NGHỊ QUYẾT
VỀ CHẾ ĐỘ HỖ TRỢ ĐỐI VỚI
CÁN BỘ THUỘC DIỆN ĐIỀU ĐỘNG, LUÂN CHUYỂN VÀ TĂNG CƯỜNG CHO CẤP XÃ
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
KHOÁ XII, KỲ HỌP THỨ MƯỜI BA
Căn cứ Khoản 5, Điều 17 Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Khoản 6, Điều 10 Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ Quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước;
Thực hiện Nghị quyết số 35-NQ/TU ngày 06 tháng 6 năm 2009 của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ về việc
điều động, luân chuyển và tăng cường cán bộ cho cấp xã; Thông báo số 1717-TB/TU
ngày 20
tháng 10 năm 2009 của Tỉnh uỷ Sơn La thông
báo kết luận của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ về chủ trương ban hành chính sách đối với
cán bộ thuộc diện điều động, tăng cường, luân chuyển cho cấp xã;
Xét Tờ
trình số 157/TTr-UBND, ngày 14
tháng 11 năm 2009 của UBND tỉnh Sơn La về việc ban hành chế độ hỗ trợ đối
với cán bộ thuộc diện điều động, luân chuyển và tăng cường cho cấp xã; Báo cáo
thẩm tra số 530/BC-PC HĐND ngày 03 tháng 12 năm 2009 của Ban Pháp chế HĐND tỉnh và tổng hợp ý kiến thảo luận
của đại biểu HĐND tỉnh tại kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1.
Quy định chế
độ hỗ trợ đối với cán bộ thuộc diện điều động, luân chuyển và tăng cường cho cấp
xã.
I. ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG
1. Đối với
hình thức điều động, luân chuyển, tăng cường cán bộ từ tỉnh xuống xã: Gồm các
chức danh từ Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và tương đương của các sở, ban,
ngành, đoàn thể, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh, nhất là các đồng chí quy hoạch
chức danh lãnh đạo quản lý (Giám đốc, Phó Giám đốc, Trưởng phòng).
2. Đối với hình thức điều động, luân chuyển cán bộ từ
huyện xuống xã: Gồm các chức danh từ cấp phó các cơ quan, phòng, ban, đoàn thể
huyện; các đồng chí quy hoạch chức danh Trưởng phòng trở lên.
3. Đối với hình thức điều động, luân chuyển cán bộ từ
xã, phường, thị trấn lên huyện, thành phố: Gồm các chức danh Bí thư, Phó Bí thư
thường trực, Chủ tịch UBND, Trưởng Công an, Trưởng Quân sự.
4. Đối với hình thức điều động, luân chuyển cán bộ từ
xã này sang xã khác: Gồm các chức danh Bí thư, Phó Bí thư, Chủ tịch UBND xã
(Trường hợp cần thiết có thể xem xét thêm các chức danh khác).
II. ĐIỀU KIỆN VÀ TIÊU CHUẨN CÁN BỘ LUÂN CHUYỂN
1. Điều kiện: Là cán bộ trong biên chế nhà nước và hưởng
lương trong các cơ quan, đơn vị khối hành chính - sự nghiệp; Doanh nghiệp; các
ban Đảng, đoàn thể cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã;
2. Tiêu chuẩn: Có trình độ năng lực, phẩm chất chính
trị, đạo đức tốt và lối sống lành mạnh, tác phong quần chúng.
2.1. Đối với
hình thức điều động, luân chuyển tăng cường, cán bộ từ tỉnh, huyện xuống xã.
a) Cán bộ phải
có trình độ chuyên môn tốt nghiệp Đại học trở lên và là cán bộ trong diện quy
hoạch các chức danh lãnh đạo quản lý của các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể cấp
tỉnh, cấp huyện;
b) Là cán bộ có triển vọng
phát triển, nằm trong quy hoạch hoặc thuộc diện sẽ xem xét đưa vào quy hoạch
cán bộ lãnh đạo, quản lý. Nhìn chung phải đảm bảo độ tuổi khi hết thời hạn luân
chuyển còn đủ tuổi công tác ít nhất hết một khoá (hay một nhiệm kỳ) trở lên;
coi trọng những cán bộ có độ tuổi từ 30 - 40 tuổi.
2.2. Đối với hình thức điều động, luân chuyển
cán bộ từ xã, phường, thị trấn lên học việc tại huyện, thành phố: Là cán bộ
đương chức, nhất là cán bộ trẻ mới được bổ nhiệm vào cán bộ chủ chốt xã, phường,
thị trấn; có trình độ văn hoá, chuyên môn, lý luận chính trị và năng lực đáp ứng
với yêu cầu công việc nhưng thiếu kinh nghiệm trong công tác thực tiễn về lãnh
đạo, quản lý, điều hành.
2.3. Đối với hình thức điều động, luân chuyển cán bộ từ xã này sang xã
khác: Là cán bộ đương chức, có trình độ văn hoá tốt nghiệp trung học phổ thông,
có trình độ trung cấp lý luận chính trị và trung cấp chuyên môn trở lên.
III. THỜI
GIAN LUÂN CHUYỂN
1. Đối với hình thức điều động, luân chuyển cán bộ từ
tỉnh, huyện xuống xã và từ xã này sang xã khác: Thời gian điều động, luân chuyển
ít nhất là 03 năm.
2. Đối với hình thức điều động, luân chuyển cán bộ từ
xã, phường, thị trấn lên huyện, thành phố: Thời gian điều động, luân chuyển từ
04 đến 06 tháng. Các cơ quan phụ trách xã, phường hoặc cơ quan của huyện, thành
phố có cán bộ lên học tập kinh nghiệm có trách nhiệm cử cán bộ của cơ quan, đơn
vị mình xuống giúp xã, phường trong thời gian cán bộ xã, phường công tác ở huyện,
thành phố.
IV. CHẾ ĐỘ HỖ TRỢ
1. Cán bộ, công chức, viên chức cấp tỉnh, cấp huyện
thuộc diện điều động, luân chuyển, tăng cường về xã.
1.1. Đối với những xã thuộc 5 huyện nghèo của tỉnh theo Nghị quyết số
30a/2008/NQ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ; ngoài các chính sách được
hưởng theo Quyết định số 70/2009/QĐ-TTg ngày 27 tháng 4 năm 2009 của Thủ tướng
Chính phủ, còn được tỉnh hỗ trợ thêm, như sau:
a) Hỗ trợ mức
750.000đ/người/tháng, trong trường hợp cán bộ được điều động, luân chuyển, tăng
cường đến xã vùng II;
b) Hỗ trợ mức
1.000.000đ/người/tháng, trong trường hợp cán bộ được điều động, luân chuyển,
tăng cường đến xã vùng III.
1.2. Đối với các xã thuộc các huyện còn lại.
a) Được giữ
nguyên lương, phụ cấp chức vụ, các quyền lợi khác (nếu có) và biên chế ở cơ
quan, tổ chức, đơn vị cử đi. Trường hợp địa bàn đến công tác có phụ cấp thu
hút, phụ cấp khu vực, phụ cấp đặc biệt cao hơn thì được hưởng mức phụ cấp cao
hơn; cơ quan, tổ chức, đơn vị cũ có trách nhiệm bố trí công việc phù hợp ngay
sau khi hết thời hạn luân chuyển, tăng cường;
b) Trong thời
gian luân chuyển, tăng cường mà hoàn thành nhiệm vụ thì được xét dự thi nâng ngạch;
nâng bậc lương trước thời hạn 12 tháng so với thời gian quy định; được ưu tiên
xem xét, bổ nhiệm vào chức danh lãnh đạo thích hợp khi cơ quan, tổ chức, đơn vị
có nhu cầu.
c) Được hưởng
các khoản hỗ trợ sau.
c.1. Hỗ trợ
ban đầu (một lần) bằng 10 tháng lương tối thiểu chung;
c.2. Trường
hợp cán bộ điều động, luân chuyển, tăng cường có gia đình chuyển đi theo thì được
trợ cấp tiền tàu xe, cước hành lý cho các thành viên đi cùng và được trợ cấp chuyển vùng bằng 12 tháng lương tối
thiểu chung cho một hộ;
c.3. Trợ cấp
thêm hàng tháng bằng 70% mức lương hiện
hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có).
Trợ cấp này được chi trả cùng kỳ lương hàng tháng và không dùng để tính đóng hưởng
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế;
c.4. Được thanh toán tiền tàu xe đi và về thăm gia đình khi nghỉ phép
hàng năm; nghỉ ngày lễ, tết, nghỉ việc
riêng được hưởng lương theo quy định;
c.5. Hỗ trợ mức 750.000đ/người/tháng,
trong trường hợp cán bộ được điều động, luân chuyển, tăng cường đến xã vùng II;
c.6. Hỗ trợ mức 1.000.000đ/người/tháng,
trong trường hợp cán bộ được điều động, luân chuyển, tăng cường đến xã vùng III.
2. Cán
bộ được điều động, luân chuyển, tăng cường từ xã này sang xã khác.
2.1. Được giữ
nguyên lương, phụ cấp và các quyền lợi khác (nếu có); trường hợp được bố trí đảm
nhận chức danh có mức lương cao hơn thì được hưởng ngay mức lương của chức danh
đó. Trường hợp địa bàn đến công tác có phụ cấp thu hút, phụ cấp khu vực, phụ cấp
đặc biệt cao hơn thì được hưởng mức phụ cấp cao hơn; cơ quan có thẩm quyền có
trách nhiệm bố trí công việc phù hợp ngay sau khi hết thời hạn luân chuyển,
tăng cường;
2.2. Trong thời
gian luân chuyển, tăng cường mà hoàn thành nhiệm vụ thì được xét nâng bậc lương
trước thời hạn 12 tháng so với thời gian quy định; được ưu tiên xem xét, bổ nhiệm
vào chức danh cán bộ lãnh đạo thích hợp khi tổ chức có nhu cầu;
2.3. Được hưởng
các khoản hỗ trợ sau:
a) Hỗ trợ
ban đầu (một lần) bằng 10 tháng lương tối thiểu chung;
b) Trường hợp cán bộ điều động, luân chuyển, tăng cường có gia đình chuyển
đi theo thì được trợ cấp tiền tàu xe, cước hành lý cho các thành viên đi cùng
và được trợ cấp chuyển vùng bằng 12 tháng lương tối thiểu chung cho một hộ;
c) Được
thanh toán tiền tàu xe đi và về thăm gia đình khi nghỉ phép hàng năm; nghỉ ngày
lễ, tết, nghỉ việc riêng được hưởng lương theo quy định;
d) Hỗ trợ mức
750.000đ/người/tháng, trong trường hợp cán bộ được điều động, luân chuyển, tăng
cường đến xã vùng II;
đ) Hỗ trợ mức
1.000.000đ/người/tháng, trong trường hợp cán bộ được điều động, luân chuyển,
tăng cường đến xã vùng III.
3. Cán bộ được luân chuyển từ xã lên huyện, thành phố theo chế độ luân chuyển
học việc.
3.1. Được giữ nguyên lương, phụ
cấp và các quyền lợi khác (nếu có). Trường hợp địa bàn đến công tác có phụ cấp
khu vực, phụ cấp đặc biệt cao hơn thì được hưởng mức phụ cấp cao hơn;
3.2. Được hỗ trợ thêm:
a) Mức
750.000đ/người/tháng đối với cán bộ công tác ở xã vùng II;
b) Mức
1.000.000đ/người/tháng đối với cán bộ công tác ở xã vùng III.
V. NGUỒN KINH PHÍ
1. Kính phí thực hiện chế độ hỗ trợ đối với cán bộ điều
động, luân chuyển, tăng cường cho cấp xã theo quy định của Nghị quyết này được
bố trí trong dự toán chi ngân sách địa phương hàng năm;
2. Hàng năm, HĐND tỉnh phân bổ kinh phí thực hiện chế
độ hỗ trợ trong dự toán ngân sách của các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp quản lý
cán bộ trước khi luân chuyển, điều động, tăng cường để thực hiện việc chi trả các
khoản hỗ trợ. Riêng đối với các doanh nghiệp, hàng năm HĐND tỉnh hỗ trợ trực tiếp
cho các doanh nghiệp để thanh toán cho các cán bộ thuộc diện luân chuyển, điều
động, tăng cường.
Điều 2. Hiệu lực thi hành: Nghị
quyết này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2010.
Điều 3. Tổ chức thực hiện
1. HĐND tỉnh giao Uỷ ban nhân dân tỉnh hướng dẫn tổ
chức triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết.
2. HĐND tỉnh giao Thường trực HĐND, các Ban HĐND và
các vị đại biểu HĐND tỉnh giám sát việc triển khai thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này được HĐND tỉnh Sơn La khoá XII, kỳ họp thứ 13 thông qua./.