QUY HOẠCH
PHÁT TRIỂN DẠY NGHỀ TỈNH SƠN LA GIAI ĐOẠN 2011 - 2020
(Kèm theo Nghị quyết số 369/NQ-HĐND ngày 18/3/2011 của Hội đồng nhân dân
tỉnh Sơn La khoá XII, kỳ họp chuyên đề lần thứ 7)
Phần thứ nhất
MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU VÀ PHẠM VI CỦA QUY HOẠCH
I. MỤC
ĐÍCH, YÊU CẦU CỦA QUY HOẠCH
1.
Đánh giá thực trạng hoạt động dạy nghề tỉnh Sơn La, nhìn nhận những thành tựu cần
phát huy, những yếu kém cần khắc phục.
2. Phân
tích các yếu tố địa lý, kinh tế, văn hóa, xã hội, con người của địa phương; dự
báo tác động của bối cảnh trong nước và quốc tế tới hoạt động dạy nghề tỉnh Sơn
La từ nay đến năm 2020.
3.
Quy hoạch phát triển dạy nghề phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội
Sơn La; phù hợp với yêu cầu của thời kỳ đổi mới và hội nhập quốc tế.
II. PHẠM VI CỦA QUY HOẠCH
Phạm vi của Quy hoạch phát triển dạy
nghề tỉnh Sơn La giai đoạn 2011 - 2020 bao gồm mạng lưới các cơ sở dạy nghề,
đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh.
III. CĂN CỨ XÂY DỰNG QUY HOẠCH
1. Các Nghị quyết, Luật, Pháp lệnh,
Nghị định liên quan đến lĩnh vực phát triển văn hoá, thể thao, du lịch của
Đảng, Quốc hội và Chính phủ.
2. Quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế - xã hội tỉnh Sơn La thời kỳ 2006 - 2020 được Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt tại Quyết định số 384/QĐ-TTg ngày 09 tháng 3 năm 2006.
3. Các số liệu thống kê, các kết quả
điều tra thực tế tại địa phương...
IV. NGUYÊN TẮC XÂY DỰNG QUY HOẠCH
Quy hoạch đảm bảo các nguyên tắc cơ
bản sau: có tính dự báo, tính đồng bộ, tính kế thừa và chọn lọc,
tính ưu tiên và tính khả thi.
Phần thứ hai
ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN DẠY NGHỀ TỈNH SƠN LA GIAI ĐOẠN 2011 -
2020
I. DỰ BÁO CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG
ĐẾN PHÁT TRIỂN DẠY NGHỀ TỈNH SƠN LA GIAI ĐOẠN 2011 - 2020
1. Bối cảnh Quốc tế
Toàn cầu
hoá kinh tế đang là xu thế khách quan, tạo cơ hội phát triển nhưng cũng tiềm ẩn
nhiều yếu tố bất bình đẳng, khó khăn, thách thức lớn cho các quốc gia, nhất là
những nước đang phát triển như Việt Nam. Cạnh tranh kinh tế - thương mại giữa
các nước ngày càng gay gắt, lợi thế cạnh tranh sẽ thuộc về quốc gia có nguồn
nhân lực chất lượng cao. Xu thế chung của các nước trong giai đoạn khủng hoảng
kinh tế là tập trung đào tạo nguồn nhân lực chuẩn bị các điều kiện cho giai
đoạn phục hồi và phát triển sau khủng hoảng.
2. Bối cảnh trong nước
Hiện tại,
tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề ở nước ta còn thấp (khoảng 26% năm 2008), tình
trạng các doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp có vốn đầu tư của nước ngoài “khát
lao động kỹ thuật” ngày càng trầm trọng. Nếu chất lượng nguồn nhân lực không
được cải thiện thì năng lực cạnh tranh của nền kinh tế trong tiến trình hội
nhập kinh tế quốc tế sẽ gặp khó khăn lớn.
Trong giai
đoạn khủng hoảng kinh tế toàn cầu, nhiều lao động Việt Nam trong nước cũng như
đang làm việc tại nước ngoài bị mất việc đòi hỏi đẩy mạnh đào tạo nghề tạo điều
kiện cho họ có cơ hội tìm kiếm việc làm mới.
3. Thời cơ và thách thức
- Đảng,
Nhà nước, các cấp, các ngành, các doanh nghiệp và xã hội ngày càng quan tâm và
đầu tư nhiều hơn cho dạy nghề.
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế của nước
ta duy trì ở mức cao trong nhiều năm, tạo thêm nhiều việc làm mới, thu hút lao
động qua đào tạo nghề.
- Hội nhập
kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng là cơ hội tốt để dạy nghề Việt Nam nhanh
chóng tiếp cận với các thành tựu và kinh nghiệm dạy nghề của các nước trong khu
vực và trên thế giới.
- Việc mở cửa thị trường lao động trong
tiến trình hội nhập quốc tế, tạo sự cạnh tranh gay gắt giữa lao động kỹ thuật
trực tiếp của Việt Nam với lao động kỹ thuật của các nước không chỉ ở thị trường
lao động quốc tế mà ở cả thị trường lao động trong nước. Đã xuất hiện tình
trạng một số doanh nghiệp phải nhập khẩu lao động kỹ thuật trực tiếp trình độ
cao từ các nước khác. Như vậy, nguy cơ lao động kỹ thuật trực tiếp của Việt Nam
không cạnh tranh được với lao động nước ngoài tại Việt Nam đang hiện hữu.
- Để tăng
quy mô và gấp rút nâng cao chất lượng dạy nghề, nhất là lao động có trình độ cao
đòi hỏi phải có nguồn lực lớn để nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy
nghề và nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý dạy nghề trong
khi đó nguồn lực đầu tư cho dạy nghề còn hạn chế.
- Nền kinh
tế Việt Nam đang trong giai đoạn chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường theo
định hướng xã hội chủ nghĩa, đòi hỏi phải đổi mới cơ chế, chính sách về dạy
nghề cho phù hợp với tình hình mới.
4. Dự báo nhu cầu nhân lực có kỹ thuật giai đoạn 2011 - 2020
4.1. Dự báo tăng trưởng, chuyển dịch cơ cấu kinh tế và
lao động
Theo Quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế xã hội tỉnh Sơn La thời kỳ 2006 -2020, phấn đấu tăng trưởng kinh tế giai
đoạn 2011 - 2015 là 14 - 14,5%/năm, giai đoạn 2016 - 2020 là 8 - 9%/năm. GDP
bình quân đầu người của tỉnh so với trung bình cả nước từ khoảng 45% năm 2008
lên 60 - 65% năm 2010 và 70 - 75% vào năm 2020.
Cơ cấu
kinh tế dịch chuyển theo hướng tăng giá trị công nghiệp và dịch vụ, giảm giá trị
nông lâm nghiệp. Trong đó, công nghiệp có mức tăng trưởng mạnh nhất. Cơ cấu kinh
tế công nghiệp: nông nghiệp: dịch vụ đến năm 2015 là 39% : 26% : 35% và đến năm
2020 là 45% : 21,5% : 33,5%, đưa Sơn La trở thành tỉnh có cơ cấu kinh tế công
nghiệp, xây dựng – dịch vụ và nông lâm nghiệp.
Theo đó
cơ cấu lao động trong các ngành cũng chuyển dịch theo hướng giảm tỷ lệ lao động
khu vực nông nghiệp và tăng ở khu vực công nghiệp và dịch vụ. Cơ cấu lao động
trong nông nghiệp, công nghiệp - xây dựng và dịch vụ đến năm 2015 là 73,7% :
13,1% : 13,2%, đến năm 2020 là 66,8%:15,3%:17,9%.
4.2. Dự báo dân số và nguồn lao
động
Dân số
của tỉnh Sơn La theo Niên giám thống kê năm 2009 là 1.083,8 nghìn người và tốc độ
tăng dân số vào khoảng 1,5%/năm (trong đó tăng tự nhiên khoảng 1,3%). Mặc dù tỷ
lệ tăng dân số tự nhiên có xu hướng giảm khá rõ nhưng do tăng dân số cơ học nên
đến năm 2015 tỷ lệ tăng dân số của tỉnh sẽ làm khoảng 1,43%/năm và năm 2020 là
1,35%/năm. Dự báo đến năm 2015 sẽ dân số là 1.183,7 nghìn người và năm 2020 là
1.267 nghìn người.
Cơ cấu
giới tính ổn định ở tỷ lệ nam: nữ là 50,2:49,8. Cùng với sự phát triển kinh tế,
quá trình công nghiệp hóa và sự hình thành các khu công nghiệp, khu chế xuất và
sự chuyển dịch cơ cấu lao động trong các ngành kinh tế cũng như di dân, tỷ lệ cư
dân thành thị sẽ tăng lên khoảng 18% năm 2015 và 22% vào năm 2020.
Lực lượng
lao động theo đó cũng tăng dần. Do dân số sinh ra trong giai đoạn 1995 - 2005
sẽ trở thành lao động trong giai đoạn 2010 - 2020. Nếu loại trừ một bộ phận
không phát triển lên lực lượng lao động, một phần đi học không quay về, di cư
sang nơi khác và cộng thêm bộ phận người lao động di cư đến Sơn La thì tốc độ
tăng của lực lượng lao động thời kỳ 2010 - 2020 sẽ xấp xỉ tốc độ tăng dân số giai
đoạn 1995 - 2000. Do đó có thể giả thiết tốc độ tăng của lực lương lao động
trong giai đoạn từ 2010 - 2020 sẽ trong khoảng từ 1,9% đến 2,1%. Mỗi năm lực
lượng lao động của tỉnh cũng sẽ đón nhận thêm khoảng 11 - 13 nghìn lao động.
4.3. Dự
báo nhu cầu đào tạo nghề
Chất lượng
của lực lượng lao động có ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển kinh tế - xã
hội của cả nước nói chung và của tỉnh nói riêng, nhất là trong thời kỳ hội nhập
kinh tế quốc tế. Chất lượng lao động được đánh giá thông qua nhiều tiêu chí,
trong đó có trình độ chuyên môn kỹ thuật của người lao động. Tiêu chí này được
hình thành thông qua hệ thống giáo dục và đào tạo nguồn nhân lực trong đó đào
tạo nghề nắm vai trò quan trọng.
Mục tiêu của tỉnh Sơn La đề ra trong quy hoạch tổng
thể phát triển kinh tế xã hội là tỷ lệ lao động qua đào tạo đến năm 2010 là 25%,
2015 đạt 40% và năm 2020 là 50%. Trong khi đó, tỷ lệ lao động qua đào tạo của
tỉnh hiện khá thấp (năm 2009 là 22,5%). Trong giai đoạn 2011 - 2015, nếu mỗi
năm tỷ lệ lao động qua đào tạo tăng trung bình khoảng 3% và trong giai đoạn 2016
- 2020, tỷ lệ này tăng trung bình khoảng 2%/năm thì sẽ đạt được mục tiêu đề ra.
Dựa trên
nhu cầu phát triển của từng ngành kinh tế và mục tiêu phấn đấu đã đặt ra, tỷ lệ
lao động có kỹ thuật trong từng ngành kinh tế cũng tăng dần. Trong ngành nông
nghiệp, phấn đấu giảm tỷ lệ không có trình độ CMKT từ 79,3% năm 2010 xuống khoảng
72% năm 2015 và 58% năm 2020. Tỷ lệ lao động qua đào tạo trong ngành công
nghiệp đạt khoảng 75% vào 2015 và 87% năm 2020. Các con số này trong ngành dịch
vụ 78% năm 2015 và 89% năm 2020.
II. QUAN ĐIỂM, ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỤC
TIÊU CỦA QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN DẠY NGHỀ TỈNH SƠN LA GIAI ĐOẠN 2011 - 2020
1. Quan điểm quy hoạch
- Dạy nghề giữ vai trò chủ đạo trong việc đáp ứng lực lượng lao động kỹ thuật,
bảo đảm thị trường lao động ổn định, có chất lượng và phát triển toàn diện phục
vụ nhu cầu trong và ngoài tỉnh và hướng ra xuất khẩu lao động. Phát triển dạy
nghề cả về số lượng và chất lượng đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội,
phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa
- Đa dạng
hoá ngành nghề, loại hình đào tạo nghề. Dạy nghề gắn với chương trình phát triển
kinh tế – xã hội của địa phương, theo nhu cầu của xã hội; giải quyết việc làm,
tình trạng thất nghiệp và nâng quỹ thời gian sử dụng lao động ở nông thôn; chuyển
dịch cơ cấu lao động, đặc biệt là từ khu vực nông nghiệp sang công nghiệp và
dịch vụ; xóa đói giảm nghèo, rút ngắn khoảng cách giữa nông thôn và thành thị.
- Dạy nghề
là sự nghiệp của toàn xã hội. Bên cạnh nguồn đầu tư từ ngân sách đóng vai trò
chủ đạo, khuyến khích tạo điều kiện và môi trường để mọi tổ chức, cá nhân tham
gia phát triển dạy nghề, xã hội hoá công tác đào tạo nghề, xây dựng hệ thống cơ
sở vật chất và nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu dạy nghề - học nghề.
2. Định hướng quy hoạch
- Đào tạo
nghề gắn với thực tế cả địa phương về nguồn nhân lực có kỹ thuật phục vụ phát
triển kinh tế xã hội, công nghiệp hóa nông nghiệp nông thôn; đào tạo dựa trên
nhu cầu, phát triển các mô hình đào tạo theo đơn đặt hàng của các đơn vị sản
xuất kinh doanh và doanh nghiệp.
- Nâng
cao chất lượng đào tạo của các trường, trung tâm dạy nghề; củng cố, phát triển mạng
lưới cơ sở dạy nghề đến cấp huyện; nâng cấp trường trung cấp nghề thành trường
cao đẳng nghề; phát triển thêm trường trung cấp nghề.
- Phối hợp chặt chẽ giữa cơ sở đào tạo, người học nghề và người sử dụng lao
động để đáp ứng trình độ chuyên môn kỹ thuật và ngành nghề cho sản xuất.
- Bên cạnh đào tạo nghề kỹ thuật cao, chú trọng
đào tạo nghề tại chỗ cho đồng bào dân tộc, vùng sâu vùng xa, đào tạo nghề cho
lao động nông thôn, người nghèo và các đối tượng đặc thù khác; tích cực tổ chức
các chương trình đào tạo nghề ngắn hạn, khuyến nông, khuyên lâm, chuyển giao kỹ
thuật công nghệ.
3. Mục tiêu quy hoạch
3.1. Mục tiêu tổng quát
- Đào tạo nâng cao trình độ, giảm tỷ
lệ lao động chưa qua đào tạo; phấn đấu tỷ lệ lao động qua đào tạo vượt mức bình
quân chung của vùng Tây Bắc;
- Hoàn thiện mạng lưới cơ sở dạy nghề, thu hút đông đảo con em đồng bào dân
tộc, lao động nông thôn tham gia học nghề, tạo cơ hội cho đông đảo người lao động
có nhu cầu học nghề được tiếp cận với các chương trình đào tạo nghề. tiếp thu
các công nghệ và kỹ thuật mới;
- Đẩy mạnh xã hội hóa dạy nghề, thu
hút mọi thành phần kinh tế, cá nhân và tổ chức trong, ngoài tỉnh và nước ngoài tham
gia dạy nghề;
3.2. Mục tiêu cụ thể
- Phấn đấu đạt tỷ lệ lao động qua đào tạo đến
năm 2010 xấp xỉ 25%, năm 2015 đạt 40% và năm 2020 là 50%, trong đó tỷ lệ lao động
qua đào tạo nghề trong tổng số lao động qua đào tạo là từ 45% đến 50% theo Quy
hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội của tỉnh đến năm 2020;
- Phấn đấu thu hút đa số học sinh tốt nghiệp THPT, phổ thông trung học cơ
sở có nhu cầu học nghề được tiếp tục đào tạo ở các trường TCCN, cơ sở dạy nghề,
trung cấp đến cao đẳng, đại học ở trung ương và địa phương và được tham gia học
nghề thuộc các chương trình đào tạo ngắn hạn ở trình độ sơ cấp nghề và dạy nghề
dưới 3 tháng theo chính sách hỗ trợ dạy nghề cho lao động nông thôn. Đến năm 2020,
25% các em vào trường TCCN của trung ương và tỉnh, 20% vào các trường dạy nghề
bậc cao;
- Đến năm 2013 ít nhất mỗi huyện có một trung tâm dạy nghề. Củng cố nâng cấp
toàn diện, chuẩn hóa các điều kiện cơ sở vật chất thiết bị, chương trình học
liệu và nguồn nhân lực đảm bảo quy mô đào tạo trung bình đến năm 2015 là 12.000
người/năm; đến năm 2020 là 14.000 người/năm trong đó có trình độ từ trung cấp
nghề trở lên chiếm 15% năm 2015 và 25% năm 2020. Tỷ lệ học viên người dân tộc
thiểu số là từ 60% đến 70% quy mô đào tạo;
- Nâng cấp trường trung cấp nghề của tỉnh thành
trường cao đẳng nghề vào năm 2012 đến năm 2020 phấn đấu đầu tư xây dựng thêm 1
đến 2 trường trung cấp nghề;
- Tích
cực tiến hành xã hội hóa dạy nghề để tăng số cơ sở đào tạo nghề ngoài công lập,
đến năm 2015 có ít nhất 5 cơ sở và đến năm 2020 có ít nhất 7 cơ sở; tăng tỷ lệ đầu
tư và đóng góp từ các nguồn ngoài ngân sách cho dạy nghề;
- Hoàn
thiện hệ thống các chính sách phát triển bồi dưỡng nhân tài và nguồn nhân lực của
tỉnh; các chính sách xã hội hóa dạy nghề.
III. NỘI DUNG QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN
DẠY NGHỀ TỈNH SƠN LA GIAI ĐOẠN 2011-2020
1. Quy hoạch phát triển mạng lưới cơ sở dạy nghề
Dựa trên
nhu cầu của địa phương và dựa trên định hướng phát triển và đổi mới dạy nghề
của Tổng cục dạy nghề để tiến hành xây dựng quy hoạch mạng lưới cơ sở dạy nghề
của tỉnh đến năm 2015 và định hướng năm 2020. Ngoài việc mở rộng quy mô các cơ
sở dạy nghề hiện có và tiếp tục xây mới các cơ sở dạy nghề từ nguồn vốn địa
phương và trung ương, tỉnh cũng tăng cường công tác xã hội hóa dạy nghề, huy
động mọi nguồn lực để phát triển dạy nghề, xây dựng mới các cơ sở dạy nghề ngoài
công lập (ít nhất 4 cơ sở vào năm 2015 và 7 cơ sở vào năm 2020).
- Giai đoạn 2010 - 2015: Tăng cường mạng lưới cơ sở dạy nghề: đến năm 2015 có
ít nhất 23 cơ sở trong đó thành lập mới trung tâm dạy nghề tại thành phố Sơn La
và 10 trung tâm dạy nghề tại các huyện (Mộc Châu, Phù Yên, Bắc Yên, Thuận Châu,
Quỳnh Nhai, Sông Mã, Sốp Cộp, Mường La, Mai Sơn, và Yên Châu). Ưu tiên đầu tư
cho các trung tâm dạy nghề tại các huyện nghèo theo Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP ngày
27 tháng 12 năm 2008 của Chính Phủ. Nâng cấp trường trung cấp nghề của tỉnh trở
thành trường cao đẳng nghề; lên kế hoạch thành lập mới hoặc nâng cấp thêm một
trường trung cấp nghề
- Giai đoạn 2015 - 2020: Cả tỉnh có 33 cơ sở dạy nghề trong đó có ít nhất 7
cơ sở dạy nghề ngoài công lập, mỗi huyện có tối thiểu một cơ sở dạy nghề và trung
tâm hướng nghiệp; Cả tỉnh có 1 trường cao đẳng nghề và ít nhất 2 trường trung
cấp nghề.
2. Quy mô đào tạo
Về quy mô đào tạo nghề, phấn đấu tăng
nhanh hàng năm đáp ứng nhu cầu lao động qua đào tạo và lao động qua đào tạo
nghề.
- Giai đoạn 2011 - 2015:
+ Tập trung tăng quy mô
đào tạo để giảm nhanh tỷ lệ lao động không có trình độ CMKT chủ yếu thông qua
các chương trình đào tạo nghề ngắn hạn, đào tạo trình độ sơ cấp nghề tại các
địa phương. Đa dạng hóa các hình thức dạy nghề, tổ chức dạy nghề lưu động với
những khóa sơ cấp nghề và ngắn hạn dưới 3 tháng, tạo cơ hội học nghề đối với
lao động phổ thông nhất là lao động nghèo, lao động nông thôn, vùng núi, dân
tộc tiếp cận nhanh chóng với những kiến thức mới để nâng cao trình độ. Tỷ lệ
học viên tham gia những khóa học này sẽ chiếm từ 40% – 50% tổng quy mô đào tạo.
Bên cạnh đó vẫn tích cực triển khai đào tạo nghề trình độ cao (từ trung cấp
nghề trở lên) tại các cơ sở dạy nghề lớn;
+ Quy mô đào tạo mỗi năm đào tạo trung
bình được 12.000 lượt người/năm. Trong đó tỷ lệ từ trung cấp nghề trở lên chiếm
15% năm;
+ Nghề đào tạo trong giai đoạn này tập trung vào
các nghề nông lâm ngư nghiệp như trồng cây công nghiệp và cây lương thực, chăn
nuôi, nuôi trồng thủy sản nước ngọt trong đó có nuôi cá lồng, chế biến lương
thực thực phẩm, chế biến các sản phẩm từ cây công nghiệp, .. và một số ngành
nghề kỹ thuật cho nhu cầu các ngành công nghiệp, dịch vụ và đáp ứng yêu cầu
chuyển dịch cơ cấu kinh tế như tin học, cơ khí, kỹ thuật điện – điện tử, vận
tải, xây dựng, dệt may…
+ Đối tượng
đào tạo ưu tiên đồng bào dân tộc, lao động nông thôn, lao động trong diện di
dân vùng thủy điện Sơn La, vùng sạt lở, đào tạo cho đối tượng yếu thế trong xã
hội, người sau cai nghiện ma tuý, người có HIV/AIDS…
+ Xúc tiến Đề án đào tạo nghề cho lao động nông
thôn, giai đoạn này tập trung vào khảo sát nhu cầu học nghề và tổ chức thí điểm
trên một số huyện/xã và nhân rộng dần mô hình; quy mô đào tạo tăng dần hàng năm
đạt đến khoảng 10.000 lượt năm 2010; trình độ đào tạo chủ yếu là sơ cấp nghề và
ngắn hạn dưới 3 tháng với các nghề như kỹ thuật trồng trọt (trong đó có trồng
nấm, trồng rau an toàn, sinh vật cảnh, ...) chăn nuôi, lâm sinh, nuôi cá lòng
hồ, chế biến lương thực thực phẩm (làm bún, làm rượu, sơ chế, bảo quản, ...),
chế biến thủy sản, cơ khí nhỏ.
- Giai
đoạn 2016 - 2020:
+ Tăng cường đào tạo lao động trình độ trung cấp
nghề và cao đẳng nghề đáp ứng nhu cầu lao động có trình độ cao, đào tạo gắn với
nhu cầu doanh nghiệp. Đồng thời vẫn tiếp tục đào tạo trình độ sơ cấp nghề và
ngắn hạn cho lao động nông thôn, đồng bào dân tộc thiểu số, lao động trẻ chưa
có việc làm, …
+ Quy mô đào tạo giai đoạn đào tạo trung bình được 14.000 lượt người/ năm, tỷ
lệ đào tạo trình độ từ trung cấp nghề trở lên chiếm 25%.
+ Tập trung đào tạo các nghề công nghệ cao và
một số ngành mũi nhọn như: cơ khí, điện- điện tử, tin học, xây dựng, sửa chữa ô
tô, xe máy và đào tạo các nghề có nhu cầu cao như: sản xuất vật liệu xây dựng, kỹ
thuật trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, chế biến nông sản, chế biến
sản phẩm từ cây công nghiệp, chế biến gỗ, …
+ Đối tượng
đào tạo ưu tiên lao động nông thôn, lao động trẻ chưa có việc làm, lao động
trong vùng quy hoạch khu công nghiệp và khu phát triển cây công nghiệp, lao
động di dân,đào tạo cho đối tượng yếu thế trong xã hội, người sau cai nghiện ma
tuý, người có HIV/AIDS…
+ Đẩy mạnh chương trình đào tạo nghề cho lao động nông thôn, tiếp tục các chương
trình đào tạo ngắn hạn, chủ yếu là đào tạo tại chỗ cho lao động nông thôn, quy
mô đào tạo bình quân khoảng 12.000 đến 15.000 lượt/năm; ngoài ra tổ chức các
chương trình đào tạo nâng cao năng lực cho cán bộ các cấp; các chương trình
khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, ...
3. Quy hoạch phát triển hệ thống đào tạo liên thông, đào tạo và sử dụng lao
động gắn với từng ngành nghề đào tạo
- Đào tạo liên thông là cánh cửa thuận
lợi để người lao động có cơ hội nâng cao trình độ và kiến thức chuyên môn nghề
nghiệp. Cơ chế liên thông sơ cấp nghề -> trung cấp nghề -> cao đẳng nghề
sẽ được thiết lập theo đúng quy định tại Điều 8 trong Luật Dạy nghề. Dự kiến
liên thông từ sơ cấp nghề lên trung cấp nghề bắt đầu được triển khai từ năm
2013 và khi trường trung cấp nghề của tỉnh đã được nâng cấp lên thành trường
cao đẳng nghề vào năm 2012 thì cũng đồng thời triển khai đào tạo liên thông từ
trung cấp nghề lên cao đẳng nghề. Các ngành đào tạo liên thông chủ yếu sẽ là
những ngành kỹ thuật công nghệ đang có nhu cầu cao như chế biến lương thực,
thực phẩm, cây công nghiệp, kỹ thuật điện, cơ khí …
- Phát triển các hình thức hợp tác đào tạo, liên kết đào tạo với các cơ sở đào
tạo trong và ngoài tỉnh để đáp ứng nhu cầu đào tạo nghề trình độ cao trong điều
kiện hiện tại tỉnh mới chỉ có một trường trung cấp nghề. Các nghề đào tạo liên
kết là những nghề ở cấp trình độ mà cơ sở dạy nghề của tỉnh chưa có điều kiện
tổ chức đào tạo.
- Để đáp ứng nhu cầu học và dạy nghề tại các huyện/xã chưa có trung tâm dạy
nghề, đẩy mạnh vai trò, chức năng hướng nghiệp và dạy nghề của các trung tâm giáo
dục thường xuyên. Sự tham gia tích cực hơn vào hoạt động hướng nghiệp và dạy
nghề của các trung tâm này sẽ giúp các người dân có thêm cơ hội tiếp cận với
các chương trình dạy nghề trong điều kiện hệ thống các trung tâm dạy nghề của
tỉnh vẫn còn mỏng như hiện nay. Sở LĐTB và XH kết hợp chặt chẽ với Sở GD và ĐT
để tăng cường năng lực cho các cơ sở này cả về cơ sở vật chất và nhân lực cũng
như hỗ trợ các cơ sở này tham gia các chương trình dự án lớn về dạy nghề như
dạy nghề nông thôn, hoạt động dạy nghề trong chương trình xóa đói và giảm
nghèo, ...
- Để có
thể đáp ứng tối đa nhu cầu nhân lực của thị trường lao động cũng như giải quyết
tốt vấn đề việc làm và thất nghiệp, quy hoạch đào tạo nghề phải gắn với vấn đề
sử dụng lao động của cơ sở sản xuất kinh doanh. Vai trò của các trung tâm hướng
nghiệp và giới thiệu việc làm được nâng cao. Từ năm 2015, hàng năm tiến hành
khảo sát đánh giá nhu cầu lao đông kỹ thuật tại các cơ sở sản xuất kinh doanh
của địa phương cũng như xác định định hướng phát triển kinh tế xã hội để xác
định quy mô, ngành nghề đào tạo cũng như cấp trình độ đào tạo. Đến năm 2020 xây
dựng hoàn thiện hệ thống thông tin thị trường lao động phục vụ nhu cầu tuyển
dụng của các doanh nghiệp cũng như nhu cầu học nghề và tìm việc làm của người
lao động.
4. Quy hoạch phát triển chương trình dạy nghề
Hoàn thiện
và chỉnh sửa chương trình, giáo trình và tổ chức thực hiện giảng dạy quyết định
số 01/2007/QĐ-BLĐTBXH ban hành ngày 04 tháng 01 năm 2007 của Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội về việc quy định chương trình khung trình độ Trung cấp
nghề và Cao đẳng nghề. Xây dựng chương trình dạy nghề theo phương pháp phân tích
nghề, từng bước chuyển sang chương trình dạy nghề theo Môđun và theo tiêu chuẩn
kỹ năng nghề phù hợp với tiến bộ của khoa học và công nghệ và đạt được những
tiêu chuẩn của khu vực, ứng dụng trong sản xuất, cụ thể:
+ Đến năm 2015, hoàn thiện 12 bộ chương trình đào tạo nghề cho các trường có
đào tạo cao đẳng nghề và trung cấp nghề;
+ Đến năm 2020 tiếp tục hoàn thiện
các chương trình đào tạo nghề trong giai đoạn 2010 - 2015 và hoàn thành toàn bộ
các chương trình đào tạo nghề cho tất các nghề đào tạo ở bậc trung cấp nghề và cao
đẳng nghề của các cơ sở dạy nghề trên địa bàn tỉnh.
Xây dựng
các chương trình đào tạo ngắn hạn dưới 3 tháng phù hợp với đặc thù của địa phương
và đối tượng chủ yếu là lao động nông thôn các nghề như trồng rau an toàn,
trồng nấm, kỹ thuật chăn nuôi, trồng trọt, nuôi cá lồng, sơ chế thủy sản, ...
các nghề thủ công truyền thống như dệt thổ cẩm, thêu hoa văn, làm đệm bông gạo,
gốm sứ, thủ công mỹ nghệ, ...
5. Quy hoạch phát triển đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên dạy nghề
- Phát triển đội ngũ giáo viên đủ về số lượng, có phẩm chất đạo đức và lương
tâm nghề nghiệp; đạt tiêu chuẩn trình độ đào tạo về lý thuyết, thực hành, nghiệp
vụ sư phạm dạy nghề; có trình độ tin học, ngoại ngữ để áp dụng vào giảng dạy và
nghiên cứu khoa học. Thực hiện chế độ định kỳ bồi dưỡng, nâng cao trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm cho đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý dạy nghề
(theo Quyết định số 07/2006/QĐ-BLĐTBXH):
+ Đến
năm 2015, đạt tỷ lệ giáo viên trên học sinh ở mức 1/25 và 15% giáo viên trong các
trường cao đẳng nghề và trung cấp nghề có trình độ sau đại học;
+ Đến năm 2020, đạt tỷ lệ giáo viên/học sinh theo tiêu chuẩn 1/20 và 30% số
lượng giáo viên trong các trường cao đẳng nghề và trung cấp nghề có trình độ sau
đại học, 100% số giáo viên đạt các tiêu chuẩn cơ bản về ngoại ngữ và tin học,
50% giáo viên sử dụng thành thạo các chương trình phần mềm ứng dụng;
+ Bổ sung giáo viên dạy nghề bình quân
là 50 người/năm. Với yêu cầu về giáo viên có trình độ sau đại học, giai đoạn 2011
- 2015 cần bổ sung thêm 10 người/năm và giai đoạn 2015 - 2020 cần bổ sung thêm
15 - 20 người/năm;
+ Bổ sung giáo viên dạy nghề cho các
Trung tâm giáo dục thường xuyên và các cơ sở đào tạo khác có dạy nghề thuộc sự
quản lý của Sở GD và ĐT;
- Do đặc thù của tỉnh Sơn La chủ yếu
là người dân tộc thiểu số, trình độ văn hóa và tiếng phổ thông còn nhiều hạn
chế, để có thể hoàn thành các mục tiêu đề ra, cần nâng cao số lượng và trình độ
của các giáo viên là người dân tộc. Đặc biệt bổ sung giáo viên thành thạo tiếng
địa phương cho các trung tâm dạy nghề và hướng nghiệp cấp huyện.
- Kiện toàn nâng cao đội ngũ cán bộ
làm công tác quản lý dạy nghề có đầy đủ phẩm chất chính trị và năng lực chuyên
môn. Trong đó chú trọng phát triển cán bộ dạy nghề cấp huyện là người các dân
tộc thiểu số địa phương.
- Lộ trình thực hiện về phát triển đội ngũ
giáo viên.
+ Tuyển dụng tại địa phương: Tuyển dụng những người đã tốt nghiệp trình độ đại
học, cao đẳng nghề, trung cấp nghề, những nghệ nhân, người có tay nghề cao là
người địa phương để làm giáo viên dạy nghề. Theo phương án này có ưu điểm là giải
quyết việc làm tại chỗ cho con em của địa phương; giáo viên sống gần nhà, thông
hiểu phong tục tập quán địa phương, hiểu học sinh… đủ tiêu chuẩn có nguyện vọng
làm giáo viên dạy nghề. Đối với người có nguyện vọng làm giáo viên nhưng chưa
đạt chuẩn (trình độ đào tạo, nghiệp vụ sư phạm), các cơ sở dạy nghề sẽ lập
phương án đào tạo, bồi dưỡng giáo viên báo cáo Tỉnh ( qua sở Lao động – Thương
binh và Xã hội); báo cáo Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội (Tổng cục Dạy
nghề) để có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng giáo viên dạy nghề theo yêu cầu của các
cơ sở dạy nghề (theo chính sách ưu tiên đầu tư từ Chương trình mục tiêu Quốc
gia dành cho dạy nghề hàng năm).
+ Hợp đồng thỉnh giảng hoặc liên kết
giảng dạy với các trường cao đẳng nghề, trung cấp nghề trên địa bàn tỉnh hoặc
ngoài tỉnh để có đủ giáo viên đáp ứng nhu cầu học nghề của người học (việc thỉnh
giảng, liên kết đào tạo theo quy định của pháp luật).
+ Giao nhiệm vụ cho một số trường cao đẳng nghề, trung cấp nghề đóng trên địa
bàn tỉnh, để cử giáo viên tham gia giảng dạy cho các trung tâm dạy nghề các huyện
, theo chính sách ưu tiên đầu tư từ Chương trình mục tiêu Quốc gia dành cho dạy
nghề hàng năm.
+ Về đào tạo, bồi dưỡng giáo viên cho các trung
tâm dạy nghề: Phối hợp với Tổng cục Dạy nghề, các trường cao đẳng kỹ thuật, đại
học sư phạm kỹ thuật lập kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng giáo viên dạy nghề (thuộc
thẩm quyền); đào tạo, bồi dưỡng theo chế độ cử tuyển trên cơ sở tổng hợp nhu
cầu đào tạo, bồi dưỡng giáo viên dạy nghề từ các cơ sở theo tiến độ thực hiện
(theo năm). đồng thời năm 2009 - 2010 Tỉnh sơn la đã được bộ LĐTB và XH đầu tư
cơ sở vật chất thành lập khoa sư phạm dạy nghề tại trường trung cấp nghề để đào
tạo, bồi dưỡng cho giáo viên dạy nghề trên địa bàn dự kiến năm 2011 sẽ bắt đầu
tuyển sinh để đào tạo, bồi dưỡng cho giáo viên dạy nghề các cơ sở dạy nghề trên
địa bàn.
Phấn đấu
đến năm 2015 Cơ bản có đủ số lượng giáo viên tham gia dạy nghề trên địa bàn theo
theo quy mô đào tạo, đến 2020 đào tạo nâng cao đạt chuẩn về giáo viên dạy nghề.
- Theo kết quả khảo sát thì cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ công tác
dạy nghề của cơ sở dạy nghề tỉnh Sơn La còn thiếu và lạc hậu, không đáp ứng được
các yêu cầu giảng dạy trong những năm tới. Tuy nhiên trong những năm tới khi
các cơ sở dạy nghề được tiếp tục đầu tư và xây mới, tình trạng này dần dần sẽ
được khắc phục. Theo quy hoạch phát triển mạng lưới trường cao đẳng nghề, trường
trung cấp nghề, trung tâm dạy nghề (quyết định số 07/2006/QĐ-BLĐTBXH) thì đến
năm 2010 có 60% số trường cao đẳng nghề, trường trung cấp nghề đạt tiêu chuẩn
về đất đai, trang thiết bị, nhà xưởng, phòng học, ký túc xá và khu rèn luyện
thể chất và tới năm 2020 thì 100% các trường này sẽ đạt các tiêu chuẩn trên;
- Diện tích phòng học đảm bảo về số lượng và tiêu chuẩn 1,24m2/học
sinh theo theo tiêu chuẩn quy mô trường bình quân 500 học sinh. Ngoài ra, các phòng
học phải đảm bảo các điều kiện về ánh sáng, độ thông thoáng và các điều kiện
học tập;
- Trang thiết bị cho công tác dạy nghề hướng tới đáp ứng nhu cầu của thị trường
lao động về trình độ tay nghề của học sinh và khả năng thích ứng với các công
nghệ hiện tại. Việc đầu tư máy móc thiết bị cần phải có những khoản đầu tư lớn
và dài hạn. Việc huy động các nguồn vốn từ bên ngoài là rất quan trọng, giúp
cho các cơ sở dạy nghề đạt được mục tiêu của mình, đồng thời góp phần thúc đẩy
công tác xã hội hóa giáo dục, đào tạo;
- Ngoài đầu tư cho các cơ sở dạy nghề
thuộc sự quản lý của Sở LĐTB và XH, cũng xem xét đầu tư một số loại máy móc
thiết bị và vật tư dạy nghề cho các cơ sở khác có tham gia dạy nghề, nhất là
các Trung tâm Giáo dục thường xuyên ở các huyện chưa có trung tâm dạy nghề, hoặc
các huyện đã có trung tâm dạy nghề nhưng quy mô còn nhỏ chưa đáp ứng nhu cầu
của người học nghề.
IV. LỘ
TRÌNH THỰC HIỆN VÀ CÁC DỰ ÁN ƯU TIÊN
1. Lộ trình thực hiện quy hoạch
- Tuyển mới, đào tạo nâng cao trình
độ cho giáo viên và cán bộ dạy nghề: thực hiện liên tục hàng năm;
- Hàng năm tiếp tục đầu tư cơ sở vật
chất và nguồn lực cho trường trung cấp nghề Sơn La để nâng cấp thành trường cao
đẳng nghề vào năm 2012;
- Xây
dựng mới các trung tâm dạy nghề cho các huyện thực hiện từ 2010 - 2013;
- Kết hợp với Sở GD và ĐT, đầu tư thêm
cơ sở vật chất thiết bị để đẩy mạnh hoạt động hướng nghiệp và dạy nghề tại các
Trung tâm giáo dục thường xuyên tại các huyện/xã nhất là tại những địa bàn chưa
có trung tâm dạy nghề;
- Xây dựng
và ban hành các chính sách xã hội hóa dạy nghề thực hiện từ 2010 - 2013;
- Xây dựng chương trình giáo trình
đào tạo cho các nghề trình độ trung cấp và cao đẳng nghề: thực hiện từ năm 2011;
- Đầu
tư nâng cấp một trường trung cấp nghề: bắt đầu thực hiện từ năm 2015;
- Nâng cấp hoặc xây mới thêm một trường
trung cấp nghề vào năm 2020;
6.2. Danh mục các dự án ưu tiên
TT
|
Tên dự án
|
Địa điểm
|
Thời gian
|
Giai đoạn
2010 - 2015
|
1
|
Xây dựng các trung tâm dạy nghề
cho các huyện nghèo theo Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP của Chính phủ và các huyện
có di dân tái định cư thủy điện Sơn La
|
Mộc Châu, Phù Yên, Bắc Yên, Sốp Cộp, Quỳnh
Nhai, Mường La, Mai Sơn, Yên châu, thành phố Sơn La, Sông Mã, Thuận Châu
|
2009 - 2013
|
2
|
Nâng cấp trường trung cấp nghề
thành trường cao đẳng nghề
|
Thành phố Sơn La
|
2012
|
3
|
Dạy nghề cho lao động nông
thôn
|
Triển khai trên toàn tỉnh, ưu tiên các huyện
nghèo
|
2010 - 2015
|
4
|
Tuyển mới, đào tạo nâng cao
trình độ cho giáo viên dạy nghề
|
Các TTDN cấp huyện
|
2010 - 2015
|
Giai đoạn
2016 - 2020
|
1
|
Dạy nghề cho lao động nông
thôn
|
Tất cả các huyện
|
2016 - 2020
|
2
|
Nâng cấp/xây mới 1 trường TC
nghề
|
TP Sơn La
|
2016
|
3
|
Chuẩn hóa giáo viên dạy nghề
|
Các cơ sở dạy nghề
|
2016
|
4
|
Chuẩn hóa cơ sở vật chất cho
các TTDN cấp huyện
|
Các cơ sở dạy nghề
|
2016
|
5
|
Nâng cấp/xây mới 1 trường TC
nghề
|
Mộc Châu
|
2018
|
Phần thứ ba
GIẢI
PHÁP CHỦ YẾU THỰC HIỆN QUY HOẠCH
1. Giải pháp về cơ chế chính sách
2. Giải
pháp về vốn
3. Giải pháp triển khai đồng bộ với các quy hoạch có liên quan
4. Giải pháp nâng cao hiệu quả các hoạt động đào tạo nghề
5. Giải pháp quản lý nhà nước về dạy nghề./.