CHÍNH
PHỦ
-----
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------
|
Số:
34/2008/NĐ-CP
|
Hà
Nội, ngày 25 tháng 03 năm 2008
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH VỀ TUYỂN DỤNG VÀ QUẢN LÝ NGƯỜI NƯỚC NGOÀI LÀM VIỆC
TẠI VIỆT NAM
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Bộ luật Lao động ngày 23 tháng 6 năm 1994; Luật Sửa đổi, bổ sung một số
điều của Bộ luật Lao động năm 2002;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội,
NGHỊ ĐỊNH:
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi và đối tượng áp dụng
Nghị định này quy định việc tuyển
dụng và quản lý lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam; trình tự, thủ tục cấp
giấy phép lao động và việc sử dụng giấy phép lao động; trách nhiệm của người nước
ngoài, người sử dụng lao động và các cơ quan nhà nước trong việc tuyển dụng và
quản lý người nước ngoài làm việc tại Việt Nam.
Đối tượng áp dụng của Nghị định
này là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam và các doanh nghiệp, tổ chức tại
Việt Nam có sử dụng người nước ngoài, cụ thể như sau:
1. Người nước ngoài làm việc tại
Việt Nam theo các hình thức sau:
a) Thực hiện hợp đồng lao động;
b) Di chuyển trong nội bộ doanh
nghiệp có hiện diện thương mại tại Việt Nam;
c) Thực hiện các loại hợp đồng về
kinh tế, thương mại, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, khoa học kỹ thuật, văn
hoá, thể thao, giáo dục, y tế;
d) Nhà cung cấp dịch vụ theo hợp
đồng;
đ) Chào bán dịch vụ;
e) Người nước ngoài đại diện cho
tổ chức phi chính phủ nước ngoài được phép hoạt động theo quy định của pháp luật
Việt Nam.
2. Doanh nghiệp,
tổ chức có sử dụng người nước ngoài, bao gồm:
a) Doanh nghiệp hoạt động theo
Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư;
b) Các nhà thầu (thầu chính, thầu
phụ) nước ngoài nhận thầu tại Việt Nam;
c) Văn phòng đại diện, chi nhánh
của các tổ chức kinh tế, thương mại, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, khoa học kỹ
thuật, văn hoá, thể thao, giáo dục, y tế;
d) Các tổ chức chính trị - xã hội,
tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề
nghiệp; tổ chức phi chính phủ;
đ) Các đơn vị sự nghiệp của Nhà
nước;
e) Các cơ sở y tế, văn hoá, giáo
dục, thể thao được cơ quan có thẩm quyền cho phép thành lập;
g) Văn phòng dự án nước ngoài hoặc
quốc tế tại Việt Nam;
h) Văn phòng điều hành của bên hợp
danh nước ngoài theo hợp đồng hợp tác kinh doanh tại Việt Nam;
i) Các tổ chức hành nghề luật sư
tại Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam;
k) Hợp tác xã, Liên hiệp Hợp tác
xã thành lập, hoạt động theo Luật Hợp tác xã.
Các doanh nghiệp, tổ chức nói
trên sau đây gọi chung là người sử dụng lao động.
Điều 2. Giải
thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ
dưới đây được hiểu như sau:
1. Người nước ngoài là người
không có quốc tịch Việt Nam theo Luật Quốc tịch Việt Nam.
2. Nhà quản lý, Giám đốc điều
hành là những người nước ngoài trực tiếp quản lý doanh nghiệp nước ngoài đã
thành lập hiện diện thương mại tại Việt Nam, chỉ chịu sự giám sát hoặc chỉ đạo
chung từ hội đồng quản trị hoặc các cổ đông của doanh nghiệp hoặc cấp tương
đương; quản lý doanh nghiệp bao gồm việc chỉ đạo doanh nghiệp đó hoặc một
phòng, ban hoặc một đơn vị trực thuộc của hiện diện thương mại, giám sát và kiểm
soát công việc của các nhân viên chuyên môn, nhân viên quản lý hoặc nhân viên
giám sát khác, có quyền thuê và sa thải hoặc kiến nghị thuê, sa thải hoặc các
hoạt động về nhân sự khác. Các nhà quản lý, giám đốc điều hành này không trực
tiếp thực hiện các công việc liên quan đến việc cung cấp dịch vụ của hiện diện
thương mại.
3. Chuyên gia là người nước
ngoài có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao về dịch vụ, thiết bị nghiên cứu, kỹ
thuật hay quản lý (bao gồm kỹ sư hoặc người có trình độ tương đương kỹ sư trở
lên; nghệ nhân những ngành nghề truyền thống) và người có nhiều kinh nghiệm
trong nghề nghiệp, trong điều hành sản xuất, kinh doanh và những công việc quản
lý.
4. Người nước ngoài di chuyển
trong nội bộ doanh nghiệp: Bao gồm nhà quản lý, giám đốc điều hành và chuyên
gia nêu trên của một doanh nghiệp nước ngoài đã thành lập hiện diện thương mại
trên lãnh thổ Việt Nam, di chuyển tạm thời trong nội bộ doanh nghiệp sang hiện
diện thương mại trên lãnh thổ Việt Nam và đã được doanh nghiệp nước ngoài tuyển
dụng trước đó ít nhất 12 tháng.
5. Người nước ngoài chào bán dịch
vụ là những người không sống tại Việt Nam và không nhận thù lao từ bất cứ nguồn
nào tại Việt Nam, tham gia vào các hoạt động liên quan đến việc đại diện cho một
nhà cung cấp dịch vụ để đàm phán tiêu thụ dịch vụ của nhà cung cấp đó, với điều
kiện: không được bán trực tiếp dịch vụ đó cho công chúng và người chào bán
không trực tiếp tham gia cung cấp dịch vụ.
6. Nhà cung cấp dịch vụ theo hợp
đồng là người nước ngoài làm việc trong một doanh nghiệp nước ngoài không có hiện
diện thương mại tại Việt Nam. Những người này đã làm việc cho doanh nghiệp nước
ngoài không có hiện diện thương mại tại Việt Nam được ít nhất 02 (hai) năm và
phải đáp ứng các điều kiện đối với "chuyên gia" như khoản 3 Điều 2
nêu trên.
7. Đối tác phía Việt Nam, bao gồm:
a) Đại diện hợp pháp của doanh
nghiệp, tổ chức tại Việt Nam có ký hợp đồng với phía đối tác nước ngoài để phía
nước ngoài cung cấp dịch vụ, chào bán dịch vụ và thực hiện các loại hợp đồng về
kinh tế, thương mại, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, khoa học kỹ thuật, văn
hoá, thể thao, giáo dục, y tế.
b) Đại diện của các doanh nghiệp,
tổ chức nước ngoài đã thành lập hiện diện thương mại trên lãnh thổ Việt Nam
theo quy định của pháp luật Việt Nam.
8. Hiện diện thương mại là người
cung cấp dịch vụ mang quốc tịch một nước đi đến một nước khác, lập ra một pháp
nhân và cung cấp dịch vụ ở nước đó. Ví dụ: một ngân hàng thương mại mở một chi
nhánh ở nước ngoài.
Chương 2:
TUYỂN DỤNG VÀ QUẢN LÝ
NGƯỜI NƯỚC NGOÀI LÀM VIỆC TẠI VIỆT NAM
Điều 3. Người
nước ngoài làm việc tại Việt Nam phải có đủ các điều kiện sau
1. Đủ 18 tuổi trở lên;
2. Có sức khỏe phù hợp với yêu cầu
công việc;
3. Là nhà quản lý, giám đốc điều
hành hoặc chuyên gia theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 2 của Nghị định
này;
Đối với người nước ngoài xin vào
hành nghề y, dược tư nhân, trực tiếp khám, chữa bệnh tại Việt Nam hoặc làm việc
trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề phải có đủ điều kiện theo quy định của pháp
luật Việt Nam về hành nghề y, dược tư nhân hoặc về giáo dục, dạy nghề.
4. Không có tiền án về tội vi phạm
an ninh quốc gia; không thuộc diện đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, đang
chấp hành hình phạt hình sự theo quy định của pháp luật Việt Nam và pháp luật
nước ngoài.
5. Có giấy phép lao động do cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cấp, trừ các trường hợp không phải cấp
giấy phép lao động quy định tại khoản 1 Điều 9 Nghị định này.
Điều 4. Tuyển
dụng người nước ngoài làm việc tại Việt Nam theo hình thức hợp đồng lao động
1. Người sử dụng lao động được
tuyển người nước ngoài khi người nước ngoài đảm bảo đầy đủ các điều kiện theo
quy định tại Điều 3 của Nghị định này để làm công việc quản lý, giám đốc điều
hành và chuyên gia mà lao động Việt Nam chưa đáp ứng được theo nhu cầu sản xuất,
kinh doanh.
2. Hồ sơ đăng
ký dự tuyển lao động của người nước ngoài: Người nước ngoài nộp 02 (hai) bộ hồ
sơ cho người sử dụng lao động, một bộ do người sử dụng lao động quản lý và một
bộ hồ sơ để người sử dụng lao động làm thủ tục đăng ký cấp giấy phép lao động.
Mỗi bộ hồ sơ gồm có:
a) Phiếu đăng
ký dự tuyển lao động của người nước ngoài theo mẫu quy định của Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội;
b) Phiếu lý lịch
tư pháp do cơ quan có thẩm quyền của nước mà người nước ngoài cư trú ở nước
ngoài trước khi đến Việt Nam cấp. Trường hợp người nước ngoài hiện đã cư trú tại
Việt Nam từ đủ 06 tháng trở lên thì chỉ cần phiếu lý lịch tư pháp do Sở Tư pháp
của Việt Nam nơi người nước ngoài đang cư trú cấp;
c) Bản lý lịch
tự thuật của người nước ngoài theo mẫu quy định của Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội;
d) Giấy chứng
nhận sức khoẻ được cấp ở nước ngoài hoặc giấy chứng nhận sức khoẻ được cấp ở Việt
Nam theo quy định của Bộ Y tế Việt Nam;
đ) Bản sao chứng nhận về trình độ
chuyên môn, kỹ thuật cao của người nước ngoài. Đối với người nước ngoài là nghệ
nhân những ngành nghề truyền thống hoặc người có kinh nghiệm trong nghề nghiệp,
trong điều hành sản xuất, quản lý mà không có chứng chỉ, bằng công nhận thì phải
có bản xác nhận ít nhất 05 (năm) kinh nghiệm trong nghề nghiệp, trong điều hành
sản xuất, quản lý được cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài xác nhận;
e) 03 (ba) ảnh mầu (kích thước
3cm x 4cm, đầu để trần, chụp chính diện, rõ mặt, rõ hai tai, không đeo kính,
phông ảnh màu trắng), ảnh chụp không quá 06 (sáu) tháng tính từ thời điểm người
nước ngoài nộp hồ sơ.
3. Các giấy tờ
quy định trong hồ sơ nêu trên do cơ quan, tổ chức nước ngoài cấp hoặc công chứng,
chứng thực phải được hợp pháp hoá lãnh sự theo quy định của pháp luật Việt Nam
và dịch ra tiếng Việt; bản dịch, bản sao phải được công chứng theo quy định của
pháp luật Việt Nam.
4. Trình tự, thủ tục tuyển người
nước ngoài làm việc tại Việt Nam:
a) Trước khi
tuyển lao động ít nhất 30 (ba mươi) ngày, người sử dụng lao động phải thông báo
nhu cầu tuyển lao động trên báo Trung ương hoặc địa phương (báo viết, báo nói,
báo hình, báo điện tử) về các nội dung: số lượng người cần tuyển, công việc, trình
độ chuyên môn, mức lương, điều kiện làm việc và một số yêu cầu cần thiết khác nếu
người sử dụng lao động cần.
Trường hợp người sử dụng lao động
tuyển người nước ngoài thông qua tổ chức giới thiệu việc làm thì không phải
thông báo nhu cầu tuyển lao động trên báo Trung ương hoặc địa phương theo quy định
nêu trên.
b) Người sử dụng lao động phải
cung cấp đầy đủ các quy định của pháp luật Việt Nam có liên quan đến quyền và
nghĩa vụ của người nước ngoài vào Việt Nam làm việc; Người nước ngoài phải
nghiên cứu đầy đủ các quy định của pháp luật Việt Nam do người sử dụng lao động
cung cấp, đồng thời phải chuẩn bị các giấy tờ cần thiết và thực hiện theo đúng
quy định của Nghị định này.
c) Người nước ngoài muốn làm việc
tại Việt Nam phải nộp hồ sơ đăng ký dự tuyển lao động nêu tại khoản 2 Điều này
cho người sử dụng lao động. Người sử dụng lao động tiếp nhận hồ sơ đăng ký dự
tuyển lao động của người nước ngoài khi hồ sơ có đầy đủ các giấy tờ theo quy định
tại Nghị định này và phải làm thủ tục đề nghị cấp giấy phép lao động cho người
nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam theo quy định tại Nghị định này.
d) Khi được cấp
giấy phép lao động, người nước ngoài và người sử dụng lao động phải tiến hành
giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản theo quy định của pháp luật lao động Việt
Nam; người sử dụng lao động có trách nhiệm gửi bản sao hợp đồng lao động đã
giao kết tới cơ quan đã cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài đó. Nội
dung trong hợp đồng lao động không được trái với nội dung đã ghi trong giấy
phép lao động đã được cấp.
Điều 5. Người
nước ngoài vào Việt Nam làm việc theo hình thức di chuyển nội bộ doanh nghiệp
1. Người nước ngoài làm việc tại
Việt Nam theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 1 của Nghị định này phải có văn
bản của doanh nghiệp nước ngoài cử người nước ngoài sang làm việc tại hiện diện
thương mại của doanh nghiệp nước ngoài đó trên lãnh thổ Việt Nam và đảm bảo đủ
các điều kiện theo quy định tại Điều 3 của Nghị định này.
2. Người nước ngoài di chuyển
trong nội bộ doanh nghiệp thì mỗi doanh nghiệp có hiện diện trên lãnh thổ Việt
Nam phải có ít nhất 20% tổng số các nhà quản lý, giám đốc điều hành và chuyên
gia là công dân Việt Nam. Tuy nhiên, mỗi doanh nghiệp nước ngoài sẽ được phép
có tối thiểu 03 (ba) nhà quản lý, giám đốc điều hành và chuyên gia không phải
là người Việt Nam.
3. Đại diện của doanh nghiệp nước
ngoài đã thành lập hiện diện thương mại trên lãnh thổ Việt Nam theo quy định của
pháp luật Việt Nam có trách nhiệm cung cấp đầy đủ các quy định của pháp luật Việt
Nam liên quan đến quyền và nghĩa vụ của người nước ngoài làm việc trên lãnh thổ
Việt Nam. Người nước ngoài phải nghiên cứu và thực hiện đầy đủ các quy định của
pháp luật Việt Nam do người sử dụng lao động cung cấp.
4. Người nước
ngoài phải chuẩn bị các giấy tờ theo quy định tại điểm b, c, d, đ, e khoản 2 Điều
4 của Nghị định này.
5. Đại diện của doanh nghiệp nước
ngoài đã thành lập hiện diện thương mại trên lãnh thổ Việt Nam làm thủ tục đề
nghị cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam theo
quy định tại Nghị định này trước khi người nước ngoài đến làm việc tại Việt
Nam.
Điều 6. Người
nước ngoài vào Việt Nam làm việc để thực hiện các loại hợp đồng (không phải hợp
đồng lao động)
1. Người nước ngoài làm việc tại
Việt Nam theo quy định tại điểm c và điểm d khoản 1 Điều 1 của Nghị định này phải
đảm bảo đủ các điều kiện theo quy định tại Điều 3 của Nghị định này và kèm theo
hợp đồng ký kết giữa đối tác phía Việt Nam và phía nước ngoài về việc thỏa thuận
người nước ngoài đến làm việc tại Việt Nam.
2. Đối tác phía Việt Nam phải có
trách nhiệm cung cấp đầy đủ các quy định của pháp luật Việt Nam liên quan đến
quyền và nghĩa vụ của người nước ngoài. Người nước ngoài phải
nghiên cứu và thực hiện đầy đủ các quy định của pháp luật Việt Nam.
3. Người nước
ngoài phải chuẩn bị các giấy tờ theo quy định tại điểm b, c, d, đ, e khoản 2 Điều
4 của Nghị định này.
4. Đối tác phía Việt Nam phải
làm thủ tục đề nghị cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài vào làm việc tại
Việt Nam theo quy định tại Nghị định này trước khi người nước ngoài đến làm việc
tại Việt Nam.
Điều 7. Người
nước ngoài vào Việt Nam làm việc để chào bán dịch vụ
Người nước ngoài vào Việt Nam
làm việc theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 1 của Nghị định này thì phải
thông báo trước ít nhất 07 (bảy) ngày khi người nước ngoài đến chào bán dịch vụ
với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội địa phương nơi người nước ngoài dự kiến
đến chào bán dịch vụ với nội dung: Họ tên, tuổi, quốc tịch, số hộ chiếu, ngày bắt
đầu và ngày kết thúc làm việc, công việc cụ thể của người nước ngoài.
Điều 8. Người
nước ngoài đại diện cho tổ chức phi chính phủ nước ngoài được phép hoạt động
theo quy định của pháp luật Việt Nam
1. Người nước ngoài làm việc tại
Việt Nam theo quy định tại điểm e khoản 1 Điều 1 của Nghị định này phải đảm bảo
đủ các điều kiện theo quy định tại Điều 3 của Nghị định này.
2. Người nước ngoài phải có
trách nhiệm nghiên cứu và thực hiện đầy đủ các quy định của pháp luật Việt Nam
về quyền và nghĩa vụ của người nước ngoài tại Việt Nam.
3. Người nước
ngoài phải chuẩn bị các giấy tờ theo quy định tại điểm b, c, d, đ, e khoản 2 Điều
4 của Nghị định này.
4. Đại diện của tổ chức phi
chính phủ nước ngoài được phép hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam
phải làm thủ tục đề nghị cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài vào làm việc
tại Việt Nam theo quy định tại Nghị định này trước khi người nước ngoài đến làm
việc tại Việt Nam.
Điều 9. Cấp
giấy phép lao động
1. Người nước
ngoài làm việc tại Việt Nam phải có giấy phép lao động, trừ các trường hợp sau
đây:
a) Người nước
ngoài vào Việt Nam làm việc với thời hạn dưới 03 (ba) tháng;
b) Người nước ngoài là thành
viên của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên;
c) Người nước ngoài là chủ sở hữu
của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên;
d) Người nước ngoài là thành
viên Hội đồng quản trị của công ty cổ phần;
đ) Người nước ngoài vào Việt Nam
để thực hiện chào bán dịch vụ;
e) Người nước ngoài vào Việt Nam
làm việc để xử lý các trường hợp khẩn cấp như: những sự cố, tình huống kỹ thuật,
công nghệ phức tạp nảy sinh làm ảnh hưởng hoặc có nguy cơ ảnh hưởng tới sản xuất,
kinh doanh mà các chuyên gia Việt Nam và các chuyên gia nước ngoài hiện đang ở
Việt Nam không xử lý được có thời gian trên 03 (ba) tháng thì hết 03 (ba) tháng
làm việc tại Việt Nam, người nước ngoài phải làm thủ tục đăng ký cấp giấy phép
lao động theo quy định tại Nghị định này;
g) Luật sư nước ngoài đã được Bộ
Tư pháp cấp giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam theo quy định của pháp luật.
2. Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cấp giấy phép lao
động cho người nước ngoài làm việc tại Việt Nam theo mẫu quy định của Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội.
3. Hồ sơ đề
nghị cấp giấy phép lao động, gồm:
a) Văn bản đề
nghị cấp giấy phép lao động của người sử dụng lao động, đối tác phía Việt Nam
hoặc đại diện của tổ chức phi chính phủ nước ngoài theo mẫu quy định của Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội;
b) Đối với
người nước ngoài tuyển dụng theo hình thức hợp đồng lao động thì phải có các giấy
tờ quy định tại điểm a, b, c, d, đ, e khoản 2 Điều 4 của Nghị định này.
c) Đối với người nước ngoài di
chuyển nội bộ doanh nghiệp thì phải có các giấy tờ quy định tại điểm b, c, d,
đ, e khoản 2 Điều 4 của Nghị định này và kèm theo văn bản của doanh nghiệp nước
ngoài cử người nước ngoài sang làm việc tại hiện diện thương mại của doanh nghiệp
nước ngoài đó trên lãnh thổ Việt Nam.
d) Đối với người nước ngoài quy
định tại điểm c và điểm d khoản 1 Điều 1 của Nghị định này thì phải có các giấy
tờ quy định tại điểm b, c, d, đ, e khoản 2 Điều 4 của Nghị định này và kèm theo
hợp đồng ký kết giữa đối tác phía Việt Nam và phía nước ngoài.
đ) Đối với người nước ngoài quy
định tại điểm e khoản 1 Điều 1 của Nghị định này thì phải có các giấy tờ theo
quy định tại điểm b, c, d, đ, e khoản 2 Điều 4 của Nghị định này và giấy chứng
nhận tổ chức phi chính phủ nước ngoài được phép hoạt động theo quy định của
pháp luật Việt Nam.
4. Thời hạn của giấy phép lao động
được cấp theo thời hạn của hợp đồng lao động dự kiến sẽ giao kết hoặc thời hạn
của phía nước ngoài cử người nước ngoài sang làm việc tại Việt Nam, trường hợp
người nước ngoài vào Việt Nam làm việc không theo hợp đồng lao động thì thời hạn
của giấy phép lao động được cấp theo hợp đồng ký kết giữa đối tác phía Việt Nam
và phía nước ngoài. Đối với người nước ngoài đại diện cho tổ chức phi chính phủ
nước ngoài được phép hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam thì thời hạn
của giấy phép lao động được cấp theo thời hạn đã được xác định trong giấy chứng
nhận tổ chức phi chính phủ nước ngoài được phép hoạt động theo quy định của
pháp luật Việt Nam.
Thời hạn của giấy phép lao động
đối với các trường hợp nêu trên tối đa không quá 36 (ba mươi sáu) tháng.
5. Trình tự cấp
giấy phép lao động:
a) Trước thời
hạn ít nhất 20 (hai mươi) ngày, kể từ ngày người nước ngoài dự kiến bắt đầu làm
việc tại doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức tại Việt Nam, người sử dụng lao động hoặc
đối tác phía Việt Nam, đại diện của tổ chức phi chính phủ nước ngoài được phép
hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam phải nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy
phép lao động cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội địa phương nơi người nước
ngoài thường xuyên làm việc.
Trường hợp người nước ngoài
không làm việc thường xuyên thì hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động nộp cho Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội nơi đóng trụ sở chính của người sử dụng lao động.
b) Trong thời
hạn 15 (mười lăm) ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ đề nghị cấp giấy phép
lao động, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội phải cấp giấy phép lao động cho
người nước ngoài. Trường hợp không cấp giấy pháp lao động phải trả lời bằng văn
bản và nêu rõ lý do.
c) Đối với
người nước ngoài đã được cấp giấy phép lao động và giấy phép đó đang còn hiệu lực
nếu có nhu cầu giao kết thêm hợp đồng lao động với người sử dụng lao động khác
thì hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động gồm các giấy tờ quy định tại điểm a, đ
khoản 2 Điều 4 và điểm a khoản 3 Điều 9 của Nghị định này và bản sao giấy phép
lao động đang còn hiệu lực.
6. Đối với
người nước ngoài vào Việt Nam làm việc không phải cấp giấy phép lao động theo
quy định tại khoản 1 Điều 9 của Nghị định này thì người sử dụng lao động hoặc đối
tác phía Việt Nam phải thực hiện việc báo cáo trước 07 (bảy) ngày (kể từ ngày
người nước ngoài bắt đầu làm việc) với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội địa
phương nơi người nước ngoài thường xuyên làm việc danh sách trích ngang về người
nước ngoài, với nội dung: họ tên, tuổi, quốc tịch, số hộ chiếu, ngày bắt đầu và
ngày kết thúc làm việc, công việc đảm nhận của người nước ngoài, gửi kèm theo
các giấy tờ của người nước ngoài quy định tại điểm b, c, d, đ khoản 2 Điều 4 của
Nghị định này và phải đảm bảo đủ các điều kiện quy định tại khoản 1, 2, 3, 4 Điều
3 của Nghị định này. Đối với các đối tượng quy định tại điểm e khoản 1 Điều này
thì thời hạn báo cáo danh sách trích ngang về người nước ngoài trong thời hạn
30 (ba mươi) ngày kể từ ngày người nước ngoài bắt đầu làm việc.
Điều 10.
Gia hạn giấy phép lao động
1. Các trường hợp được gia hạn
giấy phép lao động:
a) Người sử dụng
lao động đã có kế hoạch và đang đào tạo người lao động Việt Nam để thay thế cho
công việc mà người nước ngoài đang đảm nhận, nhưng người lao động Việt Nam chưa
thay thế được và người nước ngoài đó không bị xử lý kỷ luật lao động theo quy định
tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều 84 của Bộ luật Lao động đã sửa đổi, bổ sung.
b) Người nước ngoài vào Việt Nam
làm việc theo quy định tại điểm c và điểm d khoản 1 Điều 1 của Nghị định này mà
các công việc đòi hỏi quá 36 (ba mươi sáu) tháng.
2. Hồ sơ đề
nghị gia hạn giấy phép lao động:
a) Đối với
người nước ngoài làm việc theo hình thức hợp đồng lao động, bao gồm:
- Đề nghị gia hạn giấy phép lao
động của người sử dụng lao động theo mẫu quy định của Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội. Trong đó phải nêu rõ lý do chưa đào tạo được người Việt Nam để thay
thế, họ tên những người Việt Nam đã và đang được đào tạo, kinh phí đào tạo, thời
gian đào tạo, địa điểm đào tạo để thay thế người lao động nước ngoài;
- Bản sao hợp đồng lao động (có
xác nhận của người sử dụng lao động);
- Giấy phép lao động đã được cấp.
b) Đối với
người nước ngoài làm việc theo hình thức quy định tại điểm c và điểm d khoản 1
Điều 1 của Nghị định này, bao gồm:
- Đề nghị gia hạn giấy phép lao
động của đối tác phía Việt Nam theo mẫu quy định của Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội;
- Bản sao hợp đồng ký kết giữa đối
tác phía Việt Nam và phía nước ngoài;
- Giấy phép lao động đã được cấp.
3. Thời hạn gia hạn của giấy
phép lao động:
Thời hạn gia hạn của giấy phép
lao động phụ thuộc vào thời gian làm việc tiếp của người nước ngoài cho người sử
dụng lao động được xác định trong hợp đồng lao động hoặc văn bản của phía nước
ngoài cử người nước ngoài làm tại Việt Nam hoặc hợp đồng ký kết giữa đối tác
phía Việt Nam và phía nước ngoài.
Thời hạn gia hạn tối đa cho mỗi
lần gia hạn là 36 (ba mươi sáu) tháng.
4. Trình tự
gia hạn giấy phép lao động:
a) Trước ít nhất 30 (ba mươi)
ngày, kể từ ngày giấy phép lao động hết hạn người sử dụng lao động hoặc đối tác
phía Việt Nam phải nộp hồ sơ đề nghị gia hạn giấy phép lao động cho Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội đã cấp giấy phép lao động đó.
b) Trong thời hạn 15 (mười lăm)
ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị gia hạn giấy phép lao động, Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội phải gia hạn giấy phép lao động. Trường hợp không gia hạn
giấy phép lao động phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Điều 11. Cấp
lại giấy phép lao động
1. Các trường hợp được cấp lại
giấy phép lao động:
a) Giấy phép lao động bị mất;
b) Giấy phép lao động bị hỏng.
2. Hồ sơ đề
nghị cấp lại giấy phép lao động, bao gồm:
a) Đề nghị cấp
lại giấy phép lao động của người nước ngoài theo mẫu quy định của Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội, trong đó phải giải trình rõ lý do bị mất hoặc bị hỏng;
b) Văn bản đề nghị cấp lại giấy
phép lao động của người sử dụng lao động, đối tác phía Việt Nam hoặc đại diện của
tổ chức phi chính phủ nước ngoài;
c) Giấy phép lao động đã được cấp
bị hỏng.
3. Nội dung giấy phép lao động
được cấp lại: Giấy phép lao động được cấp lại cho người nước ngoài đảm bảo đúng
các nội dung như giấy phép lao động đã được cấp.
4. Trình tự cấp
lại giấy phép lao động:
a) Trong thời hạn 03 (ba) ngày kể
từ ngày người nước ngoài phát hiện giấy phép lao động bị mất hoặc bị hỏng thì
người nước ngoài có trách nhiệm báo cáo người sử dụng lao động, đối tác phía Việt
Nam hoặc đại diện của tổ chức phi chính phủ nước ngoài và người sử dụng lao động,
đối tác phía Việt Nam hoặc đại diện của tổ chức phi chính phủ nước ngoài thông
báo với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đã cấp giấy phép lao động đó. Trong
thời hạn 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày giấy phép lao động bị mất hoặc bị hỏng,
người sử dụng lao động, đối tác phía Việt Nam hoặc đại diện của tổ chức phi
chính phủ nước ngoài phải nộp hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép lao động cho Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội nơi đã cấp giấy phép lao động đó;
b) Trong thời hạn 15 (mười lăm)
ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ Sơ đề nghị cấp lại giấy phép lao động, Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội phải cấp lại giấy phép lao động. Trường hợp không cấp lại
giấy phép lao động phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Điều 12.
Các trường hợp giấy phép lao động hết hiệu lực hoặc vô hiệu
1. Giấy phép lao động hết thời hạn.
2. Chấm dứt hợp đồng lao động.
3. Nội dung của hợp đồng lao động
không đúng với nội dung của giấy phép lao động đã được cấp.
4. Hợp đồng kinh tế, thương mại,
tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, khoa học kỹ thuật, văn hoá, thể thao, giáo dục,
y tế hết thời hạn hoặc chấm dứt.
5. Văn bản của phía nước ngoài cử
người nước ngoài làm việc tại Việt Nam thông báo thôi cử người nước ngoài làm
việc tại Việt Nam.
6. Giấy phép lao động bị cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền thu hồi do vi phạm pháp luật Việt Nam.
7. Doanh nghiệp, tổ chức, đối
tác phía Việt Nam hoặc tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam chấm dứt
hoạt động.
8. Người nước ngoài bị phạt tù
giam, chết hoặc mất tích theo tuyên bố của Toà án.
Điều 13. Sử
dụng giấy phép lao động
1. Người nước
ngoài có trách nhiệm giữ giấy phép lao động đã được cấp khi giấy phép đang còn
hiệu lực.
2. Người nước ngoài phải xuất
trình giấy phép lao động khi làm các thủ tục liên quan đến lĩnh vực xuất nhập cảnh
và xuất trình theo yêu cầu của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
3. Khi người
nước ngoài đến làm việc tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (không phải
tỉnh, thành phố mà người nước ngoài làm việc thường xuyên) từ 10 (mười) ngày
liên tục trở lên hoặc 30 (ba mươi) ngày cộng dồn trong 01 (một) năm thì người sử
dụng lao động, đối tác phía Việt Nam hoặc đại diện của tổ chức phi chính phủ nước
ngoài phải thông báo bằng văn bản về người nước ngoài đến làm việc và kèm theo
bản chụp giấy phép lao động đã được cấp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
nơi người nước ngoài đến làm việc theo quy định của Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội.
Chương 3:
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 14.
Thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm
1. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ và Uỷ ban nhân dân các cấp có trách nhiệm kiểm tra, thanh
tra việc thực hiện các quy định của Bộ luật Lao động và Nghị định này.
2. Người sử dụng lao động và cá
nhân có hành vi vi phạm Bộ luật Lao động, Nghị định này và các quy định khác của
pháp luật có liên quan thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý hành
chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật Việt Nam.
3. Người nước
ngoài đang làm việc tại Việt Nam mà chưa được cấp giấy phép lao động thì phải
làm thủ tục để đề nghị cấp giấy phép lao động theo quy định tại Nghị định này.
Sau 06 (sáu) tháng làm việc tại Việt Nam nếu người lao động nước ngoài không có
giấy phép lao động thì Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đề nghị Bộ Công an
ra quyết định trục xuất khỏi Việt Nam theo quy định của pháp luật.
Điều 15.
Trách nhiệm của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
Chủ trì, phối hợp với Bộ Công
an, Bộ Tư pháp, Bộ Ngoại giao hướng dẫn thi hành Nghị định này về trình tự hợp
pháp hoá lãnh sự, lý lịch tư pháp, thẻ tạm trú, thường trú, cấp giấy phép lao động,
gia hạn giấy phép lao động và cấp lại giấy phép lao động cho người nước ngoài
làm việc tại Việt Nam.
Điều 16.
Trách nhiệm của Bộ Y tế
Hướng dẫn mẫu, nội dung và cơ
quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận sức khoẻ, thời hạn sử dụng giấy chứng nhận
sức khoẻ của người nước ngoài làm việc tại Việt Nam.
Điều 17.
Trách nhiệm của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
Hội đồng nhân dân cấp tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương quyết định thu lệ phí cấp giấy phép lao động
cho người nước ngoài làm việc tại Việt. Nam theo quy định của pháp luật về phí
và lệ phí.
Điều 18.
Trách nhiệm của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
1. Tiếp nhận và lưu trữ hồ sơ đề
nghị cấp giấy phép lao động, hồ sơ đề nghị gia hạn giấy phép lao động và hồ sơ
đề nghị cấp lại giấy phép lao động.
2. Thực hiện
cấp giấy phép lao động, gia hạn giấy phép lao động và cấp lại giấy phép lao động
theo quy định tại Nghị định này.
3. Theo dõi, tổng
hợp và báo cáo tình hình lao động nước ngoài làm việc tại các doanh nghiệp, cơ
quan, tổ chức trên địa bàn quản lý.
4. Kiểm tra, thanh tra việc thực
hiện các quy định của Bộ luật Lao động và Nghị định này.
Điều 19.
Trách nhiệm của người sử dụng lao động, đối tác phía Việt Nam và tổ chức phi
chính phủ nước ngoài
1. Thực hiện đúng các quy định của
pháp luật lao động Việt Nam và các quy định pháp luật khác có liên quan của Việt
Nam.
2. Làm các thủ tục đề nghị cấp
giấy phép lao động, gia hạn giấy phép lao động và cấp lại giấy phép lao động
cho người nước ngoài làm việc tại Việt Nam và nộp lệ phí cấp giấy phép lao động
theo quy định của pháp luật.
3. Thực hiện đầy đủ hợp đồng lao
động đã giao kết với người nước ngoài làm việc tại Việt Nam.
4. Quản lý hồ sơ đăng ký dự tuyển
lao động của người nước ngoài làm việc tại Việt Nam, đồng thời phải bổ sung các
giấy tờ liên quan đến người nước ngoài làm việc tại Việt Nam.
5. Quản lý người nước ngoài làm
việc tại doanh nghiệp, tổ chức.
6. Báo cáo
tình hình người sử dụng người nước ngoài làm việc tại Việt Nam theo quy định của
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Chương 4:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 20. Hiệu
lực thi hành
1. Đối với
người nước ngoài tại Việt Nam bao gồm học sinh, sinh viên, phu nhân, phu quân,
người giúp việc gia đình và người nước ngoài không thuộc đối tượng quy định tại
khoản 1 Điều 1 của Nghị định này có nhu cầu làm việc cho các doanh nghiệp, tổ
chức, cá nhân tại Việt Nam thì không phải làm hồ sơ, thủ tục đề nghị cấp giấy
phép lao động. Doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân có sử dụng người nước ngoài thuộc
đối tượng nêu trên phải thực hiện việc báo cáo trước 07 (bảy) ngày (kể từ ngày
người nước ngoài bắt đầu làm việc) với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội địa
phương nơi người nước ngoài thường xuyên làm việc danh sách trích ngang về người
nước ngoài, với nội dung: họ tên, tuổi, quốc tịch, số hộ chiếu, ngày bắt đầu và
ngày kết thúc làm việc, công việc đảm nhận của người nước ngoài theo quy định của
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
2. Nghị định này có hiệu lực thi
hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Nghị định này thay thế Nghị định
số 105/2003/NĐ-CP ngày 17 tháng 9 năm 2003 của Chính phủ Quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một sổ điều của Bộ luật Lao động về tuyển dụng và quản lý
người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam; Nghị định số 93/2005/NĐ-CP
ngày 13 tháng 7 năm 2005 sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số
105/2003/NĐ-CP ngày 17 tháng 9 năm 2003 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về tuyển dụng và quản lý người
lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam và bãi bỏ các quy định trái với các
quy định tại Nghị định này.
Đối với những người lao động nước
ngoài đã được cấp giấy phép lao động và đang còn hiệu lực tính đến ngày Nghị định
này có hiệu lực thi hành, thì giấy phép lao động đó vẫn còn hiệu lực và không
phải đổi giấy phép lao động mới.
Điều 21.
Trách nhiệm thi hành
1. Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội có trách nhiệm hướng dẫn thi hành Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
|
TM.
CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|