HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
37/2011/NQ-HĐND
|
Vĩnh
Yên, ngày 19 tháng 12 năm 2011
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ
MỘT SỐ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ DẠY NGHỀ, GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM VÀ GIẢM NGHÈO GIAI ĐOẠN
2012 - 2015
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC
KHOÁ XV, KỲ HỌP THỨ 3
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật của HĐND, UBND ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Dạy nghề ngày
29/11/2006;
Căn cứ Luật Ngân sách ngày
16/12/2002;
Căn cứ Nghị định số
60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ quy định và hướng dẫn thi hành Luật
Ngân sách Nhà nước;
Trên cơ sở Tờ trình số
156/TTr-UBND ngày 06 tháng 12 năm 2011 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc về Đề án Dạy nghề,
giải quyết việc làm và giảm nghèo tinh Vĩnh Phúc giai đoạn 2011 - 2020, báo cáo
thẩm tra của Ban Văn hoá - Xã hội HĐND tỉnh và thảo luận,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Đối tượng
và nguyên tắc hỗ trợ:
1. Đối tượng hỗ trợ:
a) Người lao động và học sinh,
sinh viên có hộ khẩu thường trú từ 6 tháng trở lên và hiện đang sinh sống tại
Vĩnh Phúc, học nghề tại các cơ sở đào tạo nghề, làng nghề, hoặc tại gia đình
nghệ nhân trên địa bàn tỉnh.
Học sinh, sinh viên đang có hộ
khẩu thường trú tại Vĩnh Phúc từ 6 tháng trở lên đã tốt nghiệp trung học cơ sở
hoặc trung học phổ thông tại một trường của tỉnh đang học cao đẳng nghề, trung
cấp nghề tại một cơ sở đào tạo nghề ngoài tỉnh.
b) Các cơ sở dạy nghề, cơ sở giới
thiệu việc làm, doanh nghiệp có tổ chức dạy nghề đồng thời bố trí việc làm cho
người học ổn định được ít nhất 1 năm.
c) Ưu tiên dạy nghề cho các đối
tượng thuộc diện hưởng chính sách ưu đãi người có công với cách mạng, người thuộc
hộ nghèo, người thuộc hộ cận nghèo, người dân tộc thiểu số, người tàn tật, người
bị thu hồi đất nông nghiệp.
2. Nguyên tắc hỗ trợ:
Người được hưởng hỗ trợ học nghề,
giải quyết việc làm chỉ hỗ trợ một lần theo Nghị quyết này; người đã được hỗ trợ
học nghề theo các chính sách khác của Nhà nước thì không được hỗ trợ theo Nghị
quyết này. Riêng người đã được hỗ trợ học sơ cấp nghề và học nghề dưới 3 tháng
nhưng bị mất việc làm do nguyên nhân khách quan thì vẫn tiếp tục được hỗ trợ học
nghề để chuyển đổi việc làm theo chính sách của Nghị quyết này nhưng không quá
3 lần.
Điều 2. Nội
dung và mức hỗ trợ:
1. Hỗ trợ học và dạy nghề:
a) Học cao đẳng, trung cấp nghề,
bổ túc văn hoá + nghề:
- Hỗ trợ chi phí học tập:
+ Cao đẳng nghề mức 400.000 đồng/
tháng.
+ Trung cấp nghề mức 350.000 đồng/tháng.
+ Bổ túc văn hóa + nghề mức
350.000 đồng/tháng.
- Hỗ trợ mua sách vở, đồ dùng học
tập: Học sinh học bổ túc văn hoá + nghề và học sinh diện hưởng chính sách ưu
đãi người có công với cách mạng, người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, người dân
tộc thiểu số, người tàn tật, người thuộc hộ gia đình bị thu hồi đất nông nghiệp
học cao đẳng nghề, trung cấp nghề được hỗ trợ 100.000 đồng/tháng.
- Thời gian hỗ trợ: Theo thời
gian thực học nhưng không quá 30 tháng đối với cao đẳng nghề, bổ túc văn hoá +
nghề; không quá 20 tháng đối với trung cấp nghề.
b) Học nghề
trình độ sơ cấp, học nghề ngắn hạn (dưới 3 tháng), tập huấn, bồi dưỡng nghề:
- Hỗ trợ học nghề trình độ sơ cấp:
Mức 500.000 đồng/người/tháng.
- Hỗ trợ kinh phí tổ chức học
nghề ngắn hạn (dưới 3 tháng), tập huấn, bồi dưỡng nghề: Mức 25.000 đồng/người/ngày.
- Hỗ trợ tiền ăn cho người học với
mức 20.000 đồng/ngày/người cho đối tượng học sơ cấp nghề diện được hưởng chính sách
ưu đãi người có công với cách mạng, hộ nghèo, hộ cận nghèo, người dân tộc thiểu
số, người tàn tật, người bị thu hồi đất nông nghiệp và đối tượng học nghề ngắn
hạn, tập huấn, bồi dưỡng nghề.
- Hỗ trợ thêm tiền mua giấy bút
15.000 đồng/người/khóa học cho đối tượng là lao động nông thôn; lao động khu vực
thành thị diện được hưởng chính sách ưu đãi người có công với cách mạng, hộ
nghèo, hộ cận nghèo, người dân tộc thiểu số, người tàn tật, người bị thu hồi đất
nông nghiệp có tham gia học nghề ngắn hạn, tập huấn, bồi dưỡng nghề
- Thời gian hỗ trợ: Theo thời
gian thực học, nhưng không quá 6 tháng đối với học nghề sơ cấp; không quá 01
tháng đối với học nghề ngắn hạn; không quá 10 ngày đối với tập huấn, bồi dưỡng
nghề.
c) Bồi dưỡng nâng cao kiến thức;
- Hỗ trợ cho đơn vị tổ chức lớp:
15.000 đồng/người/ngày.
- Hỗ trợ tiền ăn cho người học mức
20.000 đồng/ngày thực học.
- Ngoài mức hỗ trợ trên, hỗ trợ
tiền giấy bút 15.000 đồng/người/khóa học cho lao động ở khu vực nông nghiệp,
lao động ở khu vực thành thị không có việc làm, lao động trong làng nghề, lao động
tiểu thủ công nghiệp.
- Thời gian hỗ trợ: Theo thời
gian thực học, nhưng không quá 3 ngày.
d) Học nghề tại các làng
nghề:
- Hỗ trợ chi phí học tập cho người
học: 500.000 đồng/người/tháng.
- Hỗ trợ người truyền nghề mức
500.000 đồng/tháng.
- Hỗ trợ tiền ăn cho người học
nghề với mức 20.000 đồng/ngày/người.
- Hỗ trợ thêm tiền mua giấy bút
15.000 đồng/khóa học/người cho lao động nông thôn; lao động diện được hưởng
chính sách ưu đãi đối với người có công với cách mạng, người thuộc hộ nghèo, hộ
cận nghèo, người dân tộc thiểu số, người tàn tật, người bị thu hồi đất nông
nghiệp ở khu vực thành thị.
- Thời gian hỗ trợ: Theo thời
gian thực học, thực dạy nhưng không quá 3 tháng.
e) Học ngoại
ngữ, giáo dục định hướng cho người xuất khẩu lao động.
- Hỗ trợ chi phí học tập với mức
2 triệu đồng/người/khóa học.
- Hỗ trợ tiền ăn 20.000 đồng/người/ngày.
- Thời gian hỗ trợ: Theo thời
gian thực học, nhưng không quá 3 tháng.
g) Kinh phí đào tạo cán bộ, giáo
viên:
Hỗ trợ kinh phí đào tạo, nâng
cao kiến thức cho giáo viên làm công tác giáo dục hướng nghiệp, phân luồng 3
triệu đồng/giáo viên/năm. Mỗi trường trung học phổ thông có 2 giáo viên hướng
nghiệp; mỗi trường trung học cơ sở có 1 giáo viên hướng nghiệp được đào tạo
hàng năm.
h) Hỗ trợ cho các trường trung học
cơ sở, trung học phổ thông tiền tài liệu, tổ chức hướng nghiệp, phân luồng mức
2,5 triệu đồng/năm.
i) Hỗ trợ kinh phí đầu tư trang
thiết bị dạy nghề:
Hỗ trợ đầu tư kinh phí mua sắm
thiết bị dạy nghề cho các cơ sở dạy nghề công lập: 20 tỷ đồng/năm.
2. Hỗ trợ cho
giải quyết việc làm:
a) Đối với
xuất khẩu lao động:
- Người thuộc hộ hưởng chính
sách ưu đãi đối với người có công với cách mạng, hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ bị
thu hồi đất nông nghiệp được vay tối đa 100 triệu đồng và hỗ trợ 100% lãi suất
vay trong 12 tháng đầu từ Quỹ Giải quyết việc làm của tỉnh, ủy thác qua Ngân
hàng Chính sách xã hội.
- Các đối tượng còn lại được vay
tối đa 60 triệu đồng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và được
hỗ trợ 30% lãi suất vay của 12 tháng đầu.
b) Đối với người tự tạo việc làm
mới tại chỗ, ổn định có dự án được cơ quan có chức năng thẩm định: Được vay tối
đa 30 triệu đồng từ Quỹ Giải quyết việc làm và hỗ trợ 70% lãi suất trong năm đầu.
c) Đối với doanh nghiệp, trung
tâm giới thiệu việc làm, cơ sở dạy nghề:
- Doanh nghiệp tổ chức dạy nghề,
cấp chứng chỉ đồng thời bố trí việc làm cho người học nghề ổn định được ít nhất
1 năm trở lên được hỗ trợ tính theo đầu người thực học, thời gian thực học, mức
400.000 đồng/người/tháng. Thời gian hỗ trợ tính trên đầu người thực học không
quá 3 tháng.
- Trung tâm giới
thiệu việc làm, cơ sở dạy nghề giới thiệu được lao động vào làm việc ổn định tại
các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh khác từ 1 năm trở lên được hỗ trợ
một lần với mức 400.000 đồng/người.
d) Về nguồn vốn lập Quỹ giải quyết
việc làm:
Trích Ngân sách tỉnh lập Quỹ Giải
quyết việc làm của tỉnh: Năm 2012 là 30 tỷ đồng. Các năm sau căn cứ tình hình cụ
thể HĐND tỉnh xem xét quyết định bổ sung quỹ.
3. Kinh phí hoạt động Ban Chỉ đạo,
kinh phí tuyên truyền cho công tác dạy nghề, giải quyết việc làm và giảm nghèo:
1.000 triệu đồng/năm.
4. Kinh phí bồi dưỡng, nâng cao
năng lực đội ngũ các cấp làm công tác dạy nghề, giải quyết việc làm và giảm
nghèo:
Năm 2012 là 700 triệu đồng;
các năm sau 350 triệu đồng/năm.
Điều 3. Tổ
chức thực hiện:
HĐND tỉnh giao UBND tỉnh tổ chức
triển khai thực hiện nghị quyết, hàng năm báo cáo kết quả thực hiện với HĐND tỉnh.
Thường trực HĐND, các Ban và đại
biểu HĐND tỉnh có trách nhiệm giám sát việc thực hiện nghị quyết.
Nghị quyết có hiệu lực sau 10
ngày kể từ ngày HĐND tỉnh thông qua
Nghị quyết này được HĐND tỉnh
thông qua ngày 14/12/2011./.