HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH KHÁNH HÒA
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 06/NQ-HĐND
|
Khánh Hòa,
ngày 29 tháng 06 năm 2012
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ CHƯƠNG TRÌNH
PHÁT TRIỂN NHÂN LỰC TỈNH KHÁNH HÒA GIAI ĐOẠN 2012 - 2015 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM
2020
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
KHÓA V, KỲ HỌP LẦN THỨ 4
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 1216/QĐ-TTg ngày 22
tháng 7 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Quy hoạch phát triển nhân
lực Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020;
Căn cứ Nghị quyết số 20/NQ-HĐND ngày 22 tháng
7 năm 2011 của Hội đồng nhân dân tỉnh khóa V, kỳ họp thứ 2 về kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2011 - 2015;
Sau khi xem xét Tờ trình số 2845/TTr-UBND
ngày 30 tháng 5 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa; Báo cáo thẩm tra
số 23/BC-HĐND ngày 19 tháng 6 năm 2012 của Ban Pháp chế Hội đồng nhân dân tỉnh
và ý kiến thảo luận của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thông qua Chương trình phát triển
nhân lực tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2012 - 2015 và định hướng đến năm 2020 như
sau:
1. Mục tiêu phát triển
a)
Mục tiêu tổng quát
Đến năm 2020 cơ bản đáp ứng đủ về số lượng, đảm
bảo về chất lượng, đội ngũ nhân lực có sức khỏe tốt, phát triển toàn diện về
trí tuệ, đạo đức, có năng lực tự học, năng động, sáng tạo, có tri thức và kỹ
năng làm việc trong môi trường hội nhập, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế -
xã hội của tỉnh; xây dựng Khánh Hòa từng bước trở thành Trung tâm đào tạo nhân
lực của vùng Duyên hải Nam Trung Bộ và Tây Nguyên.
b)
Mục tiêu cụ thể
Đến năm 2015 có 62% lao động làm việc được đào
tạo, trong số này có trên 70% lao động có trình độ đào tạo nghề chuyên môn
(nghề ngắn hạn, sơ cấp nghề, trung cấp nghề, cao đẳng nghề); khoảng 20% có
trình độ trung cấp, cao đẳng; trên 10% có trình độ đại học và sau đại học. Đến
năm 2020, có khoảng 80% lao động được đào tạo; trong số này có khoảng 75% lao
động được đào tạo có trình độ đào tạo nghề chuyên môn, 15% lao động được đào
tạo có trình độ trung cấp, cao đẳng và 10% lao động được đào tạo có trình độ
đại học và sau đại học.
- Nhân lực công tác đảng, đoàn thể: Nâng cao
trình độ đầu vào và chuẩn hóa đội ngũ hiện có đạt trình độ cử nhân trở lên; bồi
dưỡng nâng cao trình độ lý luận chính trị, trình độ chuyên ngành công tác đảng,
đoàn thể. Phấn đấu đến năm 2015 đạt khoảng 90% và năm 2020 đạt khoảng 100% cán
bộ chuyên môn làm công tác nghiệp vụ có trình độ đại học và trình độ trung
cấp chính trị.
- Nhân lực quản lý hành chính: Đến năm 2015 đạt
khoảng 95% và đến năm 2020 đạt khoảng 100% cán bộ chuyên môn có trình độ đại
học trở lên, có trình độ nghiệp vụ hành chính tốt đáp ứng yêu cầu thực hiện
nhiệm vụ chuyên môn ngày càng cao.
- Nhân lực sự nghiệp: Tăng theo yêu cầu phát
triển kinh tế - xã hội của các ngành, lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội. Đến
năm 2015 phải đạt ít nhất 80% viên chức có trình độ đại học chuyên ngành và đến
năm 2020 đạt 100%; đặc biệt chú ý thu hút cán bộ đầu ngành.
- Nhân lực lĩnh vực sản xuất kinh doanh: Đáp ứng
đủ nhu cầu sử dụng của các đơn vị sản xuất kinh doanh, nhất là trong các lĩnh
vực nông nghiệp công nghệ cao, chế biến thủy sản, cơ khí đóng tàu, sản phẩm lọc
hóa dầu, dịch vụ - du lịch chất lượng cao, tài chính - ngân hàng. Phấn đấu đến
năm 2015 đạt khoảng 10% lao động có trình độ cao đẳng nghề, 20% lao động có
trình độ trung cấp nghề; đến năm 2020 đạt khoảng 15% lao động có trình độ cao
đẳng nghề, 30% lao động có trình độ trung cấp nghề.
2. Các giải pháp thực hiện
a) Nâng cao nhận thức của
các cấp, các ngành và toàn xã hội về phát triển nhân lực
Xây dựng biện pháp tác động và thay đổi nhận
thức của đại bộ phận xã hội về hướng nghiệp và dạy nghề, nhằm giúp người dân
nhận thức được học nghề là cơ hội để tìm kiếm việc làm cho bản thân, ổn định
thu nhập gia đình và nâng cao chất lượng cuộc sống. Phát triển đội ngũ chuyên
gia am hiểu về tâm lý học nghề nghiệp, thông tin thị trường lao động, am hiểu
về thực tế ngành nghề xã hội, kinh tế học lao động để thực hiện công tác hướng
nghiệp.
b) Đổi mới quản lý nhà
nước về phát triển nhân lực
Xây dựng định hướng đúng, tăng cường năng lực
hoạch định chính sách, hình thành khung pháp lý và cơ chế cho phát triển nhân
lực trên địa bàn tỉnh. Đồng thời, chú trọng đến việc đảm bảo sự liên kết chặt
chẽ giữa cơ quan quản lý Nhà nước, cơ sở đào tạo và doanh nghiệp trong đào tạo,
bồi dưỡng và sử dụng nhân lực các ngành kinh tế trong toàn tỉnh.
Ưu tiên bồi dưỡng cán bộ công chức quản lý nhà
nước cấp huyện, cấp xã, cán bộ quản lý doanh nghiệp. Thực hiện chế độ bồi dưỡng
luân phiên đối với công chức, viên chức và cán bộ quản lý kinh doanh toàn tỉnh.
c) Giải pháp về đào tạo và
bồi dưỡng nhân lực
Phát triển đội ngũ giáo viên, giảng viên đủ về
số lượng, hợp lý về cơ cấu, chuẩn về chất lượng để đáp ứng nhu cầu đào tạo,
tăng quy mô và nâng cao chất lượng, hiệu quả đào tạo, bồi dưỡng nhân lực cho
các ngành kinh tế.
Thu hút các công chức, viên chức, các nhà quản
lý, các nhà khoa học có trình độ, các doanh nhân, nghệ nhân, chuyên gia, các
công nhân kỹ thuật tay nghề bậc cao tham gia đào tạo.
Liên kết đào tạo với các trường trong nước và
quốc tế; thực hiện việc đặt hàng các chương trình đào tạo, bồi dưỡng đáp ứng
nhu cầu phát triển nhân lực chất lượng cao ở những ngành nghề mới, ngành công
nghiệp công nghệ cao,…
d) Giải pháp huy động
nguồn vốn cho phát triển nhân lực
Huy động nguồn vốn từ ngân sách nhà nước (Trung
ương và địa phương); nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA). Đẩy mạnh
công tác xã hội hóa giáo dục, đào tạo và dạy nghề.
Huy động vốn đầu tư từ các nhà đầu tư thực hiện
theo hình thức hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao (BOT); xây dựng -
chuyển giao - kinh doanh (BTO); xây dựng - chuyển giao (BT) theo quy định tại
Nghị định 108/2009/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2009 của Chính phủ; hình thức đối
tác công - tư (PPP).
đ) Điều chỉnh, bổ sung và
hoàn thiện hệ thống chính sách khuyến khích phát triển nhân lực
Xây dựng chính sách cụ thể nhằm thu hút đầu tư
trong nước và đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, đặc biệt là
giáo dục - đào tạo chất lượng cao. Rà soát các chính sách đã ban hành, nghiên
cứu vận dụng các cơ chế, chính sách ưu đãi, hỗ trợ về đất đai, thủ tục hành
chính, thông tin thị trường cho nhà đầu tư.
Đặc biệt chú trọng ưu tiên dạy nghề cho nhóm đối
tượng lao động nông nghiệp phải chuyển đổi việc làm, đối tượng di cư từ nông
thôn ra thành thị tìm việc làm.
3. Nhu cầu vốn giai đoạn 2012 - 2020
a) Tổng vốn giai đoạn
2012-2015
: 2.888 tỷ đồng
- Vốn ngân sách nhà
nước
: 2.298 tỷ đồng
+ Vốn đầu
tư
: 985 tỷ đồng
+ Vốn sự nghiệp đào
tạo
: 1.313 tỷ đồng
- Vốn doanh nghiệp, xã hội hóa và vốn
khác
: 590 tỷ đồng
+ Vốn đầu
tư
: 330 tỷ đồng
+ Vốn sự nghiệp đào
tạo
: 260 tỷ đồng
b) Tổng vốn giai đoạn
2016-2020
: 3.423 tỷ đồng
- Vốn ngân sách nhà
nước
: 2.673 tỷ đồng
+ Vốn đầu
tư
: 1.200 tỷ đồng
+ Vốn sự nghiệp đào
tạo
: 1.473 tỷ đồng
- Vốn doanh nghiệp, xã hội hóa và vốn
khác
: 750 tỷ đồng
+ Vốn đầu
tư
: 400 tỷ đồng
+ Vốn sự nghiệp đào
tạo
: 350 tỷ đồng
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai
thực hiện Nghị quyết này.
2. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các
ban Hội đồng nhân dân tỉnh và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc
thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh
Khánh Hòa khóa V, kỳ họp thứ 4 thông qua./.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần An Khánh
|