NGHỊ QUYẾT
QUY
ĐỊNH CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ ĐỐI VỚI NGƯỜI HOẠT ĐỘNG KHÔNG CHUYÊN TRÁCH Ở CẤP XÃ, Ở
THÔN, TỔ DÂN PHỐ VÀ NHỮNG ĐỐI TƯỢNG KHÁC HƯỞNG PHỤ CẤP THEO QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT
CHUYÊN NGÀNH CÔNG TÁC Ở CẤP XÃ, Ở THÔN, TỔ DÂN PHỐ DÔI DƯ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
THÁI BÌNH
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH THÁI BÌNH
KHÓA XVII KỲ HỌP THỨ BA
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước
ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 163/2016/NĐ-CP
ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 34/2019/NĐ-CP
ngày 24 tháng 4 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số quy định về cán
bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ
dân phố;
Căn cứ Thông tư số 13/2019/TT-BNV
ngày 06 tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn một số quy định về cán bộ, công chức cấp xã
và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố;
Căn cứ Thông tư số 04/2012/TT-BNV
ngày 31 tháng 8 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn về tổ chức và hoạt
động của thôn, tổ dân phố;
Căn cứ Thông tư số 14/2018/TT-NV ngày 03 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 04/2012/TT-BNV
ngày 31 tháng 8 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ
hướng dẫn về tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân
phố;
Thực hiện Thông báo kết luận số
249-TB/TU ngày 24 tháng 9 năm 2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về chính sách hỗ
trợ đối với người hoạt động không chuyên trách và
những đối tượng khác hưởng phụ cấp theo quy định pháp luật chuyên ngành ở cấp
xã, ở thôn, tổ dân phố nghỉ công tác do sắp xếp
tinh gọn bộ máy;
Xét Tờ trình số 209/TTr-UBND ngày
06 tháng 12 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc đề nghị ban hành Nghị
quyết quy định chính sách hỗ trợ đối với người hoạt
động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố và những đối tượng khác
hưởng phụ cấp theo quy định pháp luật chuyên ngành công tác ở cấp xã, ở thôn,
tổ dân phố dôi dư trên địa bàn tỉnh Thái Bình; Báo
cáo thẩm tra số 33/BC-HĐND ngày 07 tháng 12 năm
2021 của Ban Pháp chế Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội
đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Quy
định chính sách hỗ trợ đối với người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở
thôn, tổ dân phố và những đối tượng khác hưởng phụ cấp theo quy định pháp luật
chuyên ngành công tác ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố dôi dư trên
địa bàn tỉnh Thái Bình, cụ thể như sau:
1. Đối tượng được hỗ trợ
Người hoạt động không chuyên trách ở
cấp xã, ở thôn, tổ dân phố và những đối tượng khác hưởng
phụ cấp theo quy định pháp luật chuyên ngành công tác ở cấp xã, ở thôn, tổ dân
phố dôi dư do:
a) Sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã
quy định tại Nghị quyết số 892/NQ-UBTVQH14 ngày 11 tháng
02 năm 2020 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội khóa 14 về việc sắp xếp các đơn vị
hành chính cấp xã thuộc tỉnh Thái Bình.
b) Sáp nhập thôn, tổ dân phố quy định
tại các nghị quyết:
- Nghị quyết số 53/NQ-HĐND ngày 13
tháng 12 năm 2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh về sáp nhập để thành lập thôn, tổ
dân phố; giải thể thôn; đổi tên tổ dân phố tại xã, phường, thị trấn thuộc
huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh.
- Nghị quyết số 06/NQ-HĐND ngày 24
tháng 02 năm 2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh về sáp nhập tổ dân phố thuộc thị
trấn Vũ Thư, huyện Vũ Thư; thành lập tổ dân phố thuộc phường Quang Trung, thành
phố Thái Bình.
- Nghị quyết số 36/NQ-HĐND ngày 11
tháng 7 năm 2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh về sáp nhập tổ
dân phố thuộc thị trấn Hưng Nhân, huyện Hưng Hà, tỉnh Thái Bình.
c) Sắp xếp bố trí theo Nghị quyết số
20/2020/NQ-HĐND ngày 11 tháng 7 năm 2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành
quy định số lượng, chức danh, chế độ chính sách đối với người
hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn, ở thôn, tổ dân phố và
những đối tượng khác hưởng phụ cấp theo quy định pháp luật chuyên ngành công tác ở xã, phường, thị trấn, ở thôn, tổ dân phố trên địa
bàn tỉnh Thái Bình.
d) Thực hiện Đề án số 03/ĐA-UBND ngày
21 tháng 01 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc điều động Công an chính
quy đảm nhiệm chức danh Công an xã.
2. Đối tượng không được hỗ trợ
Công an viên thường trực ở xã, Công
an viên thôn, Phó Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự, Phó Chủ tịch Hội Cựu
chiến binh cấp xã nghỉ việc đã được hưởng trợ cấp một lần theo quy định tại
Nghị định số 73/2009/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Công an xã, Nghị định số 03/2016/NĐ-CP
ngày 05 tháng 01 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành
một số điều của Luật Dân quân tự vệ, Nghị định số 72/2020/NĐ-CP ngày 30 tháng 6
năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Dân quân tự vệ về
tổ chức xây dựng lực lượng và chế độ, chính sách đối với Dân quân tự vệ và Nghị
định số 157/2016/NĐ-CP ngày 24 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung
Nghị định số 150/2006/NĐ-CP ngày 12 tháng 12 năm 2006 quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều Pháp lệnh Cựu chiến binh.
3. Chính sách hỗ trợ
a) Mỗi năm công tác giữ chức danh
người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố và những đối
tượng khác hưởng phụ cấp theo quy định pháp luật chuyên ngành công tác ở cấp
xã, ở thôn, tổ dân phố được trợ cấp bằng 1/2 (một nửa) mức phụ cấp hằng tháng
tại thời điểm có quyết định nghỉ công tác (không bao gồm phụ cấp kiêm nhiệm và
các khoản phụ cấp khác). Nếu thời gian công tác có số tháng lẻ dưới 03 tháng
thì không tính, từ đủ 03 tháng đến đủ 06 tháng tính 1/2 (một nửa) năm, trên 06
tháng đến dưới 12 tháng tính 01 năm; nếu bị ngắt quãng thì được cộng dồn.
b) Trường hợp người hoạt động không
chuyên trách ở cấp xã dôi dư có thời gian được ngân sách
nhà nước hỗ trợ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc theo chức danh người hoạt động
không chuyên trách ở cấp xã quy định tại Luật Bảo hiểm
xã hội thì thời gian tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc đó không
tính vào thời gian hưởng trợ cấp.
c) Các chế độ khác (nếu có) của chức
danh người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố và chức
danh những đối tượng khác hưởng phụ cấp theo quy định pháp luật chuyên ngành
công tác ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố thôi hưởng kể từ
ngày có quyết định nghỉ công tác.
4. Nguồn kinh phí hỗ trợ: Từ nguồn
ngân sách cấp tỉnh.
Điều 2. Hội
đồng nhân dân tỉnh giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai, thực hiện Nghị
quyết theo đúng quy định của pháp luật.
Điều 3. Thường
trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, Tổ đại biểu và
đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc tổ chức triển khai, thực hiện
Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân
dân tỉnh Thái Bình Khóa XVII Kỳ họp thứ Ba thông qua
ngày 10 tháng 12 năm 2021 và có hiệu lực từ ngày 21 tháng 12 năm
2021./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Chính phủ;
- Bộ Nội vụ;
- Bộ Tài chính;
- Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội;
- Vụ Pháp chế - Bộ
Nội vụ;
- Cục Kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh;
- Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh;
- Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể thuộc tỉnh;
- Thường trực Huyện ủy, Thành ủy;
- Thường trực Hội đồng nhân dân huyện, thành phố;
- Ủy ban nhân dân huyện, thành phố;
- Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn;
- Báo Thái Bình, Công báo tỉnh, Cổng thông tin điện tử Thái Bình; Trang thông
tin điện tử Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh
Thái Bình;
- Lưu VTVP.
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Tiến Thành
|