NGHỊ QUYẾT
CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ LAO ĐỘNG TỈNH QUẢNG NINH ĐI LÀM VIỆC CÓ
THỜI HẠN Ở NƯỚC NGOÀI THEO HỢP ĐỒNG, GIAI ĐOẠN 2011-2015
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
KHÓA XII - KỲ HỌP THỨ 3
Căn cứ Luật Tổ chức
Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003;
Căn cứ Luật Ngân
sách Nhà nước năm 2002;
Căn cứ
Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng ngày 29
tháng 11 năm 2006;
Sau khi
xem xét Tờ trình số 3839/TTr-UBND ngày 27/9/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng
Ninh v/v chính sách hỗ trợ lao động tỉnh Quảng Ninh đi làm việc có thời hạn ở
nước ngoài theo hợp đồng, giai đoạn 2011-2015; Báo cáo thẩm tra số 48/BC-HĐND
ngày 12/10/2011 của Ban Văn hoá -Xã hội và ý kiến của các đại biểu Hội đồng
nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Quy định chính sách hỗ trợ lao động tỉnh Quảng Ninh đi làm
việc có thời hạn ở nước ngoài theo hợp đồng, giai đoạn 2011-2015 (gọi tắt là
chính sách hỗ trợ lao động xuất khẩu), nội dung như sau:
I. Quy định đối
tượng và thời gian áp dụng chính sách hỗ trợ lao động xuất khẩu:
1. Đối tượng:
Người lao động đi làm
việc có thời hạn ở nước ngoài theo hợp đồng, có hộ khẩu thường trú tại Quảng
Ninh từ đủ 12 tháng trở lên, gồm:
1.1- Người lao động
thuộc hộ nghèo hoặc thuộc hộ cận nghèo hoặc dân tộc thiểu số.
1.2- Người lao động là
người có công hoặc thân nhân người có công theo quy định của Pháp lệnh ưu đãi
người có công với cách mạng.
1.3- Các đối tượng còn
lại.
2. Thời gian áp
dụng: 5 năm (giai đoạn 2011-2015).
II. Nội dung và mức
hỗ trợ:
1. Hỗ trợ lao động
thuộc hộ nghèo hoặc dân tộc thiểu số; Người lao động là người có công hoặc thân
nhân người có công theo quy định của Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách
mạng:
1.1- Chi phí học ngoại
ngữ và bồi dưỡng kiến thức cần thiết (giáo dục định hướng): 100% chi phí, tối
đa không quá 3 triệu đồng/người/khóa;
1.2- Chi phí học nghề:
+ Tiền ăn: 15.000 đồng/người/ngày
thực học;
+ Tiền đi lại: 200.000
đồng/người/khóa;
+ Học phí học nghề: 100%
chi phí, tối đa không quá 3 triệu đồng/người/khóa;
1.3- Chi phí khám sức khoẻ
trước khi xuất cảnh (tối đa 02 lần), làm hộ chiếu, visa và lệ phí làm lý lịch tư
pháp theo quy định của Nhà nước về các loại phí trên;
1.4- Cho vay vốn với lãi
suất ưu đãi như vay vốn từ quỹ quốc gia giải quyết việc làm từ ngân hàng Chính
sách xã hội; Mức cho vay tối đa bằng 80% chi phí xuất cảnh và không quá 50
triệu đồng/người.
Trường hợp người lao động
vay vốn từ các ngân hàng khác, mức vay và lãi suất vay thực hiện theo chính
sách hiện hành của Nhà nước.
2. Hỗ trợ lao động thuộc
hộ cận nghèo:
2.1- Chi phí học ngoại
ngữ và bồi dưỡng kiến thức cần thiết (giáo dục định hướng): 50% chi phí, tối đa
không quá 1,5 triệu đồng/người/khóa;
2.2- Chi phí học nghề:
+ Tiền ăn: 15.000 đồng/người/ngày
thực học;
+ Tiền đi lại: 200.000
đồng/người/khóa;
+ Học phí học nghề: 100%
chi phí, tối đa không quá 3 triệu đồng/người/khóa;
2.3- Chi phí khám sức
khoẻ trước khi xuất cảnh (tối đa 02 lần), làm hộ chiếu, visa và lệ phí làm lý
lịch tư pháp theo quy định của Nhà nước về các loại phí trên;
2.4- Cho vay vốn với lãi
suất ưu đãi như vay vốn từ quỹ quốc gia giải quyết việc làm từ ngân hàng Chính
sách xã hội; Mức cho vay tối đa bằng 80% chi phí xuất cảnh và không quá 50
triệu đồng/người.
Trường hợp người lao động
vay vốn từ các ngân hàng khác, mức vay và lãi suất vay thực hiện theo chính
sách hiện hành của Nhà nước.
3. Hỗ trợ các đối tượng
còn lại:
3.1- Chi phí học ngoại
ngữ và bồi dưỡng kiến thức cần thiết (giáo dục định hướng): 50% chi phí, tối đa
không quá 1,5 triệu đồng/người/khóa;
3.2- Cho vay vốn với lãi
suất ưu đãi như vay vốn từ quỹ quốc gia giải quyết việc làm từ ngân hàng Chính
sách xã hội; Mức cho vay tối đa bằng 80% chi phí xuất cảnh và không quá 50
triệu đồng/người.
Trường hợp người lao động
vay vốn từ các ngân hàng khác, mức vay và lãi suất vay thực hiện theo chính
sách hiện hành của Nhà nước.
Điều 2. Hội đồng nhân dân tỉnh giao:
- Ủy ban nhân dân tỉnh
tổ chức thực hiện Nghị quyết này.
- Thường trực Hội đồng
nhân dân, các Ban và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện
Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được
Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Ninh khóa XII, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 18
tháng 10 năm 2011, có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày thông qua./.