HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH CÀ MAU
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 14/2012/NQ-HĐND
|
Cà Mau, ngày 06
tháng 12 năm 2012
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ CHƯƠNG TRÌNH GIẢI
QUYẾT VIỆC LÀM TỈNH CÀ MAU NĂM 2013
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH CÀ MAU
KHÓA VIII, KỲ HỌP THỨ TƯ
(Từ ngày 05 đến ngày
06 tháng 12 năm 2012)
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân
năm 2004;
Căn cứ Bộ luật Lao động năm 1994 và Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Lao động năm 2002;
Căn cứ Nghị định số 39/2003/NĐ-CP ngày 18 tháng
4 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Bộ luật Lao động về việc làm;
Thực hiện Quyết định số 1201/QĐ-TTg ngày 31
tháng 8 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc
gia việc làm và dạy nghề giai đoạn 2012 - 2015;
Xét Tờ trình số 127/TTr-UBND ngày 22 tháng 11
năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Nghị quyết về Chương trình
giải quyết việc làm tỉnh Cà Mau năm 2013 và Báo cáo thẩm tra số 43/BC-HĐND ngày
03 tháng 12 năm 2012 của Ban Dân tộc, Hội đồng nhân dân tỉnh;
Hội đồng nhân dân tỉnh Cà Mau khóa VIII, kỳ họp thứ
Tư đã thảo luận và thống nhất,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thông qua Chương trình giải quyết
việc làm tỉnh Cà Mau năm 2013, với các nội dung sau:
1. Mục tiêu
a) Mục tiêu chung:
Tạo việc làm, tăng thu nhập cho
người lao động, góp phần chuyển dịch cơ cấu
lao động theo hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
b) Các chỉ tiêu cụ thể:
Giải quyết việc làm cho 34.000 lao
động của tỉnh (trong đó, đào tạo nghề gắn với giải quyết việc làm sau khi học nghề 9.000 lao động), gồm:
- Giải quyết việc làm trong tỉnh
20.000 lao động;
- Giải quyết việc làm ngoài tỉnh
13.910 lao động;
- Xuất khẩu lao động 90 lao động.
2. Nội dung hoạt động của Chương trình
- Đào tạo nghề cho lao động nông
thôn gắn với việc làm và có việc làm sau khi học nghề;
- Cho vay vốn tạo việc làm từ Quỹ
giải quyết việc làm;
- Hỗ trợ đưa lao động đi làm việc
ở nước ngoài theo hợp đồng;
- Hỗ trợ phát triển thị trường lao
động;
- Nâng cao năng lực truyền thông
và giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình.
3. Các giải pháp chủ yếu
- Tăng cường công tác thông tin
tuyên truyền, tư vấn về nhu cầu tuyển lao động của các doanh nghiệp, cơ sở sản
xuất kinh doanh, dịch vụ... để người lao động biết và tìm việc làm. Đồng thời, đẩy
mạnh tuyên truyền, tư vấn về dạy nghề để người lao động hiểu về điều kiện, tiêu
chuẩn, chính sách đối với người học để tham gia đăng ký học nghề và tạo việc
làm phù hợp với khả năng, điều kiện của người lao động.
- Tổ chức tốt các phiên giao dịch
việc làm, đẩy mạnh liên kết với các doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động nhằm mở
rộng thông tin thị trường lao động và đáp ứng nhu cầu việc làm phù hợp cho
người lao động được ổn định, lâu dài.
- Tiếp tục đầu tư nâng cấp cơ sở
vật chất, trang thiết bị thiết yếu cho sàn giao dịch việc làm thuộc Trung tâm
Giới thiệu việc làm, các Trung tâm dạy nghề. Nhân rộng các mô hình dạy nghề gắn
với giải quyết việc làm đạt hiệu quả.
- Đầu tư cho vay vốn giải quyết
việc làm; ưu tiên những dự án có thu hút nhiều lao động, xã có tỷ lệ hộ nghèo
cao, xã có nhiều đồng bào dân tộc, người lao động mất việc làm...
- Tuyển chọn, cung ứng lao động
đáp ứng yêu cầu về điều kiện, tiêu chuẩn cho các doanh nghiệp xuất khẩu lao động.
- Tăng cường kiểm tra, giám sát,
đánh giá thực hiện Chương trình.
4. Nguồn kinh phí
Kinh phí thực hiện Chương trình là
34.873 triệu đồng, trong đó:
- Ngân sách tỉnh: 15.873 triệu
đồng (Dạy nghề cho lao động nông thôn 11.773 triệu đồng, các hoạt động khác giải
quyết việc làm 4.100 triệu đồng).
- Sử dụng nguồn kinh phí hỗ trợ
của Trung ương từ Chương trình mục tiêu quốc gia việc làm và dạy nghề giai đoạn
2012 - 2015.
- Huy động các nguồn kinh phí hợp pháp khác từ các tổ chức, cá nhân trong và
ngoài nước.
Điều 2. Ủy ban nhân dân tỉnh triển
khai thực hiện Nghị quyết này.
Điều 3. Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, các
Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát
quá trình thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng
nhân dân tỉnh Cà Mau khóa VIII, kỳ họp thứ Tư thông qua ngày 06 tháng 12 năm
2012.
Nơi nhận:
- UBTV Quốc hội;
- Chính phủ;
- Bộ Lao động, TB và XH;
- Cục Kiểm tra VBQPPL (Bộ Tư pháp);
- TT. Tỉnh ủy;
- UBND tỉnh;
- BTT. Ủy ban MTTQVN tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
- TT. HĐND, UBND huyện, thành phố;
- Cổng Thông tin Điện tử tỉnh;
- Lưu: VT.
|
CHỦ TỊCH
Bùi Công Bửu
|