BỘ
LAO ĐỘNG
*******
|
VIỆT
NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
*******
|
Số
: 23-LĐ/NĐ
|
Hà
Nội, ngày 07 tháng 04 năm 1958
|
NGHỊ ĐỊNH
BAN HÀNH BẢN TIÊU CHUẨN KỸ THUẬT MỘT SỐ NGHỀ NGHIỆP CỦA CÔNG
NHÂN CƠ KHÍ
BỘ TRƯỞNG BỘ LAO ĐỘNG
Căn cứ Nghị định số 182/TTg
ngày 07-04-1958 của Thủ tướng Chính phủ ban hành chế độ tiền lương cho cán bộ,
công nhân và nhân viên giúp việc Chính phủ;
Theo yêu cầu và tính chất sản xuất, trình độ kỹ thuật của công nhân hiện nay;
Sau khi đã trao đổi thống nhất ý kiến giữa các Bộ sử dụng công nhân.
NGHỊ ĐỊNH:
Điều 1. – Nay ban hành bản tiêu chuẩn kỹ thuật một số nghề
nghiệp của công nhân cơ khí (công nhân chế tạo và sửa chữa máy móc dụng cụ) làm
cốt, có tính chất tiêu biểu về trình độ kỹ thuật sản xuất và nghề nghiệp của
công nhân hiện nay.
Điều 2. – Các ngành sử dụng công nhân tùy theo yêu cầu, đặc
điểm và tính chất sản xuất, trình độ nghề nghiệp của công nhân; dựa vào bản
tiêu chuẩn tiêu biểu về trình độ kỹ thuật này mà xây dựng và sửa đổi bản tiêu
chuẩn kỹ thuật của công nhân cơ khí trong ngành mình.
Đối với những
nghề nghiệp khác như: vận tải, công nghệ nhẹ, thổ mộc v.v… thì tùy theo yêu cầu
và trình độ kỹ thuật sản xuất khác nhau, đối chiếu với trình độ kỹ thuật của
công nhân cơ khí mà xây dựng tiêu chuẩn hoặc nội dung công việc cho thích hợp.
Điều 3. - Bộ Lao động sẽ ra thông tư hướng dẫn các ngành
trong việc xây dựng tiêu chuẩn kỹ thuật cho công nhân.
Tiêu chuẩn kỹ
thuật và nội dung công việc làm của công nhân trong các ngành phải được thông
qua Bộ Lao động trước khi công bố thi hành.
Điều 4. - Bản nghị định này thay thế Nghị định số 26/LĐ
ngày 07-03-1955 của Bộ Lao động ban hành các tiêu chuẩn nghề nghiệp của công
nhân trước đây.
Điều 5. – Ông Giám đốc Ban Thanh tra Bộ Lao động, các ông
Chủ tịch Ủy ban Hành chính khu, thành phố và các tỉnh chiếu nghị định thi hành.
|
K.T.
BỘ TRƯỞNG BỘ LAO ĐỘNG
Nguyễn Văn Tạo
|
ĐÍNH THEO BẢN TIÊU CHUẨN KỸ THUẬT
TIÊU BIỂU 12 NGHỀ CỦA CÔNG NHÂN KỸ THUẬT CƠ KHÍ XÍ NGHIỆP.
TIÊU CHUẨN KỸ THUẬT TIÊU BIỂU CỦA CÔNG NHÂN CƠ KHÍ
(Chế tạo và sửa chữa máy móc dụng cụ)
1.
- THỢ TIỆN
Bậc 2:
Hiểu biết:
- Thuộc tên
và công dụng các phụ tùng đi theo với máy.
- Biết cách
gá lắp nó lên máy.
- Biết tính
chất kim thuộc, thêm các loại thép.
- Biết sử dụng
hộp số khoảng tiện và hộp số răng.
- Biết sử dụng
và bảo quản máy.
Làm được:
- Gá dao đúng
cách trên bàn dao.
- Mài được
dao răng ngoài đúng dáng và góc độ theo chỉ dẫn.
- Cho máy chạy
tự động được.
- Biết điều
chỉnh hãm tự động.
- Tiện được
răng nhọn thường của vít, bu-loong.
- Gá được bằng
la-tô (plateau) 3 vú – 4 vú rà được tròn đạt yêu cầu.
- Làm được đồ
hàng loạt để trên máy tiện như rông-đen (rondelle), chốt chính xác 2/10.
- Khoan được
trên máy và ren được trên máy.
Bậc 3:
Hiểu biết:
- Hiểu biết bậc
2, thêm:
- Biết đặc
tính các loại thép thông dụng, sơ lược thép làm dao tiện.
- Đọc được bản
vẽ dễ, có đủ dấu đúng sai, nhằn sáng.
- Biết sơ lược
tốc độ tiện các loại kim, sắt, gang, đồng, thép.
- Biết rõ cấu
tạo của máy mình dùng, biết cách bảo quản tốt giữ cho máy và công việc làm bảo
đảm chính xác.
- Đọc được
thước cặp 1/50 và pan-mer (pal-mer).
Làm được:
- Có đủ khả
năng bậc 2, thêm:
- Làm răng nhọn
có bu-loong và ê-cu đúng dường và kích thước.
- Mài được
các kiểu dao theo quy định đúng góc (có chỉ dẫn lúc đầu).
- Tiện được
côn thông thường không có lắp ghép.
- Tiện trơn
có lắp ghép với độ chính xác 1/10.
- Làm được
trên các máy khác nếu có chỉ dẫn lúc đầu.
- Tính và lắp
được bánh xe tiện răng chẵn dễ (nếu máy không có hộp số tiện răng).
Bậc 4:
Hiểu biết:
- Trình độ hiểu
biết thợ bậc 3, thêm:
- Đọc được bản
vẽ của mình làm.
- Biết đặc
tính các loại thép dụng cụ (trừ thép gió và các -buýt).
- Tính được
các loại răng Ăng-lê trên máy Ăng-lê, Pháp.
- Biết phép
tính côn, điều chỉnh bàn dao đúng góc côn ấn định.
Làm được:
- Có đủ khả
năng bậc 3, thêm:
- Gá tiện các
vật tương đối khó như pa-ly-ê, cút-đơ (palier, coudre), v.v…
- Tiện được
loại răng vuông cả ê-cu đúng yêu cầu kỹ thuật.
- Tiện côn cả
ruột lẫn vỏ, loại côn tương đối chính xác như rô-bi-nê (robinet) vòi nước.
- Đo được
chính xác bằng pan-me (palmer) hay thước cặp 1/50.
- Tiện trơn
có lắp ghép chính xác 1/20.
Bậc
5:
Hiểu biết:
- Có trình độ
thợ bậc 4 và thêm:
- Sử dụng các
loại đo độ chính xác 1/100 (sâu lỗ, đo răng mô-duyn (module)).
- Hiểu được
các quy định về đúng sai lắp ghép thông thường.
- Đọc được
các hình chiếu vẽ bộ phận tiện khó vừa đủ các dấu.
- Sơ lược về
lý thuyết gọt cắt.
- Tính răng
và tính côn thành thạo.
- Biết sử dụng
véc-ni-ê (vernier) bàn máy được bảo đảm .
- Đặc tính
các loại thép gió, dao cac-buya, cách sử dụng, mài.
Làm được:
- Có khả năng
thợ bậc 4 và thêm:
- Tiện trơn lắp
ghép chính xác 1/50 các bộ phận hình thù cồng kềnh phức tạp, gá khó như thân
bơm nước.
- Tiện các lỗ,
các trục lệch tâm trong đúng sai ấn định.
- Tiện các loại
răng mô-duyn – hình thang, hình tam giác, v.v… có cả ê-cu .
- Tiện đúng
tiết diện, góc độ và độ chính xác, nhẵn sáng yêu cầu.
- Tiện vít và
ê-cu hai đầu răng vuông, ta-rô, phi-li-e (taraud, filière).
- Đọc được
các bảng vẽ khó vừa. Biết phân tích các kích thước quan trọng.
- Tiện côn dụng
cụ (côn morse) cả ruột lẫn vỏ.
- Gá, lắp và
sửa được các bộ phận máy phức tạp như: láng lại lỗ, láng lại mặt, v.v…
Bậc 6:
Hiểu biết:
- Có trình độ
thợ bậc 5 và thêm:
- Sử dụng thạo
các loại đồ đo chính xác 1/100
- Sử dụng
thành thạo các loại máy tiện trơn. Phát hiện được các bệnh ở các bộ phận ảnh hưởng
đến tính chất chính xác của công việc.
- Đọc được bản
vẽ của việc mình làm được.
- Hiểu được
lý thuyết gọt cắt và các góc của dao.
- Biết rõ đặc
tính các loại thép dụng cụ. Hiểu sơ lược về nhiệt luyện các loại đó.
Làm được:
- Có khả năng
thợ bậc 5 và thêm:
- Tiện trơn lắp
ghép chính xác 1/100 (loại đồ kiểm).
- Gá lắp các
bộ phận khó, tiện theo vạch dấu, điều chỉnh theo tay, đo được chính xác theo
yêu cầu bảng vẽ. Ví dụ: một bộ phận có một vấu lệch tâm.
- Bảo đảm
đúng sai vị trí loại 5/100 lệch tầm méo - động tác côn, thẳng kẽ v.v… Ví dụ: tiện
1 sơ-mi, xi-lanh (chemise, cylindre) phải bảo đảm lỗ đúng tầm so với vỏ ngoài.
- Tiện các loại
răng nhiều đầu răng. Tiện răng đổ kiểm.
Bậc 7:
Hiểu biết:
- Có trình độ
bậc 6, thêm:
- Sử dụng được
đúng cách bất cứ một loại máy tiện nào sau khi đã nghiên cứu kiểm tra được độ
chính xác của máy theo quy định kiểm nghiệm.
- Phát hiện
được việc sửa chữa bảo đảm chính xác.
- Áp dụng được
lý luận gọt cắt vào thực tế. Nắm được ảnh hưởng giữa các yếu tố, ảnh hưởng lẫn
nhau giữa góc cắt, tốc độ khoảng tiện v.v…
- Hiểu rõ
tính chất thép dụng cụ và cách tôi luyện (sử dụng tôi thép gió, cac-buya).
- Nắm được sức
máy, sức dao đạt được hiệu suất tốc độ.
- Nắm được trọng
điểm của công việc để chú ý đặc biệt khi gá lắp – đo kích thước.
- Phát hiện
các bệnh làm giảm sút phẩm của công việc và chỉnh máy chữa được các bệnh đó
(rung, gằn, méo, v.v…)
- Có khả năng
nghiên cứu trình tự của một bộ phận công việc khó, chuẩn bị đầy đủ và bố trí
dao trên các loại máy tiện.
Làm được:
- Có khả năng
bậc 6 và thêm:
- Tiện được
trơn, côn và răng có lắp ghép chính xác 1/100 và nhẵn sáng.
- Tiện được
các dao dáng từ đơn giản đến phức tạp.
- Tiện các đường
kính lệch tâm, chính xác trong đúng sai ấn định.
- Tiện được bảo
đảm các loại răng nhiều dấu, các tiết diện, các cỡ to nhỏ lẻ không hợp với hộp
số.
- Dùng kiểu
dao, cho ăn dầy, mỏng, cho máy chạy nhanh, chậm cho tiện hợp lý đúng với sức cắt,
đạt hiệu suất cao của dao cắt.
- Đọc bản vẽ
khó, phân tích đầy đủ các kích thước quan trọng.
Bậc 8:
Hiểu biết:
- Hiểu biết về
cơ bản các phép đúng sai, nhẵn sáng.
- Thông thạo về
phương pháp gá lắp và tiện trong mọi trường hợp khó khăn của nghề tiện hiện
nay.
- Hiểu biết về
lý luận gọt, cắt các loại kim,
- Đọc và phân
tích các bản vẽ khó.
Làm được:
- Có nhiều
kinh nghiệm và giải quyết được tất cả những khó khăn về kỹ thuật trong nghề tiện
hiện nay.
Nghiên cứu và
sử dụng được các loại máy tiện hiện nay.
2. - THỢ
NGUỘI
Bậc 2:
Hiểu biết:
- Biết cách sử
dụng các dụng cụ thông thường, thứ nào vào việc ấy.
- Biết cách lấy
dấu vật đơn giản nhất (như một “plaque” vuông) trên bàn máy.
- Biết sử dụng
thước cập 1/10.
- Biết sử dụng
rửa đục đúng quy cách.
- Biết tên và
phân loại được các loại kim thuộc thông thường.
- Phân định
được vít và ê-cu mấy đầu răng, răng phải, răng trái.
Làm được:
- Làm được một
“pleque” vuông, ke, nhưng châm chước về mức chính xác.
- Tự chữa lấy
được đục bạt, mũi vạch biết mài mũi khoan ruột gà, pointeau và đục rãnh,
- Rèn
bu-loong và ê-cu 15 trở xuống, bảo đảm không cháy răng.
- Dưới sự chỉ
dẫn, làm đồ hàng loạt dễ và không đòi hỏi chính xác.
Bậc 3:
Hiểu biết làm được bậc 2 và thêm:
Hiểu biết:
- Biết cách lấy
dấu đúng quy cách các bộ phận đơn giản (do bậc mình phải làm).
- Biết được
tình trạng tốt xấu các loại dụng cụ thông thường.
- Biết sơ qua
về máy công cụ đơn giản như máy khoan, bảo, tiện, mài.
- Đọc được bản
vẽ dễ và đơn giản.
- Biết cách
chuyển từ thước mét ra thước Anh và ngược lại.
- Biết được
các dấu trên bản vẽ (các dấu này thể hiện các yêu cầu kỹ thuật).
- Biết phương
pháp rèn, tôi dụng cụ thông thường (tôi ở lò rèn).
Làm được:
- Sửa chữa và
tôi được các dụng cụ thông thường như đục bằng, đục rảnh, mũi vạch.
- Đục, giũa,
cưa, ren, răng đúng quy cách.
- Bảo đảm mặt
giũa phẳng và đường đục thẳng (chừng 40, 50 ly)
- Làm được cờ-la-vét
(clavette) đóng chặt 50 ly.
- Làm được mộng
vuông đơn, bảo đảm kích thước đúng sai 1/10.
- Làm hàng loạt
những bộ phận dễ, có kiểm tra kích thước bằng đồ kiểm như giũa, bu-loong, lục
lăng, vuông và chìa khóa (clé) thường 1/10
- Sử dụng được
máy bào, máy khoan và biết sử dụng hóc-tắc để bào, chữa.
- Chữa được lỗ
khoan lệch tâm, bào được mặt phẳng.
Bậc 4:
Hiểu biết, làm được bậc 3 và thêm =
Hiểu biết:
- Biết cách lấy
dấu các bộ phận máy thông thường theo bản vẽ: đài dao tiện, đầu ngựa máy tiện,
pở-la-tô (plateau) máy khoan.
- Biết cách sử
dụng pan-me (palmer) thước cập 1/50.
- Biết sự cấu
tạo của máy khoan, phay, bào, tiện loại thường.
- Biết đặc điểm
và tình chất các kim loại thông thường không kể thép dụng cụ.
- Hiểu sơ lược
về phép đúng sai, lắp ghép.
Làm được:
- Sửa chữa và
tự làm lấy được các dụng cụ đặc biệt vào công việc mình làm.
- Làm được mộng
mang cá đơn với đúng sai 1/10. Rà được các mặt phẳng làm mộng mang cá vuông
chính xác 1/10, rà được mặt quy-lát, bào máp (marbre ) nhỏ.
- Lấy dấu và
chế tạo các bộ phận máy thường theo bảng vẽ như bàn dao.
- Chế tạo
hàng loạt các bộ phận khó thường chính xác 2/10 và kiểm tra bằng ga-ba-ri và
ca-líp (gabarít và calibre) như ê-kê (equerre), kim điện v.v…
- Bào các bộ
phận có đường lượn, khoan các lỗ khoan chệch.
- Làm được
ta-rô (taraud), bàn ren
- Tháo lắp và
sửa chữa các loại máy công cụ thông thường, không phức tạp lắm như máy tiện,
khoan, bào (trừ các bộ phận khó).
Bậc 5:
Hiểu biết, làm được bậc 4 thêm =
Hiểu biết:
- Lấy dấu được
các bộ phận do mình phải làm (theo bản vẽ).
- Nhận thức
được những trọng điểm hay chỗ quan trọng trong bộ phận máy do mình chế tạo.
Phân tích các kích thích quan trọng.
- Vẽ tay được
các bảng vẽ dễ.
- Biết chế tạo
theo phép đúng sai.
- Hiểu biết về
tất cả các loại dụng cụ đo lường như pan-me (palmer), com-pa-ra-tơ
(com-parateur), tăm-pông (tampon), ca-líp (caliber), giô-giơ (jauge)
Làm được:
- Rà lắp được các ổ máy chính
xác 1/20 như băng máy tiện.
- Làm được đồ kỹ (nhẵn bóng)
- Làm các bộ phận hàng loạt hình
thù phức tạp những ổ cơ cấu đơn giản như : ê-ke (équerre) có mũ, ê-tô phải-ra-len
(étau parallèle), kim lồng, bàn dao máy tiện.
- Làm các đồ kiểm chính xác 1/20
- Làm các khuôn dẫn các hình
khai triển dễ.
- Có cơ sở căn bản và kinh nghiệm
tháo lắp sửa chữa các máy công cụ đơn giản, các trục chuyền v.v…
- Chia và làm được răng bánh xe
thường.
- Mộng lục lăng.
Bậc 6. Hiểu biết và làm
được bậc 5, thêm:
Hiểu biết:
- Nắm vững những phương pháp lấy
dấu, phương pháp chế tạo các bộ phận máy do bậc mình phải làm.
- Đọc và phân tích được các bảng
vẽ phức tạp và vẽ tay được các bộ phận thông thường cần 2, 3 mặt chính diện,
trên, dưới.
- Biết sự cấu tạo của các máy phức
tạp (các loại máy công cụ hiện đại).
- Có khả năng hướng dẫn thợ cấp
dưới.
Làm được:
- Làm được các bộ phận hàng loạt
hình thù phức tạp và cơ cấu phức tạp (Ví dụ: quy-lát súng liên thanh).
- Làm các dụng cụ đồ kiểm với độ
chính xác 2/100.
- Tháo lắp sửa chữa được tất cả
các loại máy công cụ trong xí nghiệp, (loại máy công cụ thông thường, máy hiện
đại thì phải có chỉ dẫn).
- Xem bảng vẽ và lắp được các loại
máy hiện đại thuộc loại đơn giản, tìm được phương pháp sử dụng, đề ra được
phương pháp bảo quản.
- Rà, lắp theo bảng vẽ những ổ
máy khó đúng yêu cầu kỹ thuật lắp ghép, vận chuyển.
- Làm được nhẵn mặt gương.
- Làm được mộng măng cá kép
- Tôi được các bộ phận chính xác
như : đà cứng và tôi rắn.
Bậc 7. Hiểu biết và làm
được bậc 6, thêm:
Hiểu biết:
- Biết nguyên lý cấu tạo các máy
công cụ.
- Có trình độ hiểu biết về nghề
để hướng dẫn cho thợ bậc dưới về phương pháp công tác và các đều cần biết tối
thiểu để làm việc.
- Đọc được toàn bộ bảng vẽ từ bộ
phận lẻ đến bảng vẽ lắp toàn bộ.
- Nghiên cứu và biến chế các bộ
phận máy hư hỏng trong xí nghiệp.
- Biết phương pháp sử dụng và bảo
quản tất cả mọi dụng cụ đo lường.
- Hiểu được nguyên lý cấu tạo và
sử dụng thông thạo các loại dụng cụ đo lường, kiểm tra chính xác 1/100 và can
étalon chính xác 5/1000
Làm được:
- Cải tiến được các đồ nghề dụng
cụ đặc biệt để giải đáp yêu cầu của tất cả mọi việc về nguội trong xí nghiệp,
như định đoạt mẫu dụng cụ, các góc cắt theo từng kim loại, các đồ gá v.v…
- Xem bảng vẽ và lắp được các loại
máy công cụ hiện đại. Sau khi đã nghiên cứu hoặc được chỉ dẫn biết cách bảo quản
giữ gìn, sử dụng được các bảng hướng dẫn.
- Nhận định những hư hỏng của
các loại máy và có biện pháp sửa chữa.
- Làm những bộ phận hàng loạt phức
tạp chính xác 5/1000 và cơ cấu phức tạp.
- Tìm hiểu và tháo lắp được tất
cả các loại máy đặc biệt như turbine v.v…
Bậc 8: Hiểu biết và làm
được bậc 7, thêm:
Hiểu biết:
- Hiểu biết thông thạo mọi vấn đề
về nghề nguội. Hướng dẫn thợ bậc dưới những hiểu biết nói trên.
- Chế biến và thay thế các bộ phận
máy trong trường hợp khó khăn.
Làm được:
- Giải quyết được tất cả mọi khó
khăn về thực hành trong nghề nguội.
- Làm được đề án thiết bị máy
móc đúng quy cách cho một xí nghiệp từ 10 đến 15 máy.
3. - THỢ
PHAY
Bậc 3:
Hiểu biết:
- Có trình độ
thợ nguội bậc 2:
- Hiểu được cấu
tạo của máy mình dùng và bảo quản được tốt.
- Biết đặc
tính sắt, thép và các kim loại thường dùng.
- Biết 2 kiểu
dao thông thường làm rãnh phay mặt phẳng.
- Đọc được bản
vẽ dễ.
Làm được:
- Gá các bộ phận để phay mặt, trực
tiếp lên bàn hay dùng ê-tô theo vạch dấu ,
- Phay được mặt phẳng rộng dưới
100x200 hoặc các rãnh ca-vét thẳng ở trục chuyền chính xác 2/10.
- Rà được dao quạt nhiều lưỡi.
- Gá được dao trôn.
- Đo được thước cặp, com-pa
ngoài và lỗ chính xác 1/20.
Bậc 4:
Hiểu biết:
- Có trình độ thợ bậc 3 và thêm
X=
- Sơ lược về lý thuyết đúng sai
lắp ghép.
- Đọc được bản vẽ việc mình làm.
- Biết được đặc tính thép dụng cụ.
- Biết sử dụng véc-ni-ê
(vernier) bàn máy.
-Tính poup-pê-đi-vi-dơ (poupée
diviseur) để chọn đĩa (các phần chia chẵn).
Làm được:
- Có đủ khả năng bậc 3 thêm
- Sử dụng được đầu máy chia
(poupée diviseur) phay 4 cạnh, lục lăng và chia được số chẵn (không phải chọn
đĩa)
- Gá thẳng trục giữa đầu máy
chia.
- Phay mặt phẳng chính xác 1/10
- Phay rãnh ca-vét chôn (2 đầu
tròn).
Bậc 5:
Hiểu biết:
- Có trình độ thợ bậc 4 thêm--
- Biết tên và công dụng các loại
dao phay (kể cả dao phay răng).
- Nắm vững các dấu trên bản vẽ
khó vừa.
- Sơ lược về lý thuyết gọt, cắt.
- Sơ lược về lý thuyết, về tính
và lấy dấu (tracer) bánh xe răng khế phẳng.
- Đặc tính của thép gió,
các-buya.
- Biết phương pháp gá lắp trên
máy đúng quy cách.
- Biết sơ lược về nhiệt luyện
thép dụng cụ, thép gió, sơ lược về đá mài và chọn đá.
Làm được:
- Có khả năng thợ bậc 4
thêm =
- Chọn đĩa, chia các số lẻ, điều
chỉnh được tay gạt chia (aliade)
- Phay được răng thẳng, chọn được
số dao, kiểm tra lại, chọn được thước đo răng mô-duyn (module) chính xác 1/100
- Phay các bộ phận có nhiều bậc
khác nhau sát kích thước đúng tới 1/10 (không phải sửa nguội nhiều) dùng
véc-ni-ê (vernier) bàn máy và thước đo.
- Mài các dao phay thông thường
trên máy mài riêng.
- Phay được răng cán-nơ-luya
(calnelure) ở trục.
Bậc 6:
Hiểu biết:
- Có trình độ bậc 5 thêm=
- Biết được các góc, các loại
dao, biết cách bố trí mài đúng quy định.
- Biết cấu tạo các loại máy phay
(đứng, nằm,và vạn năng) (trừ máy phay côn và gléason) và sử dụng được nếu làm tới,
dấu đục, dấu lăn crémaillère, bàn chia nằm…
- Đọc các bản vẽ khó.
- Biết phép tính toán côn, dùng
các bản vẽ tam giác lượng.
- Biết tính răng côn, chọn dao.
Làm được:
- Có khả năng bậc 5 thêm =
- Làm được răng cờ-rê-may-e
(crémaillère).
- Làm được răng pignon conique,
răng chéo thẳng.
- Làm được răng lỗ bằng máy đục,
đánh và mài lấy dao.
- Gá được và phay bộ phận phức tạp
nhiều, hố, bậc nhiều kích thước có liên quan tới sát quy định, sửa nguội ít.
- Khoan, doa các lỗ khoảng cách
tâm chính xác 1/10
- Sử dụng được nhiều dao một
lúc, mài các loại dao kể cả dao chính dáng.
Bậc 7:
Hiểu biết:
- Có trình độ bậc 6 thêm =
- Biết lý thuyết răng chéo, tính
được răng chéo (các kích thước).
- Tính lắp được bánh xe và xoay
bàn để phay được răng chéo.
- Sử dụng thạo các thước đo
chính xác 1/100.
- Nắm vững về đá mài, chọn đá
mài dao thích hợp.
- Áp dụng lý luận gọt cắt, chọn
dao, chọn tốc độ, khoảng tiện hợp lý đạt hiệu suất tối đa.
- Nắm vững các quy định bảng vẽ,
đúng sai, lắp ghép.
- Sử dụng được các máy phay đặc
biệt làm răng như phay răng cô-ních-cờ (conique), phay răng bằng dao phờ-re-xơ-me-rơ
(frainemère), máy phay 2 đầu máy v.v… (nếu có chỉ dẫn một lần đầu hay được
nghiên cứu tìm hiểu).
- Biết kiểm tra độ chính xác máy
như các bệnh của máy ảnh hưởng đến phần công việc.
- Biết tính chia gần đúng và
dùng được pê-đi-vi-đơ (poupée diviseur) có đi-vi-dông đít-phê-răng-xi-en
(division différentielle) để chia các răng lẻ không có đĩa chia.
- Sử dụng các bản lập thành.
- Biết tính răng xít xăng phanh
(vis sans fin) và ru-ơ (roue).
Làm được:
- Có khả năng thợ bậc 6 thêm:
- Phay các loại răng chéo, chữ
V.
- Mài các loại dao phay khó, sử
dụng thạo các kiểu máy mài dao phay. Dùng dao cho chạy máy, dùng tốc độ cắt hợp
lý.
- Đọc bảng vẽ khó, phân tích được
trọng điểm cần chú ý trong khi làm.
- Phay được ru-ơ (roue) và vít
xăng phanh (vic sans fin)
Bậc 8:
Hiểu biết:
- Có trình độ bậc 7 thêm:
- Có nhiều kinh nghiệm về phay.
- Nắm vững lý thuyết phay gọt cắt,
biết cách áp dụng, sử dụng các đồ đo chính xác 1/100, can è-ta-lông (cale
étalon).
- Tính răng thông thạo (các loại)
kiểm tra được bản vẽ.
- Đặc tính kim loại.
- Đặc tính thép dụng cụ
- Đặc tính nhiệt luyện.
- Mọi phương pháp kiểm tra máy,
kiểm nghiệm sản phẩm.
- Sử dụng thạo các loại máy phay
kể cả máy phay đặc biệt làm răng chéo (gléason).
Làm được:
- Có khả năng thợ bậc 7 và thêm:
- Giải quyết được mọi khó khăn mắc
mứu về vấn đề kỹ thuật phay như gá, lắp khó, giữ đúng vị trí các bề mặt các lỗ,
phay chính xác.
- Phay được răng côn-níc-cờ
(conique), chéo lượn, pi-nhông (pignon) và cua-ron đát-ta-cờ (corrone
dlattaque) (nếu không có máy riêng)
4. THỢ BÀO
Bậc 3:
Hiểu biết:
- Có trình độ
thợ nguội cấp 2.
- Hiểu rõ được
cấu tạo máy mình dùng, biết được công dụng và vận chuyển của từng ổ. Có thể kiểm
tra thấy và chỉnh độ của các bộ phận. Biết giữ gìn tra dầu tốt.
- Biết rõ đặc
tính các loại kim khí thường dùng: sắt,thép
- Sơ lược về
thép dụng cụ (thép làm dao).
- Sử dụng được
véc-ni-ê (vernier) của máy.
Làm được:
- Sử dụng máy và các phụ tùng
thành thạo
- Biết gá, rà và bào theo vạch dấu
các bộ phận khó vừa.
- Bào các mặt phẳng to vừa, dầy
vừa, song hàng tới kìch thước chính xác 0.10.
- Đọc bảng vẽ đơn giản.
- Chữa lấy và mài lấy được các
kiểu dao.
- Đọc hiểu được quy trình chế tạo
của việc mình và làm đúng.
Bậc 4:
Hiểu biết:
- Có trình độ bậc 3 thêm.
- Biết rõ đặc tính thép dụng cụ
(thép nước, thép gió) nắm được nhiệt độ rèn, biết sơ về nhiệt luyện.
- Sơ lược về kỹ nghệ họa, đúng
sai lắp ghép và các dấu dùng trên bản vẽ.
- Biết sơ lược về máy đục và máy
bào giường.
Làm được:
- Có khả năng bậc 3 thêm:
- Gá, rà và bào theo bảng vẽ các
bộ phận khó.
- Bào các mặt phẳng to, chính xác
0.10. Bào các cạnh ke với nhau (không mê) 0.20 dài 100m/m.
- Đọc được bảng vẽ việc mình
làm.
- Bào được mang cá không có lắp
ghép
Bậc 5:
Hiểu biết:
- Có trình độ bậc 4 thêm:
- Nắm vững phương pháp gá, lắp
đúng quy cách.
- Nắm vững các dấu trên bảng vẽ khó.
- Sơ lược về lý thuyết gọt cắt,
nắm vững các góc cắt các loại dao, có thể dùng ở các máy bào khác cùng loại hoặc
ở máy đúc, bào giường nếu có chỉ dẫn lần đầu.
- Sử dụng được thước đo độ.
Làm được:
- Có khả năng thợ bậc 4 và thêm:
- Bào các góc đúng độ, các đường
lượn đúng dáng, về gọn không thành bậc
- Áp dụng tốc độ, khoang tiện hợp
lý.
- Đọc các bản vẽ khó, quy trình
chế tạo khó, làm đúng yêu cầu kỹ thuật.
- Hướng dẫn được thợ mới.
- Lấy dấu được các bộ phận mình
làm
- Bào mang cá và các mặt phẳng
song hàng có lắp ghép, chỉ cần sửa nguội sơ qua.
Bậc 6:
Hiểu biết:
- Có trình độ thợ bậc 5 thêm:
- Nắm vững lý thuyết về bào (lý
thuyết gọt cắt áp dụng cho việc bào kể cả máy bào giường) cho chạy tự động.
- Rèn và nhiệt luyện đúng quy định
đối với các loại thép làm dụng cụ.
- Đọc và phân tích bảng vẽ khó
Làm được:
- Có khả năng bậc 5 thêm:
- Có nhiều kinh nghiệm về bào giải
quyết được mọi mắc mứu khó khăn trong kỹ thuật bào.
- Làm thông thạo mọi công việc
khó trên các loại máy bào (kể cả máy bào giường) cho chạy tự động
5. - THỢ
RÈN
Bậc 3:
Hiểu biết:
- Sơ lược đặc
tính các loại kim khí thường làm: sắt, thép, nhiệt độ rèn.
- Sử dụng
than thích hợp cho mỗi công việc.
- Xem bảng vẽ
dễ có kích thước, hiểu được dấu đúng sai.
- Đo được bằng
thước lá com-pa (compas) ngoài.
Làm được:
- Đánh búa nhịp
rèn các bộ phận máy, hay cháy sắt
- Tốp được sắt
tròn 20m/m trở xuống.
- Rèn các đồ
hàng loạt hình trụ đơn giản hay có 2 bậc dài đều nhau trên 50m/m
- Pha được sắt
nguội hay nóng
- Chữa đục thợ
nguội (đục bẹt, đục rãnh).
Bậc 4:
Hiểu biết:
- Trình độ hiểu
biết bậc 3 thêm:
- Tính chất
các loại kim có thể rèn, nhiệt độ rèn.
- Nhận được mẫu
sắt nướng tương đương với nhiệt độ rèn.
Làm được:
- Có khả năng
bậc 3 thêm:
- Rèn được
các bộ phận tiết diện vuông, chữ nhật, bẻ gập đầu góc thẳng ke (équerre,
boulon, écrou các loại).
- Hình bánh
giầy, hình trụ 3 bậc, hình bạc rỗng dầy v.v… đinh thuyền, ca-vét có gót.
- Cháy được sắt
thường (nối 2 đầu cùng 1 tiết diện)
- Đánh búa
cái thông thạo (nếu là thợ chuyên môn đánh búa).
- Sử dụng được
búa máy hơi, búa ván để vuốt thép
Bậc 5:
Hiểu biết:
- Có trình độ
bậc 4 thêm:
- Đọc được bảng
vẽ thông thường.
- Tính được
nguyên liệu đầy đủ không lãnh phí.
- Chuẩn bị
các đồ nghề cần thiết cho việc rèn, bộ phận máy dễ hay một sản phẩm nào thông
thường.
- Biết sơ lược
cấu tạo và cách điều khiển máy búa, đồ nghề trên máy búa.
Làm được:
- Có khả năng bậc 4 và thêm:
- Rèn hình trụ
từ 4, 5 bậc trở lên và dài 55m/m trở xuống đúng yêu cầu kỹ thuật không lệch,
các bạc mỏng rộng dài, bạc to rỗng, hình trụ hai bậc ngắn, hình vuông hay chữ
nhật nhiều bậc, tay lơ-việc-e (levier) nhỏ có hai đầu to, uốn các thép rèn đúng
đường.
- Sử dụng được
máy búa hơi, búa ván và rèn được các bộ phận máy thông thường trên bàn máy.
Bậc 6:
Hiểu biết:
- Có trình độ
hiểu biết bậc 5 và thêm:
- Đọc được bảng
vẽ tương đối khó.
- Ấn định được
quá trình công việc, dự kiến mức.
- Chuẩn bị đồ
nghề cho một việc rèn bộ phận tương đối khó.
Làm được:
- Có khả năng
thợ bậc 5 và thêm:
- Rèn lấy đồ
nghề chuẩn bị cho việc rèn của mình
- Theo bảng vẽ:
rèn được các hình:
. Nhiều bậc,
tiết diện khác nhau, (trục cầm, biên nhỏ đầu đặc)
. Hình U có
thêm đuôi (chape)
. Bạc rỗng nhỏ,
dài
. Hình vuông,
chữ nhật có lỗ tròn.
Bậc 7:
Hiểu biết:
- Có trình độ
hiểu biết thợ bậc 6 và thêm:
- Đọc được bảng
vẽ khó, phức tạp.
- Nắm vững đặc
tính kim loại - nhiệt độ nướng rèn, ủ non đối với từng loại thép xây dựng và
thép dụng cụ.
- Biết rõ
nguyên nhân các bệnh về rèn và tránh được (hãm, nút…)
- Chữa được
các sản phẩm của thợ bậc dưới làm chưa đạt yêu cầu.
- Đề ra được
những ý kiến về đập nóng.
Làm được:
- Có khả năng
thợ bậc 6 và thêm:
- Theo bảng vẽ
rèn các bộ phận từ nhỏ đến lớn, khó, tính phức tạp như : bạc rỗng có nhiều bậc,
lơ-việc-e (levier) 3 vấu, trục 2 khuỷu, chầy và cối dập nổi phức tạp có nhiều
tiết diện khác nhau nhiều bậc giáp với nhau đồng tâm hay lệch tâm.
- Sử dụng được
máy-rèn và dập nóng các bộ phận dễ (bu-loong, ê-của, ri-ve).
- Cháy được sắt
với thép và cháy hàm ếch ban rộng 100m/m trở lên
Bậc 3:
Hiểu biết:
- Có trình độ
thợ bậc 7 và thêm:
- Có nhiều
kinh nghiệm về rèn.
- Xem và phân
tích các bảng vẽ phức tạp, vẽ tay được các đồ nghề để chuẩn bị cho việc rèn.
- Nắm vững đặc
tính thép, sử dụng thép dụng cụ, nhiệt luyện, nhiệt độ rèn nướng.
- Tính thạo
nguyên liệu.
- Biết và sử
dụng được thạo các kiểu lò, kiểu búa, kiểu máy rèn, dập nóng.
Làm được:
- Có khả năng
thợ bậc 7 và thêm:
- Giải quyết
mọi khó khăn, mắc mứu về kỹ thuật rèn.
- Chuẩn bị và
chỉnh được khuôn mẫu cho máy rèn, dập nóng cho thợ bậc dưới làm
6. - THỢ GÒ SẮT, TÔLE
Bậc 2:
Hiểu biết:
- Pha át-xít
(acide) hàn, biết cách nướng mỏ hàn.
- Hiểu công dụng
các đồ nghề.
- Lấy dấu được
các đồ dùng thông thường như thùng gánh nước.
Làm được:
- Gò được
thùng gánh nước, viền được vành thùng có lợi.
- Hàn được
thiếc.
- Sử dụng được
máy cắt tôn tay.
- Dàn được
tôn thẳng như tôn mái nhà.
Bậc 3:
Hiểu biết:
- Có trình độ
bậc 2 và thêm:
- Biết sự cấu
tạo thông thường và tác dụng của máy cắt tôn, máy đột và máy uốn tôn.
- Biết phương
pháp lấy dấu thông thường để cắt.
- Biết cách sử
dụng một số dụng cụ thông thường về gò.
- Biết thường
thức tính chất kim thuộc thường dùng.
Làm được:
- Sử dụng được
máy cắt tôn, máy khoan, đá mài lửa.
- Làm được
công việc gò thông thường như chậu giặt loe miệng.
- Đánh được
búa cái.
- Sửa chữa, tôi
được dụng cụ thường dùng.
- Hàn vẩy được
các đồ vật dễ thông thường.
- Sử dụng được
dụng cụ đo thông thường.
- Gò được đờ-mi
bu-lơ (demi - boule) đồng đỏ.
Bậc 4:
Hiểu biết:
- Trình độ hiểu
biết thợ bậc 3 và thêm:
- Biết tính
chất các loại kim thuộc dùng về gò như tôle, đồng đỏ…
- Xem bảng vẽ
dễ và lấy dấu được những công việc mình làm.
Làm được:
- Có năng lực
làm được thợ bậc 3 và thêm:
- Làm được
công việc cắt sắt, tôle, uốn tôle và đột bằng máy.
- Uốn được
coc-ni-e (cornìere) từ 60 ly, ống tuyp (tube) từ 70m/m trở xuống.
- Biết gò các
đồ vật thông thường bằng tôle dầy từ 5 ly trở xuống như gò thùng ga (gaz) máy nổ
v.v…
- Hàn vẩy được
rắc-co, mặt bích lệch
- Gò được tai
xe vận tải (garde – boue Monotoba)
Bậc 5:
Hiểu biết:
- Trình độ hiểu
biết thợ bậc 4 và thêm:
- Biết ôn độ
cần đốt nóng để gò các loại kim thuộc như sắt, tôle, nhuôm, đồng đỏ v.v…
- Biết tính
toán vật liệu và lấy dấu cắt sắt, tôle để gò 1 đồ vật thông thường không bị thừa
thiếu.
- Xem bảng vẽ
và lấy dấu được những công việc mình làm.
Làm được:
- Có năng lực
thợ bậc 4 và thêm:
- Gò được
tôle dầy từ 5 đến 8 ly, gò hình cône chếch, thẳng (turbulure) gò được ca-bô,
ca-lăng, ca-bin (capot, calendre, cabine) xe vận tải.
- Hàn được vẩy
đồng các mối khó.
- Lấy dấu được
vì cầu, vì nhà, tán ri-vê (rivet) ngược, uốn cot-ni-e (cornìere) từ 70m/m trở
lên và uốn ống từ 70m/m đến 120m/m.
Bậc 6:
Hiểu biết:
- Trình độ hiểu
biết thợ bậc 5 và thêm:
- Biết sử dụng
các loại máy móc về gò và biết đề phòng hiện tượng hư hỏng.
- Biết tính
chất các loại kim thuộc.
- Biết cải tiến
được các dụng cụ về gò.
- Xem bảng vẽ
tương đối khó.
- Hiểu biết về
hình học thông thường.
Làm được:
- Có năng lực
làm thợ bậc 5 và thêm:
- Co được mặt
sàng (plaque turbularie) làm được bệ xe ca (carosserie) chở khách như xe skoda.
- Hướng dẫn
được công tác chuyên môn cho thợ cấp dưới.
- Lấy dấu
khai triển cắt tôle để gò được những đồ vật tương đối khó.
Bậc 7:
Hiểu biết:
- Có trình độ
hiểu biết thợ bậc 6 và thêm:
- Biết lý
thuyết phương pháp về gò và có kinh nghiệm trong nghề.
- Xem và phân
tích bảng vẽ khó.
- Biết một số
hình học khó để áp dụng trong việc khai triển về gò các thể tương giao.
Làm được:
- Khả năng
làm được thợ bậc 6 và thêm:
- Vẽ được các
bộ phận khai triển lấy dấu và gò, nắn lại được tất cả các bộ phận, phụ tùng khó
trong toàn bộ đầu máy các bệ xe du lịch lịch khó.
Bậc 8:
Hiểu biết:
- Trình độ hiểu
biết thợ bậc 7 và thêm:
- Tính và lấy
dấu, gò được những công việc lớn, khó như đóng tầu thủy đường sông.
Làm được:
- Khả năng làm
được các công việc khó của bậc 7 và thêm:
- Giải quyết
được mọi khó khăn về kỹ thuật gò.
- Có nhiều
kinh nghiệm trong nghề.
7. - THỢ HÀN XI (hàn bằng hơi đất)
Bậc 3:
Hiểu biết:
- Biết sơ qua
tính chất của các loại kim thuộc thường dùng.
- Biết phương
pháp hàn thông thường.
- Biết tác dụng
của đồng hồ hơi.
- Biết phân
biệt được các loại que hàn để hàn tùy theo các loại kim khí.
Làm được:
- Hàn đắp được
những bộ phận thông thường tôn dầy từ 2 đến 3 ly.
- Cho đất vào
nồi hàn và điều chỉnh ngọn lửa.
Bậc 4:
Hiểu biết:
- Trình độ hiểu
biết thợ bậc 3 và thêm:
- Biết sự co
giản của kim thuộc sau khi hàn.
- Biết phương
pháp thí nghiệm sau khi hàn những ống sắt bị sứt nẻ.
- Biết tính
chất nguyên liệu thường dùng.
- Biết sự cấu
tạo thông thường của máy hàn.
- Biết phương
pháp điều chỉnh ngọn lửa để cắt hoặc hàn đồ vật tùy theo dầy mỏng to nhỏ.
Làm được:
- Khả năng thợ
bậc 3 và thêm:
- Hàn được những
đồ vật thông thường tôn dầy 1 ly kể cả hàn lấp lỗ đồ vật dầy.
- Cắt tháo được
các ống trong nồi sup-de và các bộ phận khó.
- Sử dụng được
các loại que hàn để hàn theo các vật hàn dầy mỏng cho thích hợp.
Bậc 5:
Hiểu biết:
- Trình độ hiểu
biết thợ bậc 4 và thêm:
- Biết phương
pháp sửa chữa mỏ hàn và biết cách thức sử dụng các loại mỏ hàn cho thích hợp.
- Biết sự cấu
tạo của máy hàn.
- Biết phương
pháp sử dụng hơi gaz và sức ép cao và biết sức phản ứng của hơi gaz khi hàn.
- Xem được bảng
vẽ dễ.
- Biết sự co
dãn của đồ vật làm và phương pháp sửa chữa những đồ vật bị vênh, cong sau khi
hàn xong.
Làm được:
- Có đủ khả
năng thợ bậc 4 và thêm:
- Cắt được
tôle dầy 20 ly trung bình, hàn được tôle dưới 1 ly
- Xác định được
độ nóng của đồ vật khi cần đốt nóng để hàn và độ nguội dần của đồ vật.
- Hàn được nồi
xúp-de, hàn đứng và hàn các góc trong nồi.
- Hàn máng trục
(cousinet) nứt nẻ, hàn nối 2 đầu ống.
- Biết chọn lọc
các thứ thuốc để hàn.
- Kiểm tra và
sửa chữa máy hàn khi hỏng.
Bậc 6:
Hiểu
biết:
- Có đủ trình
độ hiểu biết thợ bậc 5 và thêm:
- Biết phương
pháp hàn các loại kim thuộc.
- Biết vẽ
công việc nguội thông thường.
- Biết phương
pháp đề phòng để khi hàn đồ vật khỏi bị cong.
- Biết tính
chất của các loại kim khí để khi hàn hoặc cắt các mối không bị bọt và chính
xác.
- Biết qua
cách sử dụng các bộ phận máy đem hàn để tránh được sự lãng phí hàn lớn, nhỏ, hoặc
cong, co dãn.
- Xem được bảng
vẽ khó.
Làm được:
- Có khả năng
thợ bậc 5 và thêm:
- Biết nung
và để nguội dần các loại phụ tùng khi hàn khỏi bị vênh, cong.
- Hàn được những
phụ tùng chịu sức chấn động mạnh và chịu sức nặng nhiều, hàn đắp lông cốt, răng
bánh xe, hàn được ngửa những chỗ cần thiết.
- Hàn được những
chỗ phức tạp như nắp quy lát (culasse), xi lanh (cylindre) ô tô, các-te
(cartère) dầu v.v…
- Sửa chữa
các bộ phận máy máy hàn khi hư hỏng nhẹ chư chữa mỏ hàn, robinét mỏ hàn, đồng hồ
bơi.
- Hàn nồi
tô-le 5-10 ly trở lên.
- Có kinh
nghiệm về hàn.
- Hàn và được
nồi xúp-de các bộ phận trong lò và hàn được đồ nhôm mỏng.
Bậc 7:
Hiểu biết:
- Có trình độ
hiểu biết thợ bậc 6 và thêm:
- Thông thạo
lý luận về hàn.
- Có năng lực
cải tiến dụng cụ trong nghề.
- Xem được bảng
vẽ tương đối khó.
Làm được:
- Có đủ khả
năng thợ bậc 6 và thêm:
- Làm được
các công việc hàn tất cả những vật khó phức tạp và hàn được bất kỳ ở trường hợp
nào (hàn nhanh, tốt, bảo đảm kỹ thuật)
- Có nhiều
kinh nghiệm về hàn.
8. - THỢ HÀN ĐIỆN
Bậc 3:
Hiểu biết
:
- Biết sử dụng
dụng cụ về hàn điện
- Biết tác dụng
và sự nguy hiểm của luồng điện.
- Biết tên và
tác dụng của đồng hồ đo điện (như volmètre, ampèremètre).
- Biết chọn
que hàn tốt xấu để hàn và biết pha trộn thuốc làm que hàn và biết cho chạy máy.
Làm được:
- Hàn lấp được
chỗ mặt bằng, những chỗ lồi lõm và những chỗ không quan trọng.
- Tẩy rửa được
các mối hàn bị sần sùi.
- Cho máy chạy
và điều chỉnh được luồng điện để hàn.
Bậc 4:
Hiểu biết:
- Trình độ hiểu
biết thợ bậc 3 và thêm:
- Biết tính
chất của que hàn và phương pháp học que hàn.
- Biết sự cấu
tạo thông thường của máy hàn điện.
- Biết sức co
dãn của các đồ vật sau khi hàn.
- Biết tính
chất nguyên vật liệu thường dùng.
Làm được:
- Có năng lực
thợ bậc 3 và thêm:
- Hàn được những
đồ vật thông thường (kể cả hàn lấp lỗ được các đồ vật dầy: hàn vành bandage, trục
long cốt, pignon, nối chassis ô-tô).
- Sửa chữa luồng
điện khí bị hỏng thường.
- Hàn được
tôn dầy từ 1 ly trở trên.
Bậc 5:
Hiểu biết:
- Có trình độ
hiểu biết thợ bậc 4 và thêm:
- Biết sự co
dãn của đồ vật hàn và biết phương pháp sửa chữa những đồ vật bị vênh cong sau
khi hàn xong.
- Xem bản vẽ
dễ.
Làm được:
- Có
năng lực thợ bậc 4 và thêm:
- Hàn được nồi
xúp-de, hàn đứng, hàn ngửa, hàn các góc trong nồi .
- Hàn được go
bandege (boudin) và hàn những sắt có góc (nói chung).
- Hàn được
máng trục (coussinet) bị nứt nẻ và hàn nổi được đầu ống hơi nồi sô-đi-e
(chau-dìere).
Bậc 6:
Hiểu biết:
- Trình độ hiểu
biết thợ bậc 5 và thêm:
- Biết phương
pháp hàn nối hai đầu ống với nhau và giữ được độ chếch chính xác.
- Biết phương
pháp sửa chữa máy hàn điện khi bị hư hỏng nhẹ.
- Biết về nguội
bậc 3.
- Biết đọc bảng
vẽ thông thường.
Làm được:
- Có năng lực
thợ bậc 5 và thêm:
- Hàn được những
kim thuộc mầu như: đồng, gang, nhôm và biết được sức co dãn của nó.
- Cắt được sắt,
thép bằng hàn điện.
- Có kinh
nghiệm về hàn điện.
Bậc 7:
Hiểu biết:
- Trình độ hiểu
biết thợ bậc 6 và thêm:
- Biết sử dụng
được các loại máy hàn điện.
- Biết tính
chất các loại kim thuộc.
- Xem bảng vẽ
khó và phức tạp.
Làm được:
- Có năng lực
thợ bậc 6 và thêm:
- Hàn được bất
cứ ở trường hợp nào khó khăn phức tạp.
- Hàn được những
bộ phận phụ tùng tinh vi khó, những bộ phận chấn động và chịu sức nặng nhiều.
9. - THỢ MỘC MẪU
Bậc 4:
Hiểu biết:
- Biết sử dụng
dụng cụ và các máy móc về mộc và biết phương pháp giữ gìn bảo quản máy.
- Biết phân
tích phẩm chất về các thớ gỗ.
- Biết cách
thức giũa lưỡi cưa.
- Xem bảng vẽ
dễ.
Làm được:
- Làm được
các mẫu thường như: ghi lò, guốc hãm, đầu ngựa máy tiện (lypre và cheval)
coussinét v.v…
- Ghép gỗ,
ghép mộng nối nhau.
Bậc 5:
Hiểu biết:
- Trình độ hiểu
biết thợ bậc 4 và thêm:
- Biết phương
pháp luộc gỗ, sấy gỗ, phơi gỗ để khi làm khuôn không bị co dãn, hoặc mọt.
- Xem bảng vẽ
thông thường.
Làm được:
- Khả năng
làm được công việc thợ bậc 4 và thêm:
- Làm được mẫu
pa-li-e (palier), bàn dao tiện, vòi nước (robinet), van (vanne) 3 nhánh v.v…
Bậc 6:
Hiểu biết:
- Trình độ hiểu
biết thợ bậc 5 và thêm:
- Thông thạo
việc sử dụng dụng cụ và máy móc làm về đồ mộc.
- Biết tính
chất và sự co dãn của các loại gỗ làm mẫu.
- Có kinh
nghiệm luộc gỗ, sấy gỗ.
- Xem bảng vẽ
tương đối khó.
Làm được:
- Khả năng
làm được thợ bậc 5 và thêm:
- Làm được
các mẫu khó (như bloc cylindre của đầu máy, ống collecteur đầu máy, đầu máy tiện)
- Sửa chữa chấp
vá, cải tiến các mẫu cũ.
Bậc 7:
Hiểu biết:
- Trình độ hiểu
biết thợ bậc 6 và thêm:
- Biết thông
thạo tính chất các loại gỗ để làm mẫu.
- Xem bảng vẽ
khó và phân tích bảng vẽ được nhanh chóng.
- Biết tính
toán độ co dãn của kim khí làm mẫu.
Làm được:
- Khả năng
làm được thợ bậc 6 và thêm:
- Làm được
các mẫu khó phức tạp (như bloc culinder của máy bơm gió, máy bơm ACF.1).
- Hướng dẫn
được công việc cho thợ cấp dưới.
- Có tương đối
kinh nghiệm trong nghề.
Bậc 8:
Hiểu biết:
- Trình độ hiểu
biết thợ bậc 7 và thêm:
- Biết vẽ tay
được các bảng vẽ và phân tích nhanh được các bảng vẽ khó, phức tạp.
- Biết tính
toán thông thạo độ co dãn của các loại kim khí để làm mẫu.
Làm được:
- Khả năng
làm được công việc thợ bậc 7 và thêm:
- Có nhiều
kinh nghiệm trong nghề.
- Giải quyết
được mọi khó khăn trong ngành.
- Làm được kế
hoạch nhân công nguyên vật liệu trong ban.
- Làm được tất
cả các loại mẫu khó tinh vi, phức tạp để đúc.
10. - THỢ ĐÚC
Bậc 2:
Hiểu biết:
- Biết phương
pháp chôn cất để làm khuôn.
- Biết chuẩn
bị dụng cụ và sử dụng được dụng cụ làm khuôn.
Làm được:
- Sử dụng dụng
cụ làm khuôn, miết mặt nện cho phẳng và có thể làm được những đồ mẫu dễ như đúc
jet, khối tròn.
Bậc 3:
Hiểu biết
:
- Biết sự cấu
tạo của lò đúc thông thường.
- Biết thường
thức tính chất của gang (non, già)
- Biết được
thời gian cần thiết để nguội khuôn sau khi đổ nước đúc vào khuôn.
- Biết dựa
vào mẫu to, nhỏ, cần thiết nhiều hay ít lỗ thông hơi mà sử dụng hộp khuôn to
hay nhỏ.
Làm được:
- Làm khuôn
và kê khuôn được chính xác.
- Làm được
các khuôn đúc các bộ phận máy (như valant, poulie nhỏ, ghi lò giản đơn, nồi
gang, mìn, lựu đạn).
- Chọn chỗ đặt
và làm được các lỗ thông hơi và lỗ rót vào khuôn đúc các đồ dễ.
- Làm được nồi
rót gang.
Bậc 4:
Hiểu biết:
- Có trình độ
bậc 3 và thêm:
- Biết nhiệt
độ về quá trình chẩy của gang và trình tự công việc đúc gang, đồng, nhôm.
- Biết tỷ lệ
than, gang khi nấu.
- Biết cách
thức pha trộn cát để làm khuôn đúc các đồ vật cho thích hợp.
- Biết phương
pháp làm các khuôn ướt và sấy khô.
- Biết
càch làm khuôn các chom chông.
- Xem được bảng
vẽ dễ.
Làm được:
- Làm được
khuôn và đúc được bánh xe, palier, coussinet.
- Dựa vào mẫu
đúc làm được lỗ thông hơi và lỗ rót cần thiết.
Bậc 5:
Hiểu biết:
- Có trình độ
thợ bậc 4 và thêm:
- Biết tính
chất, trình độ co dãn của các loại kim để làm khuôn đúc.
- Biết nhận
xét mặt nước gang khi gang chảy và nguyên nhân gang không chảy đều.
- Biết cách
làm khuôn và biết điều chỉnh gió để giữ được ôn độ thích hợp trong quá trình nấu
gang, nhôm, đồng.
- Xem được bảng
vẽ thông thường.
Làm được:
- Làm được
khuôn và đúc được ghi lò kép (3, 4 lames), vòi nước (robinet) van (vanne) 3
nhánh, bánh xe răng khế.
- Làm được
khuôn quạt (troussage) như pu-li (poulie) vô lăng (volant) không có mẫu.
- Giải quyết
được nhanh chóng trường hợp rỉ, bịt lỗ gió trong lúc nấu gang.
- Lấy mắt nhận
xét được ôn độ chẩy của nước gang.
- Làm được đại
tu và kiểm tu lò thông thường.
Bậc 6:
Hiểu biết:
- Có trình độ
thợ bậc 5 và thêm:
- Biết thời gian
nguội trung bình của các hòm khuôn.
- Biết cách
pha chế các loại kim thuộc dễ (hợp kim) và ảnh hưởng ôn độ kim thuộc đối với
khuôn.
- Xem và phân
tích được bảng vẽ khó.
Làm được:
- Làm được
khuôn lớn hoặc đúc được những đồ vật như băng máy tiện, bàn dao mang cá, hoặc nấu
được nước gang đúng độ để đúc được sơ-mi xi-lanh (chemise cylindre) không bị rỗ.
- Làm được
các khuôn quạt khó.
Bậc 7:
Hiểu biết:
- Có trình độ
thợ bậc 6 và thêm:
- Có khả năng
cải tiến được kỹ thuật làm khuôn và mẫu đúc.
- Đọc thông thạo
các bảng vẽ khó, phức tạp và phân tích được nhanh.
Làm được:
- Có kinh
nghiệm trong công việc đúc đồng, gang, nhôm.
- Làm và hướng
dẫn thợ cấp dưới làm được những lỗ thông hơi (thêm bớt lỗ gió) để đề phòng rỗ của
những đồ vật khó khăn, tinh vi phức tạp.
- Làm được
khuôn đúc được cô-léc-tơ (collecteur) đầu máy (culasse) các-te(cartère) ô-tô,
rê-guy-la-tơ (regulateur) đầu máy.
Bậc 8:
Hiểu biết:
- Có trình độ
thợ bậc 7 và thêm:
- Có nhiều
kinh nghiệm và giải quyết được những công việc khó khăn về kỹ thuật đúc hiện
nay.
- Làm được
chân vịt tầu biển, bờ-lốc-xi-lanh (bloc cylindre) phức tạp có nhiều ống thông.
11. - THỢ MÁY SỬA CHỮA Ô-TÔ, MÁY NỔ CHẠY DẦU XĂNG, GAZ,
MAZUT
(loại làm săm)
Bậc 2:
Hiểu biết:
- Sử dụng được
các dụng cụ tháo lắp và thước cặp 1/20, lá căn (jeu ca)
- Tên và công
việc của tất cả các bộ phận nhỏ, phụ tùng trong xe (loại xe xí nghiệp thường sửa
chữa).
- Hiểu hệ thống
điện, săng, dầu, nước hãm.
- Phương pháp
dà nắp chắn (roder soupape).
Làm được:
- Tháo và lắp
được 1 bộ phận của máy, hoặc của gầm xe theo chỉ dẫn.
- Làm được dầu
mỡ toàn bộ xe.
- Phát động
máy và trông cho máy chạy, làm được các việc đặt cho máy chạy thử nguội
(rodage).
Ví dụ cụ
thể:
- Tháo lắp được
nhíp, trục tuyến (cardan, arbre tranmisson).
- Dà được nắp
chắn (roder soupape)
- Toàn bộ
gioang và can máy.
Bậc 3:
Hiểu biết:
- Sơ lược
nguyên lý cấu tạo các bộ phận xe hơi.
- Sử dụng các
dụng cụ khó như: thia khóa (có vạch cân) riêng dùng để xiết ốc nắp máy, ốc tay
truyền, thước cập 1/20, palmer, đồng hồ hơi.
- Biết cách đặt
lửa, đặt cam cho các loại xe thường sửa chữa, phương pháp kiểm tra sức khỏe của
các lò so nắp chắn, lò so côn, bằng máy càn lò so.
Làm được:
- Phân định
được thiếu đủ của một trong các bộ phận xe như máy, hoặc hộp số, cầu số của một
loại xe thường sửa chữa.
- Tháo và lắp
được toàn bộ về máy hoặc về gập của một loại xe chạy dầu săng hoặc mazut, những
khi gặp khó khăn cần có thợ khá giúp đỡ.
Ví dụ cụ
thể:
- Điều chỉnh
được vòng bi côn hộp số bánh xe.
- Nắn được trục
truyền bị cong thường.
- Tán và đà
được má hãm tròn đều, điều chỉnh được nắp chắn.
Bậc 4:
Hiểu biết:
- Hiểu tác dụng
và tính năng của loại xe du lịch, xe vận tải thường sửa chữa ở xí nghiệp.
- Xem xét được
các ốc tay chuyền không bảo đảm, các áp trục (coussinet) mới đúc và tiện xong về
chất lượng kim loại và yêu cầu kỹ thuật.
- Nắm vững được
phụ tùng thiếu đủ và tiêu chuẩn kỹ thuật của một loại xe thường làm để phân định
mức tốt xấu của phụ tùng mới cũ.
- Có tay nguội
bằng thợ nguội cấp 3.
Làm được:
- Làm được dự
toán sửa chữa xe cho một loại xe.
- Tháo lắp và
sửa chữa hoàn toàn được một loại xe đạt yêu cầu kỹ thuật tốt. Còn đối với các
xe khó thì cần có chỉ dẫn thêm (xe ít làm ở xưởng).
Ví dụ cụ
thể:
- Đặt được lửa
các xe có 4, 6, 8 ống thông (điện accuc, ma-nhê-tô, voltex, hoặc hoặc bơm
mazut).
- Điều chỉnh
được vì sai (différentiel).
- Sửa chữa được
hãm xe vận tải (frein).
- Điều chỉnh
được chể hòa khí (hoặc bơm phun dầu mazut) cho một loại xe thường làm và sửa chữa
các pan thông thường như săng, điện, hãm lệch.
- Sửa chữa được
bơm săng, bơm nước. Cạo á trục, doa bạc tay truyền (axe piston) dà mặt máy, cụm
ống hút xa.
Bậc 5:
Hiểu biết:
- Tính chất
kim loại và đặc điểm của các bộ phận xe hơi, hiểu thông thạo đường săng, đường
dầu, đường điện, và tính chất các vật liệu dùng sửa chữa xe.
- Sử dụng đồng
hồ đo tốc tộ máy và đồng hồ đo lỗ ống thông, phương pháp kiểm tra và nắn trục
guồng chính và trục cam bị cong.
- Nắm vững được
tiêu chuẩn kỹ thuật của các loại xe săng hoặc mazut thường làm.
Làm được:
- Tháo lắp sửa
chữa thông thạo các loại xe thường làm (chạy săng hoặc mazut).
- Chẩn đoán,
chữa được các pan khó ở xưởng cũng như trên đường về nhà máy, gam và điện (điện
chỉ điều chỉnh).
- Làm được dự
toán sửa chữa tiểu, trung, đại tu.
Ví dụ cụ thể:
- Điều chỉnh
tốt chế hòa khí hoặc bơm phun dầu mazut của các loại xe thường làm.
- Sửa chữa tốt
hãm xe côn (phanh 60km, không nhào).
Thay được quả
nén, bạc tay chuyền đúng yêu cầu kỹ thuật (bảo đảm 1% ly).
- Nghe máy định
được các pan đó: quả nén, cam, áp trục và chốt quả nén (axe piston).
- Nắn được
tay chuyền khó.
Bậc 6:
Hiểu biết:
- Xem sơ đồ
tháo lắp xe.
- Hiểu tác dụng
chi tiết các bộ phận của bơm phun dầu mazut.
- Sử dụng
thông thạo các công cụ kiểm tra kỹ thuật, đồng hồ đo ống thông, đo trục guồng,
máy thu điện.
- Hiểu rõ tác
dụng, tác dụng toàn bộ hệ thống xe thông thường.
Làm được:
-Sửa chữa
thông thạo về các máy phát động lực và các loại xe chạy xăng và gaz hoặc mazut.
- Vẽ phác được
để hướng dẫn cho thợ làm.
Ví dụ cụ
thể:
-
Giúp đỡ thợ cấp 5 giải quyết được các trường hợp việc khó làm được như xe đại
tu máy chữa êm hãm chữa bảo đảm.
- Chỉ dẫn cho
anh em thợ sửa chữa được các xe ít làm đến.
- Đục được
các loại áp trục (pha chế được kim loại đúng công thức).
- Nắn trục guồng
chính, trục cam.
- Thay được ống
lot (xe chạy mazut hoặc xe chạy xăng có ống lot rồi).
Bậc 7:
Hiểu biết:
-
Phân tích tính chất và đặc điểm từng bộ phận của các loại máy phát động lực,
các loại xe.
- Phương pháp
sử dụng các máy công cụ chuyên môn về sửa chữa xe như: doa miệng của hơi, mài nắp
chắn, tiện bạc cam, tiện áp trục.
- Nắm vững
tiêu chuẩn kỹ thuật các loại xe xăng, gaz và mazut.
Làm được:
-
Trong 2 loại xe chạy xăng, ga và mazut sửa chữa thông thạo được một loại côn,
loại khác thì sửa chữa với mức thợ cấp 5.
- Sửa chữa được
điện xe với mức thợ điện cấp 4 và thông thạo các pan điện.
Ví dụ cụ
thể:
- Chỉ dẫn thợ
nắn các cầu xe bị cong, các trụ của trục trước loại xe một cầu bị cong.
- Sửa chữa được
hộp số tự động của các loại xe 1, hoặc 2 máy.
Bậc 8:
Hiểu biết:
- Như
thợ cấp 7.
- Nhiều kinh
nghiệm trong nghề.
Làm được:
- Vẽ được sơ
đồ phụ tùng xe để đặt gia công.
- Sửa chữa
thông thạo được các loại xe và máy chạy xăng, gaz, mazut như các xe du lịch tối
tân, xe vận tải hàng lớn (25 tấn) các máy phát động lực lớn như máy mazut dưới
tầu chạy sông.
12. - THỢ ĐIỆN SỬA CHỮA Ô TÔ
Bậc 2:
Hiểu biết:
- Hiểu được
tính chất và các loại dầu mỡ vật liệu thường dùng để sửa chữa xe.
- Hệ thống cấu
tạo nói chung toàn bộ trong xe hơi.
- Phương pháp
bảo quản các vật liệu về điện dễ bị hỏng.
Làm được:
- Tháo, tự sửa
và lắp được một bộ phận điện của xe thường làm nhưng bị hư hỏng thường, khi tu
sửa gặp khó khăn cần có chỉ dẫn.
Ví dụ cụ
thể:
- Sửa chữa máy
phát điện hư hỏng thường theo chỉ dẫn.
- Sửa chữa bộ
giây điện theo mẫu cho loại xe để làm như Gaz 63.
Bậc 3:
Hiểu biết:
- Sơ
lượt về lý thuyết điện xe như: dynamo, démareur, régulateur, bobine.
- Tên và công
việc chi tiết của các thứ trong từng bộ phận của xe thường sửa chữa.
- Sử dụng được
thước cặp 1/20, la can.
Làm được:
- Tháo lắp và
sửa chữa được phần việc điện máy nổ hoặc điện than xe của các loại xe thường
làm, nhưng gặp việc khó khăn thì cần chỉ dẫn.
Ví dụ cụ
thể:
a) Điều chỉnh
được bộ chia điện (delco) theo chỉ dẫn.
- Đặt được lửa
cho các xe thường làm ở xí nghiệp.
- Sửa chữa được
còi thông thường theo chỉ dẫn.
b) Tháo lắp
điều chỉnh đèn pha.
- Thay được
toàn bộ giây đèn một xe thường, làm theo mẫu.
- Sử dụng các
dụng cụ kiểm tra thường, đồng hồ thử bình điện, thước đo át-xít, bộ máy thử điện
xe toàn bộ, máy hàn than điện chậm.
Bậc 4:
Hiểu biết:
- Hiểu rõ về
lý thuyết điện xe như: dynamo, démareur, régulateur, bobine.
- Nắm vững
tiêu chuẩn kỹ thuật các bộ phận điện của một xe thường làm.
- Tính dự trữ
giây đèn và pha nước át-xít bình điện.
Làm được:
- Trong 2 phần
việc điện máy và điện thân xe, tháo lắp và sửa chữa bảo đảm được một thứ, còn
thứ khác chỉ làm được như thợ cấp 2.
- Phân định
được thiếu đủ và tốt xấu của các bộ phận điện của một loại xe.
- Vẽ được sơ
đồ một hệ thống điện máy hóc đèn.
Ví dụ cụ
thể:
- Điều chỉnh
được thông thường được bộ tiết chế điện (régulateur).
- Sửa chữa được
các pan còi, máy phát động (không phải cuốn giây).
- Sửa chữa được
các pan thường về điện lực đi thử xe.
- Sửa chữa được
toàn bộ hệ thống giây của xe.
- Sửa chữa
bình điện (thay phên chi mới), điện ô-tô.
Bậc 5:
Hiểu biết:
- Tác dụng
tính năng các loại xe du lịch, vận tải thường làm.
- Phân tích
được tính chất lượng các vật liệu để bảo đảm việc sửa chữa bình điện.
- Nắm vững được
tiêu chuẩn kỹ thuật và số lượng thiếu đủ của các loại xe thưòng làm.
- Tính chất
các vật liệu thường sử dụng.
Làm được:
- Sửa chữa bảo
đảm được 2 phần điện máy, điện thân cho các xe thường làm.
- Cuốn được
các máy phát điện và khởi động các loại xe thường.
Ví dụ cụ
thể:
- Cuốn được
các đồng hồ bảng xe thạo.
- Điều chỉnh
được tiết chế điện và sửa chữa hãm điện.
- Sửa chữa
bơm săng chạy điện.
Bậc 6:
Hiểu biết:
- Dự trù giây
điện, giây cuốn các máy điện các loại xe.
- Sử dụng được
các máy ít dùng như máy tiếp nam châm đồng hồ Ohm, volt (loại chính xác).
Làm được:
- Cuốn lại
máy điện bị cháy của các loại xe.
- Vẽ được sơ
đồ toàn bộ hệ thống điện các loại xe.
- Sửa chữa được
các hư hỏng khó của các loại xe (kể cả loại mới).
Ví dụ cụ
thể:
- Cuốn lại được
tiết chế điện, máy phát điện.
- Sửa chữa được
các bảng điện, bộ phận điện tự động của các loại xe phức tạp.