NGHỊ
QUYẾT
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CHỨC DANH, CHẾ
ĐỘ, CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI NHỮNG NGƯỜI HOẠT ĐỘNG KHÔNG CHUYÊN TRÁCH Ở XÃ, PHƯỜNG,
THỊ TRẤN
HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HÒA BÌNH
KHOÁ XIV KỲ HỌP THỨ 19
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày
26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng
nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số 92/2009/NĐ-CP
ngày 22/10/2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách
đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không
chuyên trách ở cấp xã;
Căn cứ Thông tư số 03/2010/TTLT-BNV-BTC-BLĐTB&XH ngày
27/5/2010 của liên Bộ: Nội vụ - Tài chính - Lao động - Thương binh và Xã hội
hướng dẫn thực hiện Nghị định số
92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế
độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người
hoạt động không chuyên trách ở cấp xã;
Xét Tờ trình số 979/TTr-UBND ngày 09 tháng 7 năm 2010 của
Uỷ ban nhân dân tỉnh; Báo cáo thẩm tra của Ban pháp chế Hội đồng nhân dân tỉnh;
ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT
NGHỊ:
Điều 1. Quy định chức danh, chế độ,
chính sách đối với những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị
trấn tỉnh Hòa Bình, như sau:
1. Chức danh những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường,
thị trấn bố trí 12 chức danh; ở xóm, bản, tổ dân phố bố trí 3 chức danh, bao
gồm:
* Ở xã:
1. Phó Chủ nhiệm Uỷ ban Kiểm tra đảng;
2. Cán bộ Văn phòng Đảng uỷ;
3. Cán bộ Kế hoạch - Giao thông - Thuỷ lợi;
4. Cán bộ Thủ quỹ - Văn thư - Lưu trữ;
5. Cán bộ phụ trách Đài truyền thanh
và quản lý nhà văn hoá;
6. Phó Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
7. Phó Bí thư Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh;
8. Phó Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam;
9. Phó Chủ tịch Hội Nông dân Việt Nam;
10. Phó Chủ tịch Hội Cựu chiến binh Việt Nam;
11. Chủ tịch Hội Người cao tuổi Việt Nam;
12. Chủ tịch Hội Chữ thập đỏ Việt Nam.
* Ở xóm, bản, tổ dân phố:
13. Bí thư Chi bộ xóm, bản, tổ dân phố;
14. Trưởng xóm, bản, Tổ trưởng tổ dân phố;
15. Công an viên (nơi chưa bố trí Công an chính quy).
2. Chế độ phụ cấp đối với những
người hoạt động không chuyên trách
a) Chế độ phụ cấp hàng tháng bằng
hệ số 1,0 theo mức lương tối thiểu chung/người/tháng.
b) Đối với 7.925 người hoạt động không chuyên trách hiện có,
việc áp dụng chế độ phụ cấp như sau:
- Trường hợp đã được tuyển dụng hoặc phân công công tác trước
ngày 01/01/2010, áp dụng chế độ phụ cấp mới kể từ ngày 01/01/2010.
- Trường hợp được tuyển dụng, phân công công tác sau ngày
01/01/2010, áp dụng chế độ phụ cấp mới tính từ ngày có quyết định tuyển dụng,
phân công công tác.
c) Đối với các trường hợp tuyển dụng hoặc phân công công tác
sau ngày Nghị quyết này có hiệu lực thi hành áp dụng chế độ phụ cấp theo quy định
tại điểm a khoản 2, Điều 1 Nghị quyết này.
Điều 2. Hội đồng nhân dân tỉnh
giao:
- Uỷ ban nhân dân tỉnh triển khai và tổ chức thực hiện Nghị quyết
này.
- Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân
dân tỉnh và Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh có trách nhiệm giám sát việc thực
hiện Nghị quyết này.
Điều 3. Nghị quyết này có hiệu lực
sau 10 ngày, kể từ ngày Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua; các quy định trước
đây trái với Nghị quyết này đều bãi bỏ.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh khoá XIV, kỳ họp
thứ 19 thông qua./.