CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
41/2011/NĐ-CP
|
Hà
Nội, ngày 08 tháng 06 năm 2011
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI NGƯỜI LÀM CÔNG TÁC CƠ YẾU
NGHỈ HƯU, CHUYỂN NGÀNH, THÔI VIỆC, HY SINH, TỪ TRẦN HOẶC CHUYỂN SANG LÀM CÔNG
TÁC KHÁC TRONG TỔ CHỨC CƠ YẾU
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Pháp lệnh Cơ yếu ngày 04 tháng 4 năm 2001;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nội vụ,
NGHỊ ĐỊNH
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này
quy định chế độ, chính sách đối với người làm công tác cơ yếu nghỉ hưu, chuyển
ngành, thôi việc, hy sinh, từ trần hoặc chuyển sang làm công tác khác trong tổ
chức cơ yếu; chuyển sang làm công tác khác tại doanh nghiệp, tổ chức, đơn vị
ngoài nhà nước; quy đổi thời gian để hưởng chế độ trợ cấp một lần.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
Người làm công
tác cơ yếu trong tổ chức cơ yếu hưởng lương theo bảng lương cấp bậc quân hàm sĩ
quan quân đội nhân dân và bảng lương quân nhân chuyên nghiệp thuộc quân đội
nhân dân mà không phải là quân nhân, công an nhân dân.
Điều
3. Chế độ, chính sách đối với người làm công tác cơ yếu nghỉ hưu
1. Người làm
công tác cơ yếu nghỉ hưu được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định hiện
hành của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
2. Chế độ trợ cấp
một lần đối với người làm công tác cơ yếu nghỉ hưu trước hạn tuổi cao nhất theo
quy định tại khoản 2 Điều 13 Nghị định số 167/2004/NĐ-CP ngày 20 tháng 9 năm
2004 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Cơ yếu
về tổ chức cơ yếu Việt Nam và quản lý người làm công tác cơ yếu theo quy định
sau đây:
a) Đối tượng được
hưởng trợ cấp một lần là người làm công tác cơ yếu thuộc diện dôi dư do thay đổi
tổ chức, biên chế theo quyết định của cấp có thẩm quyền;
b) Chế độ trợ cấp
một lần được hưởng, gồm:
- Ba tháng tiền
lương cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi;
- Năm tháng tiền
lương cho hai mươi năm đầu công tác. Từ năm thứ hai mươi mốt trở đi, cứ mỗi năm
công tác được trợ cấp bằng 1/2 (một phần hai) tháng tiền lương.
Điều
4. Chế độ, chính sách đối với người làm công tác cơ yếu chuyển ngành
1. Người làm
công tác cơ yếu chuyển ngành được tuyển dụng vào làm việc tại các cơ quan, đơn
vị sự nghiệp của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi chung
là cơ quan, đơn vị của Nhà nước) được hưởng quyền lợi như sau:
a) Được ưu tiên
bố trí việc làm phù hợp với ngành nghề chuyên môn, kỹ thuật, nghiệp vụ; được
thông báo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ cần thiết phù hợp với công việc đảm
nhiệm;
b) Được miễn thi
tuyển, nếu chuyển ngành về cơ quan, đơn vị cũ hoặc chuyển ngành theo yêu cầu của
cơ quan có thẩm quyền;
c) Được ưu tiên
cộng thêm điểm vào kết quả tuyển dụng khi thi tuyển hoặc xét tuyển công chức,
viên chức theo quy định hiện hành của pháp luật về tuyển dụng, sử dụng và quản
lý công chức, viên chức trong các cơ quan, đơn vị của Nhà nước;
d) Được xếp
lương phù hợp với công việc mới đảm nhiệm. Trường hợp hệ số lương mới thấp hơn
hệ số lương của người làm công tác cơ yếu đã được hưởng tại thời điểm chuyển
ngành thì được bảo lưu hệ số chênh lệch giữa hệ số lương tại thời điểm chuyển
ngành so với hệ số lương mới trong thời gian tối thiểu là mười tám tháng do người
đứng đầu cơ quan quản lý cán bộ, công chức, viên chức xem xét, quyết định cho
phù hợp với tương quan tiền lương nội bộ. Trong thời gian bảo lưu, nếu hệ số
lương mới được xếp bằng hoặc cao hơn hệ số lương đã được hưởng trước khi chuyển
ngành thì hưởng hệ số lương mới;
đ) Khi nghỉ hưu
được thực hiện cách tính lương hưu theo quy định tại khoản 7 Điều
34 Nghị định số 68/2007/NĐ-CP ngày 19 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm
xã hội bắt buộc đối với quân nhân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu
hưởng lương như đối với quân nhân, công an nhân dân (sau đây gọi tắt là Nghị định
số 68/2007/NĐ-CP).
2. Người làm
công tác cơ yếu chuyển ngành sang các cơ quan, đơn vị hưởng lương từ ngân sách
nhà nước, sau đó chuyển sang cơ quan, đơn vị hưởng lương theo chế độ tiền lương
do người sử dụng lao động quyết định, khi nghỉ hưu, tính lương hưu được cộng
thêm khoản phụ cấp thâm niên nghề theo thời gian làm việc trong tổ chức cơ yếu
của mức lương người làm công tác cơ yếu tại thời điểm chuyển ngành và được chuyển
đổi theo chế độ tiền lương quy định tại thời điểm nghỉ hưu.
3. Người làm
công tác cơ yếu đã chuyển ngành do nhu cầu của ngành cơ yếu và được cấp có thẩm
quyền điều động trở lại làm việc trong tổ chức cơ yếu thì thời gian chuyển
ngành được tính vào thời gian công tác liên tục để xét nâng lương và thâm niên
công tác theo quy định hiện hành của pháp luật.
Điều
5. Chế độ, chính sách đối với người làm công tác cơ yếu chuyển sang làm việc tại
doanh nghiệp, tổ chức, đơn vị ngoài nhà nước
Người làm công
tác cơ yếu chuyển sang làm việc tại doanh nghiệp, tổ chức, đơn vị ngoài nhà nước
được hưởng trợ cấp thôi việc một lần theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 6
Nghị định này và chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm
xã hội; khi nghỉ hưu không được tính lương hưu theo quy định tại khoản
7 Điều 34 Nghị định số 68/2007/NĐ-CP.
Điều
6. Chế độ, chính sách đối với người làm công tác cơ yếu thôi việc
1. Người làm
công tác cơ yếu thôi làm việc trong tổ chức cơ yếu không đủ điều kiện để nghỉ
hưu hoặc không chuyển ngành thì được giải quyết thôi việc và được hưởng các quyền
lợi như sau:
a) Được hưởng trợ
cấp tạo việc làm bằng sáu tháng tiền lương tối thiểu chung theo quy định của
Chính phủ; được ưu tiên học nghề hoặc giới thiệu việc làm;
b) Được hưởng trợ
cấp thôi việc một lần, cứ mỗi năm công tác được trợ cấp bằng một tháng tiền
lương;
c) Được hưởng chế
độ bảo hiểm xã hội và các chế độ khác theo quy định hiện hành của pháp luật.
2. Người làm
công tác cơ yếu đã thôi việc trong thời gian không quá một năm, kể từ ngày quyết
định thôi việc có hiệu lực, nếu được tuyển dụng vào cơ quan, đơn vị của Nhà nước
quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định này thì được thực hiện chế độ chuyển
ngành. Khi thực hiện chế độ chuyển ngành thì phải hoàn trả trợ cấp thôi việc một
lần theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này và hoàn trả quỹ bảo hiểm xã hội
khoản trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần đã nhận. Cơ quan, đơn vị của Nhà nước ra
quyết định chuyển ngành có trách nhiệm thu lại số tiền trợ cấp thôi việc.
3. Người làm
công tác cơ yếu đã thôi việc trong thời gian không quá một năm, kể từ ngày quyết
định thôi việc có hiệu lực, nếu được tuyển dụng vào làm việc tại các doanh nghiệp,
tổ chức, đơn vị ngoài nhà nước, nếu muốn tính nối thời gian đóng bảo hiểm xã hội
thì phải hoàn trả quỹ bảo hiểm xã hội khoản trợ cấp bảo hiểm xã hội đã nhận.
Điều
7. Chế độ, chính sách đối với người làm công tác cơ yếu hy sinh, từ trần
1. Người làm
công tác cơ yếu hy sinh thì thân nhân của người làm công tác cơ yếu được hưởng
các chế độ theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng,
pháp luật về bảo hiểm xã hội và được hưởng trợ cấp một lần, cứ mỗi năm công tác
được trợ cấp bằng một tháng tiền lương của người làm công tác cơ yếu trước khi
hy sinh.
2. Người làm
công tác cơ yếu từ trần thì thân nhân của người làm công tác cơ yếu được hưởng
chế độ theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và trợ cấp một lần, cứ mỗi
năm công tác được trợ cấp bằng một tháng tiền lương của người làm công tác cơ yếu
trước khi từ trần.
Điều
8. Chế độ, chính sách đối với người làm công tác cơ yếu chuyển sang làm công
tác khác trong tổ chức cơ yếu
1. Người làm
công tác cơ yếu khi chuyển sang làm công việc khác trong tổ chức cơ yếu theo
quy định, được xếp lương theo diện bố trí mới phù hợp với nhóm, ngành được sắp
xếp; trình độ đào tạo và thời gian xếp hệ số lương của người làm công tác cơ yếu.
Trường hợp hệ số mức lương mới được xếp thấp hơn hệ số lương của người làm công
tác cơ yếu tại thời điểm chuyển diện bố trí thì được bảo lưu hệ số chênh lệch
giữa hệ số lương của người làm công tác cơ yếu so với hệ số lương mới cho đến
khi được nâng lương bằng hoặc cao hơn.
2. Người làm
công tác cơ yếu chuyển sang làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu được quy đổi
thời gian để tính hưởng chế độ trợ cấp một lần quy định tại Điều 9 Nghị định
này; khi nghỉ hưu được thực hiện cách tính lương hưu theo quy định tại khoản 7 Điều 34 Nghị định số 68/2007/NĐ-CP.
Điều
9. Quy đổi thời gian để tính hưởng chế độ trợ cấp một lần đối với người làm
công tác cơ yếu có thời gian trực tiếp chiến đấu, phục vụ chiến đấu hoặc công
tác ở địa bàn khó khăn, ngành nghề có tính chất đặc thù khi thôi làm việc trong
tổ chức cơ yếu
1. Người làm
công tác cơ yếu có thời gian chiến đấu, trực tiếp phục vụ chiến đấu hoặc công
tác ở địa bàn khó khăn, ngành nghề có tính chất đặc thù thì được quy đổi thời
gian để tính hưởng chế độ trợ cấp một lần khi thôi làm việc trong các tổ chức
cơ yếu theo quy định sau đây:
a) Người làm
công tác cơ yếu có thời gian chiến đấu, trực tiếp phục vụ chiến đấu thì thời
gian được quy đổi một năm bằng một năm sáu tháng;
b) Người làm
công tác cơ yếu có thời gian công tác ở địa bàn có phụ cấp đặc biệt mức 100% hoặc
ngành nghề đặc thù được xếp loại lao động đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm
thì thời gian được quy đổi một năm bằng một năm bốn tháng;
c) Người làm
công tác cơ yếu có thời gian công tác ở địa bàn có phụ cấp khu vực từ hệ số 0,7
trở lên hoặc ngành nghề đặc thù được xếp loại lao động nặng nhọc, độc hại, nguy
hiểm thì thời gian được quy đổi một năm bằng một năm hai tháng.
Trường hợp trong
cùng một thời gian công tác, người làm công tác cơ yếu có đủ 2 hoặc 3 điều kiện
nêu trên thì được hưởng theo mức quy đổi cao nhất.
Trường hợp có thời
gian đứt quãng thì được cộng dồn để xác định tổng thời gian được hưởng chế độ
trợ cấp một lần.
2. Thời gian
tăng thêm do quy đổi tại khoản 1 Điều này được tính hưởng trợ cấp một lần với mức
cứ một năm được trợ cấp bằng một tháng tiền lương.
Điều
10. Tiền lương và thời gian làm việc được tính hưởng chế độ
1. Tiền lương
tháng để tính trợ cấp quy định tại Nghị định này bao gồm: tiền lương của người
làm công tác cơ yếu; các khoản phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên nghề,
phụ cấp thâm niên vượt khung và hệ số chênh lệch bảo lưu, nếu có.
2. Tiền lương
tháng để tính các chế độ trợ cấp quy định tại điểm b khoản 2 Điều 3 Nghị định
này là tiền lương tháng bình quân của năm năm cuối trước khi nghỉ hưu; tiền
lương tháng để tính các chế độ trợ cấp theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 6,
Điều 7, khoản 2 Điều 9 Nghị định này được tính là tiền lương tháng hiện hưởng.
3. Thời gian để
tính hưởng chế độ trợ cấp một lần là tổng thời gian làm việc trong tổ chức cơ yếu
và thời gian làm việc tại cơ quan, đơn vị hưởng lương từ ngân sách nhà nước có
đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trước khi vào làm việc trong tổ chức cơ yếu.
Khi tính hưởng
chế độ, nếu có tháng lẻ thì được tính như sau: dưới ba tháng không tính; từ đủ
ba tháng đến sáu tháng tính bằng 1/2 (một phần hai) mức hưởng của một năm; từ đủ
sáu tháng trở lên tính bằng mức hưởng của một năm.
Điều
11. Kinh phí bảo đảm
Ngân sách nhà nước
bảo đảm nguồn kinh phí thực hiện các chế độ trợ cấp quy định tại Nghị định này
đối với người làm công tác cơ yếu theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và
các văn bản hướng dẫn thi hành.
Điều
12. Xử lý vi phạm
1. Các quyền lợi
của người làm công tác cơ yếu quy định tại Nghị định này sẽ bị cắt giảm hoặc hủy
bỏ nếu hồ sơ bị làm sai lệch hoặc giả mạo để hưởng chế độ; quyền lợi được hưởng
không đúng phải hoàn trả.
Trường hợp do
sai lệch hồ sơ mà người làm công tác cơ yếu không được hưởng hoặc hưởng không đầy
đủ thì được khôi phục quyền lợi theo quy định tại Nghị định này.
2. Ngoài biện
pháp xử lý theo quy định tại khoản 1 Điều này, cá nhân, tổ chức có hành vi làm
sai lệch hoặc giả mạo hồ sơ, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm còn bị xử lý kỷ
luật, xử lý hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại
phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Điều
13. Điều khoản thi hành
Nghị định này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2011 và thay thế Nghị định số
102/2004/NĐ-CP ngày 27 tháng 02 năm 2004 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Pháp lệnh Cơ yếu về chế độ, chính sách đối với người làm
công tác cơ yếu nghỉ hưu, chuyển ngành, thôi việc hoặc chuyển sang làm công tác
khác trong tổ chức cơ yếu.
Điều
14. Trách nhiệm hướng dẫn và thi hành
1. Bộ Nội vụ, Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính chịu trách nhiệm hướng dẫn thi
hành Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi
hành Nghị định này.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KGVX (5b)
|
TM.
CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|