HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
05/2020/NQ-HĐND
|
Bắc
Kạn, ngày 05 tháng 5 năm 2020
|
NGHỊ QUYẾT
QUY
ĐỊNH CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ CHO CÁN BỘ, CÔNG CHỨC XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN THUỘC DIỆN
DÔI DƯ CÓ NGUYỆN VỌNG NGHỈ HƯU TRƯỚC TUỔI HOẶC THÔI VIỆC
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
KHÓA IX, KỲ HỌP THỨ 15
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức
ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước
ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số 653/2019/UBTVQH14
ngày 12 tháng 3 năm 2019 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc sắp xếp các đơn
vị hành chính cấp huyện, cấp xã trong giai đoạn 2019 - 2021;
Căn cứ Nghị định số
34/2019/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
quy định về cán bộ, công chức cấp xã và những người hoạt động không chuyên
trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố;
Căn cứ Thông tư số 09/2019/TT-BCA
ngày 11 tháng 4 năm 2019 của Bộ Công an Quy định việc điều động sỹ quan, hạ sỹ
quan Công an nhân dân đảm nhiệm các chức danh Công an xã;
Xét Tờ trình số 38/TTr-UBND ngày
17 tháng 4 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh đề nghị ban hành Nghị quyết Quy định
về chính sách hỗ trợ cho cán bộ, công chức cấp xã dôi dư, có nguyện vọng nghỉ
hưu trước tuổi hoặc nghỉ thôi việc trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn; Báo cáo thẩm tra
của Ban Pháp chế Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của Đại biểu Hội đồng
nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị quyết
này quy định chính sách hỗ trợ cho cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn trên
địa bàn tỉnh Bắc Kạn (sau đây gọi chung là cấp xã) thuộc diện dôi dư có
nguyện vọng nghỉ hưu trước tuổi hoặc thôi việc ngay.
2. Đối tượng áp dụng
a) Cán bộ,
công chức cấp xã dôi dư do sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã khi thực
hiện Nghị quyết số 855/NQ-UBTVQH14 ngày 10 tháng 01 năm 2020 của Ủy ban Thường
vụ Quốc hội về sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã thuộc tỉnh Bắc Kạn.
b) Cán bộ,
công chức cấp xã dôi dư do thực hiện Nghị định số 34/2019/NĐ-CP ngày 24 tháng 4
năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số quy định về cán bộ, công chức
cấp xã và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố.
c) Công chức
cấp xã dôi dư do thực hiện Đề án bố trí Công an chính quy về đảm nhiệm chức
danh Trưởng Công an xã, thị trấn theo Thông tư số 09/2019/TT-BCA ngày 11 tháng
4 năm 2019 của Bộ Công an Quy định việc điều động sỹ quan, hạ sỹ quan Công
an nhân dân đảm nhiệm các chức danh Công an xã.
3. Các
trường hợp không áp dụng
a) Cán bộ, công
chức cấp xã đã có thông báo nghỉ hưu;
b) Cán bộ, công
chức cấp xã tự ý bỏ việc hoặc bị kỷ luật buộc thôi việc; cán bộ, công chức đang
trong thời gian xem xét kỷ luật hoặc đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
c) Cán bộ, công chức cấp xã đang trong thời gian ốm đau có
xác nhận của cơ quan y tế có thẩm quyền; cán bộ, công chức cấp xã đang trong
thời gian mang thai, nghỉ thai sản, đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi;
d) Cán bộ, công chức cấp xã
trong 02 năm liên tiếp liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế có 01 năm
được phân loại, đánh giá xếp vào mức hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về
năng lực hoặc có 01 năm không hoàn thành nhiệm vụ.
đ) Cán bộ
cấp xã thuộc diện nghỉ theo Nghị định số 26/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 3 năm 2015
của Chính phủ Quy định chế độ, chính sách đối với cán bộ không đủ điều kiện về
tuổi tái cử, tái bổ nhiệm giữ các chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ
quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội.
Điều
2. Chính sách hỗ trợ
Cán bộ, công chức cấp xã quy định tại khoản 2, Điều 1 Nghị
quyết này khi nghỉ hưu trước tuổi hoặc thôi việc ngay ngoài được hưởng các chế
độ chính sách theo quy định của pháp luật còn được hỗ trợ chính sách sau:
1. Đối
với các trường hợp nghỉ hưu trước tuổi
a) Cán
bộ, công chức cấp xã có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên nếu còn thiếu dưới 24 tháng để đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định
trong điều kiện làm việc bình thường hoặc thiếu dưới 24 tháng để đủ tuổi nghỉ
hưu tối thiểu theo quy định làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc
biệt khó khăn, trong đó có đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội tại xã có phụ cấp khu
vực hệ số 0,7 được hỗ trợ 1.500.000 đồng cho mỗi tháng nghỉ hưu trước tuổi.
b) Cán
bộ, công chức cấp xã có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên nếu còn thiếu từ
đủ 24 tháng đến đủ 60 tháng để đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định trong điều kiện
làm việc bình thường hoặc thiếu từ đủ 24 tháng đến đủ 60 tháng để đủ tuổi nghỉ
hưu tối thiểu theo quy định làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc
biệt khó khăn, trong đó có đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội tại xã có phụ cấp khu
vực hệ số 0,7 được hỗ trợ 500.000 đồng cho mỗi tháng nghỉ hưu trước tuổi.
2. Các
trường hợp thôi việc ngay
a) Cán
bộ, công chức cấp xã có thời gian đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 15 năm đến dưới 20
năm được hỗ trợ đóng bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế một lần tối đa không quá
05 năm hoặc đến khi đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định (mức hỗ trợ bằng mức đóng
tại thời điểm cán bộ, công chức công tác trước khi thôi việc ngay gồm cả phần
người lao động và phần nhà nước đóng).
b) Cán
bộ, công chức cấp xã có thời gian đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm được hỗ trợ
50.000.000 đồng/người.
Điều 3.
Thời gian và nguồn kinh phí thực hiện
1. Thời gian
thực hiện: Kể từ ngày Nghị quyết có hiệu lực thi hành đến hết ngày 31 tháng 12
năm 2024.
2. Nguồn kinh phí
thực hiện: Do ngân sách địa phương đảm bảo.
Điều 4. Tổ
chức thực hiện
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh hướng dẫn thực hiện Nghị
quyết.
2. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân, Tổ Đại biểu Hội đồng
nhân dân và Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị
quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Kạn khóa IX, kỳ họp
thứ 15 thông qua ngày 05 tháng 5 năm 2020 và có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 5
năm 2020./.