HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
03/2009/NQ-HĐND
|
Long
Xuyên, ngày 10 tháng 7 năm 2009
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ
VIỆC QUY ĐỊNH MỨC HỖ TRỢ NGHỈ HƯU, THÔI VIỆC ĐỐI VỚI CÁN BỘ CHUYÊN TRÁCH, CÔNG
CHỨC, CÁN BỘ KHÔNG CHUYÊN TRÁCH XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN VÀ TRƯỞNG, PHÓ TRƯỞNG
KHÓM, ẤP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
KHÓA VII KỲ HỌP THỨ 14
(Từ
ngày 08 đến ngày 10/7/2009)
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm
2004;
Căn cứ Luật Bảo hiểm xã hội
ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Nghị định
114/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ về cán bộ công chức xã,
phường, thị trấn;
Căn cứ Nghị định
121/2003/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ về chế độ chính sách đối
với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn;
Sau khi xem xét Tờ trình số
51/TTr-UBND ngày 30 tháng 6 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc quy định
chế độ nghỉ hưu, thôi việc đối với cán bộ chuyên trách, công chức, cán bộ không
chuyên trách xã, phường, thị trấn và Trưởng, phó trưởng khóm, ấp trên địa bàn
tỉnh; báo cáo thẩm tra của Ban Pháp chế và ý kiến của các đại biểu Hội đồng
nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Tán thành việc
quy định mức hỗ trợ nghỉ hưu, thôi việc đối với cán bộ chuyên trách, công chức,
cán bộ không chuyên trách xã, phường, thị trấn (Sau đây gọi tắt là cán bộ, công
chức cấp xã) và Trưởng, phó trưởng khóm, ấp trên địa bàn tỉnh với những nội
dung sau:
1. Phạm vi điều chỉnh.
Áp dụng đối với các trường hợp
nghỉ hưu, thôi việc của cán bộ, công chức cấp xã và Trưởng, phó trưởng khóm, ấp
trên địa bàn tỉnh.
2. Đối tượng áp dụng.
a) Những người thôi giữ chức vụ
lãnh đạo, bao gồm: Cán bộ do bầu cử, bổ nhiệm chức vụ lãnh đạo, quản lý do sắp
xếp, kiện toàn lại tổ chức hoặc không tái cử nhưng chưa đến tuổi nghỉ hưu,
không bố trí được vào vị trí công tác mới.
b) Những người chưa đạt trình độ
đào tạo chuẩn theo quy định của vị trí công việc đang đảm nhiệm nhưng không thể
bố trí công tác khác và không đủ điều kiện để đào tạo lại về chuyên môn (chưa
tốt nghiệp Trung học phổ thông).
c) Những người dôi ra do sắp xếp
lại tổ chức, bố trí lại cán bộ, công chức (thực hiện kiêm nhiệm một số chức
danh).
d) Những người không hoàn thành
nhiệm vụ được giao trong hai (02) năm liền kề gần đây do năng lực chuyên môn,
nghiệp vụ yếu hoặc sức khỏe không đảm bảo hoặc do thiếu tinh thần trách nhiệm,
ý thức tổ chức kỷ luật kém nhưng chưa đến mức buộc thôi việc theo đánh giá của
cấp có thẩm quyền.
3. Nghỉ hưu, thôi việc.
a) Nghỉ hưu trước tuổi:
Áp dụng đối với cán bộ chuyên
trách, công chức được nghỉ hưu ở độ tuổi nam từ 55 đến đủ 59 tuổi, nữ từ 50 đến
đủ 54 tuổi và có đóng đủ 20 năm bảo hiểm xã hội.
Ngoài hỗ trợ nghỉ hưu đối với
cán bộ, công chức cấp xã thực hiện theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội và
các quy định khác của pháp luật có liên quan, cán bộ chuyên trách, công chức
được nghỉ hưu trước tuổi còn được hưởng mức hỗ trợ, trợ cấp sau:
+ Được trợ cấp 03 tháng lương và
phụ cấp cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi.
+ Được trợ cấp 05 tháng lương và
phụ cấp cho 20 năm đầu công tác có đóng đủ Bảo hiểm xã hội. Sau đó từ năm thứ
21 trở đi cứ mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội thì được trợ cấp nữa (½)
tháng lương và phụ cấp.
+ Tiền lương tháng để tính hỗ
trợ trợ cấp thêm nói trên là tiền lương thực lĩnh bình quân của 05 năm cuối
trước khi nghỉ.
b) Thôi việc:
Đối với cán bộ chuyên trách,
công chức cấp xã (trừ đối tượng ở đoạn 1, điểm a, khoản 3, Điều 1 Nghị quyết
này): Ngoài việc hưởng chế độ bảo hiểm xã hội hiện hành còn được hưởng trợ cấp
thêm:
+ Ba tháng tiền lương hiện hưởng
để tìm việc làm.
+ Một tháng rưỡi (1,5) tiền
lương bình quân 05 năm cuối trước khi thôi việc cho mỗi năm công tác có đóng
bảo hiểm xã hội.
Cán bộ chuyên trách, công chức
cấp xã được hỗ trợ thôi việc tại đoạn 1, điểm b, khoản 3, Điều 1 thì không được
hưởng chính sách thôi việc theo quy định tại Nghị định số 54/2005/NĐ-CP ngày 19
tháng 4 năm 2005 của Chính phủ.
Đối với cán bộ không chuyên
trách cấp xã và Trưởng, phó trưởng khóm, ấp có thời gian công tác liên tục từ
05 năm trở lên và không bị các hình thức kỷ luật từ khiển trách trở lên: khi
thôi việc được hưởng trợ cấp một lần như sau:
+ 03 tháng phụ cấp hiện hưởng để
tìm việc làm.
+ 01 tháng phụ cấp bình quân 05
năm cuối trước khi thôi việc cho mỗi năm công tác.
Cán bộ chuyên trách, công chức,
cán bộ không chuyên trách cấp xã và Trưởng, phó trưởng khóm, ấp được giải quyết
hỗ trợ thôi việc theo quy định này, nếu được nhận trở lại làm việc ở cơ quan
nhà nước thì phải hoàn trả lại số tiền trợ cấp thôi việc đã lãnh.
4. Nguồn kinh phí: Nguồn kinh
phí thực hiện hỗ trợ, trợ cấp nghỉ hưu, thôi việc đối với cán bộ, công chức cấp
xã và Trưởng, phó trưởng khóm, ấp do ngân sách tỉnh đảm bảo.
5. Thời gian áp dụng: Được áp
dụng đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2011 hoặc cho đến khi Trung ương có quy định
về chế độ thôi việc đối với cán bộ, công chức cấp xã.
Điều 2. Giao Ủy ban nhân
dân tỉnh ban hành Quyết định thực hiện nội dung quy định tại Điều 1 Nghị quyết
này và báo cáo kết quả thực hiện tại kỳ họp cuối năm Hội đồng nhân dân tỉnh.
Điều 3. Nghị quyết này đã
được Hội đồng nhân dân tỉnh khóa VII, kỳ họp thứ 14
thông qua ngày 10 tháng 7 năm
2009 và có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày thông qua./.