HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN
TỈNH HƯNG YÊN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 175/2021/NQ-HĐND
|
Hưng Yên, ngày 08 tháng 12 năm 2021
|
NGHỊ
QUYẾT
BAN HÀNH QUY ĐỊNH HỖ TRỢ VIÊN CHỨC
TRONG CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP THUỘC THẨM QUYỀN QUẢN LÝ CỦA ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH THÔI VIỆC THEO NGUYỆN VỌNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HƯNG YÊN GIAI ĐOẠN
2022-2025
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH
HƯNG YÊN
KHÓA XVII KỲ HỌP THỨ NĂM
Căn cứ
Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ
Luật Viên chức ngày 15 tháng 11 năm 2010; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức ngày 25 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ
Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ
các Nghị định của Chính phủ: số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm
2016 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ngân sách nhà nước; số
161/2018/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2018 sửa đổi,
bổ sung một số quy định về tuyển dụng công chức, viên chức, nâng ngạch công chức,
thăng hạng viên chức và thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong
cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập; số 115/2020/NĐ-CP ngày
25 tháng 9 năm 2020 quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức;
Xét Tờ
trình số 247/TTr-UBND ngày 01 tháng 12 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc
ban hành Nghị quyết quy định hỗ trợ viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập
thuộc thẩm quyền quản lý của UBND tỉnh thôi việc theo nguyện vọng giai đoạn
2022-2025; Báo cáo thẩm tra số 941/BC-BPC ngày 03 tháng 12 năm 2021 của Ban
Pháp chế Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận và kết
quả biểu quyết của các vị đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Nghị quyết này Quy định hỗ trợ viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập
thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh thôi việc theo nguyện vọng
trên địa bàn tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2022 - 2025.
Điều 2. Tổ chức
thực hiện
1. Hội đồng nhân dân tỉnh giao Ủy
ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện Nghị quyết này đảm bảo đúng quy định của
pháp luật.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh,
các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và
các vị đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
giám sát việc triển khai thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này được Hội đồng nhân
dân tỉnh Hưng Yên khoá XVII, Kỳ họp thứ Năm nhất trí thông qua ngày 08 tháng 12
năm 2021, có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2022./.
QUY ĐỊNH
HỖ TRỢ VIÊN CHỨC TRONG CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP
CÔNG LẬP THUỘC THẨM QUYỀN QUẢN LÝ CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THÔI VIỆC THEO NGUYỆN
VỌNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HƯNG YÊN GIAI ĐOẠN 2022-2025
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 175/2021/NQ-HĐND ngày 08 tháng 12 năm 2021
của Hội đồng nhân dân tỉnh Hưng Yên)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Quy định này quy định đối tượng,
điều kiện, mức hỗ trợ và kinh phí thực hiện hỗ trợ viên chức trong các
đơn vị sự nghiệp công lập từ cấp tỉnh đến cấp huyện thuộc thẩm quyền quản lý của
Ủy ban nhân dân tỉnh thôi việc theo nguyện vọng trên địa bàn tỉnh Hưng Yên giai
đoạn 2022-2025.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Đối tượng áp dụng
a) Các đơn vị sự nghiệp công lập từ cấp tỉnh đến cấp huyện thuộc thẩm
quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Viên chức trong biên chế sự nghiệp và hưởng lương từ ngân sách Nhà
nước làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập từ cấp tỉnh đến cấp huyện thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý.
2. Đối tượng không áp dụng
a) Các đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên; các đơn vị
sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu tư trên địa bàn tỉnh.
b) Các đối tượng thuộc chính sách tinh giản biên chế theo quy định tại
các Nghị định của Chính phủ: số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 về chính sách tinh
giản biên chế; số 113/2018/NĐ-CP ngày 31/8/2018 sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ; số 143/2020/NĐ-CP ngày 10/12/2020 sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 108/2014/NĐ-CP và Nghị định số 113/2018/NĐ-CP .
c) Viên chức tại thời điểm đề nghị nghỉ thôi việc còn dưới 12 tháng đến
tuổi nghỉ hưu theo quy định của pháp luật.
d) Viên chức chưa làm việc đủ thời gian đã cam kết với cơ quan, tổ chức,
đơn vị khi được cử đi đào tạo, bồi dưỡng được hưởng chính sách ưu đãi, khuyến
khích đào tạo, bồi dưỡng hoặc khi được hưởng chính sách ưu đãi, thu hút phát
triển nguồn nhân lực của tỉnh.
đ) Viên chức có trình độ tiến sỹ; viên chức chuyên môn y tế có trình độ
chuyên ngành từ bác sỹ, dược sỹ trở lên.
e) Các trường hợp đang trong thời gian luân chuyển, biệt phái; đang bị
xem xét kỷ luật; đang trong thời gian tạm giữ, tạm giam, điều tra; đang trong
thời gian thi hành kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; chưa hoàn
thành việc thanh toán các khoản tiền, tài sản thuộc trách nhiệm của cá nhân đối
với cơ quan, tổ chức, đơn vị.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3. Mức hỗ trợ
Đối tượng thôi việc theo nguyện vọng quy định tại điểm b khoản 1 Điều 2
Quy định này, ngoài việc được hưởng các chế độ thôi việc theo quy định của pháp
luật hiện hành còn được tỉnh hỗ trợ một lần với mức:
1. Đối với viên chức kể từ ngày Quy định này có hiệu lực thi
hành đến thời điểm nghỉ hưu theo quy định của pháp luật còn từ 12
tháng đến 48 tháng làm việc: hỗ trợ 500.000 đồng/01 tháng làm việc đã đóng
bảo hiểm xã hội (kể cả thời gian làm việc ở tỉnh ngoài hoặc ở ngành, lĩnh vực
khác, trước thời gian làm việc hiện tại ở tỉnh Hưng Yên). Mức hỗ trợ tối đa
không quá 150 triệu đồng/người.
2. Đối với viên chức kể từ ngày Quy định này có hiệu lực thi
hành đến thời điểm nghỉ hưu theo quy định của pháp luật còn từ trên 48
tháng làm việc: hỗ trợ 500.000 đồng/01 tháng làm việc đã đóng bảo hiểm xã hội
(kể cả thời gian làm việc ở tỉnh ngoài hoặc ở ngành, lĩnh vực khác, trước thời
gian làm việc hiện tại ở tỉnh Hưng Yên).
Điều 4. Điều kiện áp dụng
Viên chức là các đối tượng quy định tại điểm b khoản 1 Điều 2 Quy định
này có nguyện vọng thôi việc và được cơ quan có thẩm quyền đồng ý bằng văn bản
khi thuộc một trong các trường hợp sau:
1. Các đơn vị sự nghiệp công lập do nhà nước bảo đảm toàn bộ chi thường
xuyên: số viên chức dôi dư trong quá trình thực hiện giảm số lượng
người làm việc hưởng lương từ ngân sách nhà nước (số viên chức có mặt
của đơn vị lớn hơn số biên chế được giao của đơn vị theo quyết định của
cơ quan có thẩm quyền).
Viên chức thuộc diện dôi dư sau khi nghỉ thôi việc, đơn vị không
được sử dụng biên chế để tuyển dụng viên chức theo quy định.
2. Các đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm một phần chi thường
xuyên: số viên chức hưởng lương từ ngân sách nhà nước có mặt lớn hơn số
biên chế hưởng lương từ ngân sách nhà nước được giao của đơn vị theo
quyết định của cơ quan có thẩm quyền và đơn vị không có khả năng trả lương
từ nguồn thu sự nghiệp theo quy định.
Sau khi viên chức nghỉ thôi việc, đơn vị vẫn còn biên chế và
được tuyển dụng viên chức thay thế khi khả năng tài chính của đơn vị
đảm bảo cân đối được cơ cấu Quỹ lương tương ứng để trả lương cho viên
chức từ nguồn thu sự nghiệp theo quy định.
Điều 5. Thu hồi số tiền đã hỗ trợ
1. Viên chức đã được hưởng hỗ trợ theo Quy định này nếu được tuyển dụng,
bầu cử, bổ nhiệm lại vào các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập hưởng
lương từ ngân sách nhà nước hoặc quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập thì phải
hoàn trả lại số tiền hỗ trợ đã nhận;
2. Cơ quan, đơn vị tuyển dụng, bổ nhiệm lại người đã nhận hỗ trợ theo
Quy định này có trách nhiệm thu hồi số tiền ngân sách nhà nước đã hỗ trợ, nộp
vào ngân sách nhà nước theo quy định.
Điều 6. Kinh phí thực hiện
Kinh phí đảm bảo thực hiện chính sách hỗ trợ theo Quy định này được bố
trí từ ngân sách cấp tỉnh, huyện theo phân cấp quản lý.
Điều 7. Thời gian thực hiện
Chính sách hỗ trợ tại Quy định này được áp dụng từ ngày 01 tháng 01
năm 2022 đến ngày 31 tháng 12 năm 2025./.