HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH THÁI NGUYÊN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
29/2013/NQ-HĐND
|
Thái Nguyên, ngày
12 tháng 12 năm 2013
|
NGHỊ QUYẾT
QUY ĐỊNH SỐ LƯỢNG, CHỨC DANH, MỨC PHỤ CẤP ĐỐI VỚI NHỮNG NGƯỜI
HOẠT ĐỘNG KHÔNG CHUYÊN TRÁCH Ở CẤP XÃ VÀ Ở XÓM, TỔ DÂN PHỐ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
THÁI NGUYÊN
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH THÁI NGUYÊN
KHÓA XII, KỲ HỌP THỨ 8
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân năm 2003;
Căn cứ Luật Dân quân tự vệ năm 2009;
Căn cứ Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày
22/10/2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối
với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không
chuyên trách ở cấp xã;
Căn cứ Nghị định số 29/2013/NĐ-CP ngày 08/4/2013
của Chính Phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2009NĐ-CP của
Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ chính sách đối với cán bộ, công
chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp
xã;
Căn cứ Nghị định số 38/2006/NĐ-CP ngày 17/4/2006
của Chính phủ về bảo vệ dân phố;
Căn cứ Nghị định số 73/2009/NĐ-CP ngày 07/9/2009
của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh công an xã;
Căn cứ Nghị định số 58/2010/NĐ-CP ngày 01/6/2010
của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật dân
quân tự vệ;
Căn cứ Quyết định số 75/2009/QĐ-TTg ngày
11/5/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc quy định chế độ phụ cấp đối với nhân
viên y tế thôn, bản;
Xét Tờ trình số 78/TTr-UBND ngày 25/11/2013 của Ủy
ban nhân dân tỉnh quy định số lượng, chức danh, mức phụ cấp đối với những người
hoạt động không chuyên trách ở cấp xã và ở xóm, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh
Thái Nguyên; Báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến thảo
luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Quy định số lượng những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã
và ở thôn, xóm, bản (sau đây
gọi chung là xóm), tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Thái
Nguyên.
1. Ở xã, phường, thị trấn
a) Xã, phường, thị trấn loại 1 bố trí tối đa: 14 người.
b) Xã, phường, thị trấn loại 2 bố trí tối đa: 13 người.
c) Xã, phường, thị trấn loại 3 bố trí tối đa: 12 người.
2. Ở xóm, tổ dân phố
a) Xóm thuộc xã và tổ dân phố thuộc thị trấn (không bố trí công an chính quy) bố
trí
tối đa: 5 người.
b) Tổ dân phố thuộc phường, thị trấn (có bố trí công an chính quy) bố trí tối đa: 7
người.
Điều 2. Quy
định chức danh những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã và
ở xóm, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
1. Ở xã, phường, thị trấn
a) Phó Trưởng Công an;
b) Chỉ huy Phó Ban Chỉ huy quân sự;
c) Trưởng ban
bảo
vệ dân phố;
d) Chủ tịch Hội Chữ thập đỏ;
đ) Chủ tịch Hội người cao tuổi;
e) Phó Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận tổ quốc;
f) Phó Bí thư Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh;
g) Phó Chủ tịch Hội Liên hiệp phụ nữ;
h) Phó Chủ tịch Hội nông dân;
i) Phó Chủ tịch Hội Cựu chiến binh;
k) Phó Trưởng ban
bảo
vệ dân phố;
l) Đảng, Đoàn thể;
m) Xây dựng Nông thôn mới;
n) Văn hoá - Xã
hội;
o) Kinh tế - Tài chính;
p) Hành chính -
Tư
pháp;
q) Địa chính - Xây dựng.
2. Chức danh Phó Trưởng Công an thuộc xã, thị trấn loại 1, loại 2 và xã trọng
điểm
về an ninh trật tự bố trí tối đa 02 người. Phường, thị trấn loại 1, loại 2 bố trí 01 Trưởng ban và tối đa 02 Phó Trưởng ban bảo vệ dân phố. Các chức danh từ điểm b đến điểm i, khoản 1, Điều 2, mỗi chức danh bố trí 01 người. Các chức danh từ điểm
l đến điểm q, khoản 1, Điều 2, tuỳ theo tình hình cụ thể ở địa phương, Uỷ ban nhân
dân cấp xã đề nghị Uỷ ban nhân dân cấp huyện xem xét quyết định bố trí cho phù
hợp, nhưng tổng số không vượt quá số lượng được quy định tại khoản 1, Điều 1 Nghị
quyết này.
3. Ở xóm, tổ dân phố
a) Bí thư chi bộ xóm, tổ dân phố hoặc Bí thư xóm, tổ dân phố ghép;
b) Trưởng xóm hoặc Tổ trưởng tổ dân
phố;
c) Công an viên (nơi xã, thị trấn không bố trí công
an
chính quy);
d) Mỗi Tổ bảo vệ dân phố được bố trí từ 3 đến 7 tổ
viên. Tổ Bảo vệ dân phố có từ 5 tổ viên trở lên có thể có 01 Tổ phó tổ Bảo vệ dân
phố;
đ) Thôn Đội trưởng (ở
xóm, tổ dân
phố);
e) Nhân viên y tế
xóm.
Điều 3. Quy định mức phụ cấp đối với những người hoạt động
không chuyên trách ở cấp xã và ở xóm, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
1. Mức phụ cấp hàng tháng
a) Phó Trưởng Công an, Trưởng ban bảo vệ dân phố hưởng mức phụ cấp hệ số
1,4 (một phẩy bốn)
mức
lương cơ sở;
b) Những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã (trừ Phó Trưởng Công an; Trưởng ban, Phó Trưởng ban Bảo vệ dân phố)
hưởng mức phụ cấp hệ số 1,2 (một phẩy hai)
mức
lương cơ
sở;
c) Phó ban bảo vệ dân phố hưởng mức phụ cấp hệ số 1,0 (một phẩy không) mức lương cơ sở;
d) Bí thư Chi bộ, Trưởng xóm, Tổ trưởng tổ dân phố, Công an viên hưởng mức
phụ cấp hệ số 1,2 (một phẩy hai); 1,0 (một phẩy); 0,8 (không phẩy tám)
mức lương
cơ sở tương ứng với xóm, tổ dân phố loại 1, loại 2, loại 3;
đ) Tổ trưởng, Tổ phó, tổ viên tổ
bảo
vệ dân phố hưởng mức phụ cấp tương ứng hệ số 0,8; 0,6; 0,4 mức
lương cơ sở;
e) Thôn Đội trưởng hưởng mức phụ cấp hệ số 0,5 mức lương cơ sở;
g) Nhân viên y tế xóm tại các xã vùng khó khăn hưởng mức phụ cấp hệ số 0,5
mức lương cơ sở; tại các xóm thuộc các xã, thị trấn còn lại hưởng mức phụ cấp hệ số
0,3 mức lương cơ sở.
2. Mức hỗ trợ hàng tháng
Những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã có trình độ trung học chuyên nghiệp được hỗ trợ 0,26 (không phẩy hai sáu); trình độ cao đẳng được hỗ trợ
0,36 (không phẩy ba sáu); trình độ đại học được hỗ trợ 0,46 (không phẩy bốn sáu) mức lương cơ sở. Nếu một người có nhiều trình độ thì chỉ được hưởng mức hỗ trợ
của
trình độ cao nhất.
3. Mức phụ cấp kiêm nhiệm hàng tháng
a) Cán bộ, công chức cấp xã, những người hoạt động không chuyên trách ở
cấp xã
đồng thời giữ chức danh những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã mà giảm
được 01 (một) người trong số lượng quy định, kể từ ngày được cấp có thẩm
quyền quyết định thì được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm hệ số 0,5 (không phẩy năm) mức lương cơ sở;
b) Cán bộ, công chức cấp xã, những người hoạt động không chuyên trách đồng
thời giữ chức danh những người hoạt động không chuyên trách ở xóm, tổ dân
phố mà
giảm được 01 (một) người trong số lượng quy định, kể từ ngày được cấp có thẩm
quyền quyết định thì được
hưởng phụ cấp kiêm nhiệm hệ
số
0,3 (không
phẩy ba) mức lương cơ sở;
c) Trường hợp đồng thời giữ nhiều chức danh những người hoạt động không chuyên trách cũng chỉ được hưởng một mức phụ cấp kiêm nhiệm có hệ số cao
nhất.
4. Những người hoạt động không chuyên trách ngoài chế độ phụ cấp hàng tháng, phụ cấp kiêm
nhiệm, còn được hưởng các loại phụ cấp khác (nếu có) theo quy định của pháp luật.
5. Mức phụ cấp hàng tháng đã bao gồm cả hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế và bảo hiểm
xã hội tự nguyện đối với những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã
và ở xóm, tổ dân
phố.
6. Nguồn kinh
phí chi trả phụ cấp cho những người hoạt động không chuyên trách
thực hiện theo Luật ngân sách nhà nước và các
văn
bản
hướng dẫn hiện hành.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Nghị quyết này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2014.
2. Nghị quyết này thay thế Nghị quyết số 30/2010/NQ-HĐND ngày 10/12/2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc quy
định số lượng, chức danh, mức phụ cấp đối với những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã và ở xóm, tổ dân phố trên
địa
bàn tỉnh Thái Nguyên; Nghị quyết số 14/2009/NQ-HĐND ngày 20/8/2009 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc quy định mức phụ cấp đối với Bảo vệ dân phố của tỉnh Thái
Nguyên và bãi bỏ các quy định khác trái với
Nghị quyết này.
3. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh hướng dẫn và tổ chức
thực hiện
Nghị quyết.
4. Giao Thường trực
Hội đồng nhân dân tỉnh, các
Ban
của Hội đồng nhân dân tỉnh
và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc
thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này
đã
được Hội đồng nhân dân tỉnh Thái Nguyên khóa XII, Kỳ
họp
thứ
8 thông qua
ngày 12 tháng 12 năm 2013./.