề tài khoa học công nghệ và hợp đồng chuyển giao công nghệ
đến các cơ sở, góp phần cải thiện ĐKLĐ, ngăn ngừa TNLĐ, BNN. Việc đào tạo kỹ sư
BHLĐ của Trường Đại học Công đoàn đang từng bước đáp ứng yêu cầu.
B. Tồn tại và nguyên nhân:
1. Tồn tại:
- Công tác thông tin, tuyên truyền, huấn luyện,
phổ biến luật pháp, kiến thức ATVSLĐ chưa đáp ứng yêu cầu nâng cao nhận thức
cho cán bộ, CNLĐ. Phong trào “Xanh - Sạch - Đẹp, Bảo đảm ATVSLĐ, xây dựng câu lạc
bộ BHLĐ, góc BHLĐ, phong trào phát huy sáng kiến cải thiện ĐKLĐ chưa được sâu rộng.
Công tác kiểm tra giám sát BHLĐ còn hình thức, thiếu chủ động, chưa thành nề nếp.
- Chưa kịp thời sơ tổng kết rút kinh nghiệm chỉ
đạo việc thực hiện Nghị quyết 01/TLĐ của Đoàn Chủ tịch TLĐ và các Chỉ thị, văn
bản khác của TLĐ về công tác BHLĐ. Việc củng cố kiện toàn bộ máy và cán bộ làm
công tác BHLĐ ở cấp LĐLĐ tỉnh, thành phố, CĐ ngành TW và cơ sở vừa thiếu, vừa
chưa đáp ứng được yêu cầu.
- Công tác BHLĐ của CĐ đạt hiệu quả chưa cao
trong việc tham gia phòng ngừa và giảm TNLĐ, BNN.
2. Nguyên nhân:
- Một số cấp công đoàn chưa nhận thức đúng về chức
năng và trách nhiệm trong việc tuyên truyền, vận động NLĐ, tham gia với người sử
dụng lao động (NSDLĐ) và các cấp quản lý thực hiện luật pháp lao động và chính
sách nhà nước về BHLĐ. Một số cấp uỷ Đảng, Chính quyền, NSDLĐ chưa quan tâm
lãnh đạo và tạo điều kiện để công đoàn làm tốt công tác BHLĐ.
- Một số cấp công đoàn chưa thường xuyên xây dựng
kế hoạch, củng cố tổ chức, cán bộ và đầu tư kinh phí cho công tác BHLĐ.
- Lực lượng CNVCLĐ mấy năm gần đây phát triển
nhanh nhưng chưa được trang bị đầy đủ kiến thức, thiếu tự giác thực hiện các
qui định của pháp luật về BHLĐ.
II. MỤC TIÊU, PHƯƠNG HƯỚNG,
NHIỆM VỤ, BIỆN PHÁP ĐẨY MẠNH CÔNG TÁC BHLĐ CỦA TỔ CHỨC CÔNG ĐOÀN THỜI GIAN TỚI
A. Mục Tiêu:
1. Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp
công đoàn, công nhân viên chức lao động và NSDLĐ, củng cố, kiện toàn bộ máy làm
BHLĐ trong hệ thống công đoàn để đáp ứng yêu cầu công tác BHLĐ trong tình hình
mới.
2. Góp phần tích cực vào việc cải thiện ĐKLĐ, hạn
chế đến mức thấp nhất TNLĐ, BNN; từng bước xã hội hoá công tác BHLĐ; xây dựng
văn hoá an toàn nơi làm việc.
B. Phương hướng:
1. Làm tốt công tác BHLĐ để đảm bảo ATVSLĐ, bảo
vệ sức khoẻ tính mạng NLĐ ở mọi ngành, mọi lĩnh vực, ở tất cả các đơn vị sự
nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh thuộc mọi thành phần kinh tế, đặc biệt là khu
vực kinh tế ngoài quốc doanh.
2. Tập trung tuyên truyền, vận động và tổ chức
phong trào quần chúng làm công tác BHLĐ, tăng cường kiểm tra giám sát BHLĐ,
tích cực góp phần vào sự nghiệp BHLĐ chung của đất nước.
3. Phải gắn công tác BHLĐ với phát triển kinh tế
và quá trình CNH, HĐH, đổi mới công nghệ và cơ chế quản lý sản xuất, phát triển
ngành nghề, bảo vệ môi trường.
C. Nhiệm vụ và các biện
pháp chủ yếu:
1. Đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền, huấn
luyện nâng cao nhận thức về công tác BHLĐ cho cán bộ, đoàn viên CĐ và CNLĐ.
- Sử dụng rộng rãi các phương tiện thông tin đại
chúng, các hình thức tuyên truyền đa dạng, phong phú như: toạ đàm, hội thảo, hội
thi, các câu lạc bộ, góc BHLĐ ở cơ sở, các tài liệu, tờ rơi, tranh ảnh để tuyên
truyền, nâng cao trách nhiệm và nghĩa vụ thực hiện công tác BHLĐ cho cán bộ,
CNLĐ và NSDLĐ.
- Xây dựng và thực hiện chương trình huấn luyện
về BHLĐ hàng năm, kịp thời cập nhập thông tin, phổ biến luật pháp và hướng dẫn
các biện pháp BHLĐ đến tận các doanh nghiệp, công đoàn cơ sở, NLĐ.
- Tăng khối lượng và chất lượng thông tin, hướng
dẫn và trao đổi kinh nghiệm công tác BHLĐ trên các báo và tạp chí của hệ thống
Công đoàn.
2. Tham gia xây dựng và hướng dẫn thực hiện luật
pháp, tăng cường công tác kiểm tra giám sát chế độ chính sách về BHLĐ:
- Hàng năm xây dựng và thực hiện tốt kế hoạch, nội
dung kiểm tra công tác BHLĐ ở cơ sở, doanh nghiệp. Kết hợp giữa công tác kiểm
tra, giám sát với việc hướng dẫn thực hiện công tác BHLĐ cho doanh nghiệp. Kịp
thời kiến nghị, khắc phục và xử lý những hiện tượng sai trái, vi phạm luật
pháp, các chính sách chế độ BHLĐ. Tập hợp những ý kiến đóng góp của cơ sở để
làm căn cứ tham gia với các cơ quan quản lý Nhà nước xây dựng, bổ sung sửa đổi
các văn bản luật, dưới luật về BHLĐ.
- Chủ động phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước
về lao động thực hiện công tác kiểm tra BHLĐ.
- Nghiên cứu xây dựng hệ thống phương pháp, nội
dung các tiêu chí kiểm tra, hình thức kiểm tra chấm điểm thi đua để nâng cao hiệu
quả kiểm tra BHLĐ của CĐ.
3. Nâng cao hiệu quả phong trào quần chúng làm
công tác BHLĐ
- Hàng năm tổ chức phong trào “Xanh - Sạch - Đẹp,
Bảo đảm ATVSLĐ, “Tuần lễ Quốc gia về ATVSLĐ-PCCN”, “Tháng an toàn, năm an
toàn”, phát động phong trào thi đua, sáng kiến cải thiện ĐKLĐ đảm bảo ATVSLĐ.
- Phát triển và nâng cao năng lực hoạt động của
đội ngũ ATVSV để thực sự trở thành lực lượng nòng cốt trong hoạt động BHLĐ ở cơ
sở. Hàng năm tổ chức huấn luyện kiến thức, pháp luật về BHLĐ, phương pháp hoạt
động cho ATVSV.
- Nghiên cứu tổ chức cho quần chúng CNLĐ tham
gia các chương trình của Nhà nước về ATVSLĐ, xây dựng văn hoá an toàn nơi làm
việc, chương trình nâng cao sức khoẻ NLĐ và phòng chống TNLĐ, BNN, thực hiện
chiến lược bảo vệ môi trường, thực hiện công tác quản lý ATVSLĐ tại cơ sở…
- Kịp thời sơ tổng kết phong trào quần chúng làm
BHLĐ để rút kinh nghiệm, nhân rộng điển hình.
4. Nâng cao chất lượng nghiên cứu và ứng dụng
KHKT BHLĐ; nâng cao chất lượng đào tạo kỹ sư, cán bộ BHLĐ của hệ thống CĐ
- Tăng cường cơ sở vật chất và trang thiết bị
cho các cơ sở nghiên cứu KHKT BHLĐ và các cơ sở đào tạo kỹ sư, cán bộ công đoàn
làm BHLĐ.
- Xây dựng chương trình kế hoạch nghiên cứu hàng
năm phù hợp với yêu cầu của thực tiễn sản xuất. Chú trọng nghiên cứu các vấn đề
cơ bản về ĐKLĐ của NLĐ, các chính sách chế độ BHLĐ, nghiên cứu ứng dụng chuyển
giao công nghệ và các giải pháp cải thiện ĐKLĐ, bảo vệ môi trường, các biện
pháp phòng ngừa TNLĐ, BNN.
- Xây dựng chương trình kế hoạch, nội dung đào tạo
kỹ sư, cán bộ BHLĐ phù hợp với yêu cầu trước mắt và lâu dài. Mở rộng các hình
thức đào tạo kỹ sư, cán bộ BHLĐ để nâng cao chất lượng đào tạo.
- Giúp đỡ các cơ sở sản xuất nghiên cứu ứng dụng
KHKT BHLĐ, phát huy sáng kiến của CNLĐ để cải thiện ĐKLĐ, phòng ngừa TNLĐ, BNN.
5. Phối hợp với các cơ quan chức năng của nhà nước,
với NSDLĐ trong công tác BHLĐ:
- Hàng năm chủ động xây dựng chương trình, kế hoạch
phối hợp hoạt động với các cơ quan quản lý nhà nước, với NSDLĐ, tập trung vào
các nội dung: Tham gia với Nhà nước xây dựng các văn bản về pháp luật BHLĐ;
tham gia kiểm tra, hướng dẫn, tập huấn cho cán bộ, CNLĐ về BHLĐ, tổ chức cho quần
chúng tham gia với NSDLĐ quản lý ATVSLĐ ở doanh nghiệp.
- Định kỳ tổ chức sơ, tổng kết việc thực hiện
chương trình, kế hoạch phối hợp với liên ngành để rút kinh nghiệm, hoàn thiện
và nâng cao chất lượng hiệu quả công tác phối hợp.
6. Củng cố, kiện toàn bộ máy, đội ngũ cán bộ CĐ
làm công tác BHLĐ:
- Qui định nhiệm vụ, quyền hạn của các cấp công
đoàn về BHLĐ; nội dung, phương pháp hoạt động của cán bộ công đoàn làm BHLĐ.
- Củng cố, kiện toàn bộ máy làm BHLĐ từ TLĐ đến
cơ sở. Thành lập Ban BHLĐ ở một số LĐLĐ tỉnh, thành phố, Công đoàn ngành TW có
nhiều CNLĐ, có điều kiện lao động phức tạp.
- Đổi mới nội dung và hình thức đào tạo, huấn
luyện, tuyển chọn cán bộ theo tiêu chuẩn và yêu cầu công tác BHLĐ.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
A. Tổng Liên đoàn:
1. Xây dựng chương trình thực hiện Nghị quyết.
Chỉ đạo các cấp công đoàn, các đơn vị trực thuộc TLĐ xây dựng kế hoạch cụ thể
thực hiện Nghị quyết. Định kỳ 2,5 và 5 năm tổ chức hội nghị sơ tổng kết thực hiện
Nghị quyết trong hệ thống công đoàn.
2. Phối hợp với các cơ quan chức năng quản lý
nhà nước về công tác BHLĐ trong việc xây dựng, bổ sung, sửa đổi luật pháp và
các qui định về BHLĐ, tham gia Hội đồng BHLĐ Quốc gia, xây dựng và thực hiện
chương trình Quốc gia về ATVSLĐ, tham gia hệ thống quản lý công tác ATVSLĐ.
3. Tập hợp ý kiến, kiến nghị của các cấp công
đoàn, của CNVCLĐ để kiến nghị với Đảng, tham gia với Nhà nước xây dựng các
chính sách chế độ về BHLĐ bảo vệ lợi ích của NLĐ.
4. Nghiên cứu sửa đổi, bổ sung và ban hành các
văn bản hướng dẫn để nâng cao chất lượng công tác BHLĐ. Xây dựng bộ máy, tập huấn
cán bộ và cung cấp các thông tin, văn bản mới về công tác BHLĐ đến các cấp CĐ.
5. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu, triển khai ứng
dụng KHKT BHLĐ và BVMT. Nâng cao quy mô và chất lượng đào tạo cán bộ, kỹ sư
BHLĐ và hợp tác quốc tế về BHLĐ.
B. Các LĐLĐ tỉnh, thành phố,
CĐ ngành TW, CĐ TCTy trực thuộc TLĐ, CĐ cấp trên cơ sở:
1. Xây dựng kế hoạch triển khai Nghị quyết tại
đơn vị, địa phương, cụ thể hoá các nhiệm vụ để sát thực với tình hình hoạt động
của các cấp CĐ ở địa phương, ngành.
2. Củng cố, kiện toàn bộ máy, cán bộ làm công
tác BHLĐ ở địa phương, ngành đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ công tác. ở những địa
phương, ngành có nhiều CNLĐ, có điều kiện lao động phức tạp, nghiên cứu đề nghị
TLĐ cho thành lập Ban BHLĐ.
3. Hàng năm xây dựng kế hoạch cụ thể để thực hiện
công tác BHLĐ, tuyên truyền hướng dẫn công tác BHLĐ cho cơ sở, đặc biệt là các
cơ sở ngoài quốc doanh; kiểm tra BHLĐ, tập huấn cho cán bộ, CNLĐ; tổ chức các
phong trào quần chúng làm công tác BHLĐ; nâng cao chất lượng tham gia điều tra
xử lý TNLĐ, thực hiện các biện pháp phòng ngừa TNLĐ, BNN.
4. Phối hợp với các cơ quan quản lý, ban ngành
cùng cấp để thực hiện các nội dung công tác BHLĐ. Tập hợp yêu cầu, kiến nghị của
các doanh nghiệp, của NLĐ về công tác BHLĐ để đề nghị với các cơ quan chức năng
nghiên cứu giải quyết.
5. Thực hiện định kỳ sơ tổng kết công tác và chế
độ báo cáo BHLĐ hàng năm.
C. Công đoàn cơ sở:
1. Ban chấp hành CĐCS phân công cán bộ phụ trách
công tác BHLĐ. Hàng năm, BCH CĐCS tham gia với NSDLĐ tổ chức kiện toàn bộ máy
và cán bộ BHLĐ của doanh nghiệp, củng cố, thành lập Hội đồng BHLĐ, xây dựng kế
hoạch BHLĐ hàng năm, thực hiện các nội dung hoạt động của CĐCS về BHLĐ theo qui
định (ký thoả ước lao động tập thể có nội dung về BHLĐ, tham gia điều tra xử lý
TNLĐ theo qui định của pháp luật…).
2. Tổ chức các hình thức tuyên truyền hướng dẫn
NLĐ về công tác BHLĐ. Hàng năm xây dựng kế hoạch tự kiểm tra ATVSLĐ, tổ chức
phong trào quần chúng làm công tác BHLĐ, phong trào thi đua sáng kiến cải thiện
điều kiện lao động, xây dựng văn hoá an toàn nơi làm việc.
3. Chủ động phối hợp với NSDLĐ tổ chức các lớp tập
huấn về công tác BHLĐ cho cán bộ và CNLĐ, tạo điều kiện hoạt động cho mạng lưới
ATVSV; trực tiếp chỉ đạo hướng dẫn hoạt động mạng lưới ATVSV.
4. Tuyên truyền, vận động và tham gia với NSDLĐ
tổ chức thực hiện các qui định luật pháp, chính sách chế độ BHLĐ, các qui định
về BHLĐ trong quá trình thay đổi cơ chế quản lý, thay đổi công nghệ, thiết bị,
các qui định về bảo vệ môi trường…
5. Hàng năm phối hợp với NSDLĐ sơ tổng kết việc
thực hiện công tác BHLĐ, rút kinh nghiệm, đánh giá biểu dương khen thưởng những
điển hình tiên tiến và báo cáo lên công đoàn cấp trên.
|
TM.
BAN CHẤP HÀNH
CHỦ TỊCH
Cù Thị Hậu
|