NGHỊ QUYẾT
VỀ VIỆC THÔNG QUA CHÍNH SÁCH TRỢ CẤP KINH PHÍ ĐÀO TẠO
VÀ THU HÚT NGƯỜI CÓ TRÌNH ĐỘ, NĂNG LỰC TỐT VỀ CÔNG TÁC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN
TRE
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE
KHOÁ VIII - KỲ HỌP THỨ 3
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp
luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Qua xem
xét nội dung Tờ trình số 5166/TTr-UBND ngày 14 tháng 11 năm 2011 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc thông qua Nghị
quyết về ban hành chính sách trợ cấp kinh phí đào tạo và thu hút người có trình
độ, năng lực tốt về công tác trên địa bàn tỉnh Bến Tre;
Sau khi nghe báo cáo thẩm tra của Ban Văn hoá
- Xã hội Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến của Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Hội đồng nhân dân tỉnh thống nhất
thông qua chính sách trợ cấp kinh phí đào tạo và thu hút người có trình độ,
năng lực tốt về công tác trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
Điều 2. Phạm vi áp dụng và đối tượng điều
chỉnh
1. Phạm vi áp dụng: Nghị quyết này quy định về
chính sách trợ cấp kinh phí đào tạo và trợ cấp thu hút người có trình độ, năng
lực tốt về công tác trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
2. Đối tượng được hưởng trợ cấp:
a) Cán bộ, công chức, viên chức được cử đi đào
tạo sau đại học (bao gồm đào tạo trình độ: Tiến sỹ; thạc sỹ; bác sỹ chuyên khoa
cấp I, cấp II; dược sỹ chuyên khoa cấp I, cấp II) trong biên chế thuộc các cơ
quan hành chính nhà nước; các cơ quan Đảng, Mặt trận, đoàn thể; viên chức các
đơn vị sự nghiệp công lập cấp tỉnh, cấp huyện; các hội được giao biên chế thuộc
tỉnh Bến Tre; cán bộ chuyên trách, công chức xã, phường, thị trấn (gọi chung là
cán bộ, công chức cấp xã).
b) Người có trình độ: Tiến sỹ, thạc sỹ, bác sỹ
chuyên khoa cấp I, cấp II, bác sỹ được cấp có thẩm quyền quyết định tiếp nhận
theo quy định về công tác tại các cơ quan hành chính nhà nước; các cơ quan
Đảng, Mặt trận, đoàn thể; các đơn vị sự nghiệp công lập cấp tỉnh, cấp huyện.
c) Những người tốt nghiệp đại học được cơ quan
có thẩm quyền quyết định tuyển dụng hoặc được phê chuẩn, bổ nhiệm vào các chức
danh cán bộ chuyên trách và công chức tại xã, phường, thị trấn.
d) Những người có bằng tốt nghiệp sau đại học
hoặc được thu hút về tỉnh (có đủ điều kiện theo Điều 3 của Nghị quyết này) công
tác từ ngày 01 tháng 01 năm 2009 đến ngày Nghị quyết này có hiệu lực mà chưa
hưởng chế độ trợ cấp.
Điều 3. Điều kiện trợ cấp
1. Đối tượng được cử đi đào tạo sau đại học:
a) Phải được cấp có thẩm quyền quyết định cử đi
đào tạo.
b) Sau khi đào tạo phải có bằng tốt nghiệp: Tiến
sỹ, thạc sỹ; bác sỹ chuyên khoa cấp I, cấp II; dược sỹ chuyên khoa cấp I, cấp
II.
c) Có cam kết phục vụ công tác tại địa phương
với thời gian tối thiểu là gấp 3 lần thời gian đào tạo.
2. Đối tượng tự đào tạo sau đại học (không thuộc
diện được cử đi đào tạo theo quy định): Sau khi tốt nghiệp, nếu chuyên ngành
đào tạo phù hợp với danh mục ngành nghề thu hút người có năng lực tốt về công
tác của tỉnh được công bố hàng năm, có tuổi đời không quá 50 tuổi đối với nam,
không quá 45 tuổi đối với nữ và có cam kết công tác tại địa phương tối thiểu là
07 năm, thì được hưởng chính sách trợ cấp như đối tượng thu hút.
3. Trợ cấp cho người được thu hút về công tác
trên địa bàn tỉnh:
a) Người có trình độ tiến sỹ, thạc sỹ, bác sỹ
chuyên khoa cấp I, cấp II, bác sỹ có chuyên môn phù hợp với danh mục ngành nghề
thu hút của tỉnh được ban hành hàng năm (hàng năm tỉnh sẽ công bố danh mục
ngành nghề cần thu hút người có trình độ tốt về công tác), có độ tuổi không quá 50 tuổi đối với nam, không quá 45
tuổi đối với nữ, có cam kết công tác tại địa phương tối thiểu là 07 năm, có quyết
định tuyển dụng đúng thẩm quyền theo quy định.
b) Những người tốt nghiệp đại học được cơ quan
có thẩm quyền quyết định tuyển dụng hoặc được phê chuẩn, bổ nhiệm vào các chức
danh cán bộ chuyên trách và công chức tại xã, phường, thị trấn và có cam kết
công tác tại địa phương tối thiểu là 05 năm.
Điều 4. Mức trợ cấp
1. Đối với cán bộ, công chức, viên chức được cử
đi đào tạo sau đại học:
a) Tiến sỹ: 100.000.000 đồng (một trăm triệu
đồng).
b) Thạc sỹ: 50.000.000 đồng (năm mươi
triệu đồng).
c) Bác sỹ, dược sỹ đi học chuyên khoa cấp II:
50.000.000 đồng (năm mươi triệu đồng).
d) Bác sỹ, dược sỹ đi học chuyên khoa cấp I:
30.000.000 đồng (ba mươi triệu đồng).
2. Mức trợ cấp thu hút đối với người có trình
độ, năng lực tốt về công tác trên địa bàn tỉnh:
a) Người có trình độ sau đại học: Tiến sỹ, thạc
sỹ, bác sỹ chuyên khoa cấp I, cấp II, bác sỹ về công tác tại các cơ quan trong
tỉnh được hưởng trợ cấp một lần như sau:
- Tiến sỹ: 300.000.000 đồng (ba trăm triệu đồng).
- Thạc sỹ: 100.000.000 đồng (một trăm
triệu đồng).
- Bác sỹ chuyên khoa cấp II: 100.000.000 đồng
(một trăm triệu đồng).
- Bác sỹ chuyên khoa cấp I: 60.000.000 đồng (sáu
mươi triệu đồng).
- Bác sỹ: 50.000.000 đồng (năm mươi triệu đồng).
b) Người tốt
nghiệp đại học được thu hút về xã, phường, thị trấn công tác được hưởng trợ cấp khó khăn thêm 15% hệ số lương
khởi điểm (được hưởng 100% mức lương khởi điểm) trong thời gian tập sự.
Sau khi được tuyển dụng, được bổ nhiệm vào chức danh công chức, cán bộ chuyên
trách được hưởng trợ cấp (một lần): 15.000.000 đồng (mười lăm triệu đồng).
Điều 5. Bồi hoàn trợ cấp đào tạo và trợ cấp
thu hút
1. Những người được hưởng chính sách trợ cấp đào
tạo và chính sách trợ cấp thu hút theo Nghị quyết này không thực hiện theo các
yêu cầu đã cam kết thì phải bồi hoàn gấp hai lần kinh phí đã được trợ cấp.
2. Không giải quyết cho cán bộ, công chức, viên
chức đã hưởng các chính sách trợ cấp theo Nghị quyết này liên hệ chuyển công
tác hoặc quyết định chuyển công tác ra ngoài tỉnh mà chưa bồi hoàn kinh phí đã
trợ cấp, trừ trường hợp đặc biệt có sự điều động của Bộ, ngành Trung ương mà
chưa đủ thời gian công tác tại tỉnh thì do Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết
định.
Điều 6. Tổ chức thực hiện
1. Hội đồng nhân dân tỉnh giao cho
Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành quy định cụ thể để triển khai thực hiện và hàng
năm ban hành danh mục ngành nghề cần thu hút của tỉnh.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân
tỉnh, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh, Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát
việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân
dân tỉnh khoá VIII, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 09 tháng 12 năm 2011 và có hiệu
lực thi hành sau mười ngày kể từ ngày Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua./.