CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
------------------
|
Số: 17/2015/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 14
tháng 02 năm 2015
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY
ĐỊNH TIỀN LƯƠNG TĂNG THÊM ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC VÀ NGƯỜI HƯỞNG LƯƠNG
TRONG LỰC LƯỢNG VŨ TRANG CÓ HỆ SỐ LƯƠNG TỪ 2,34 TRỞ XUỐNG
Căn cứ Luật Tổ chức
Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Nghị quyết số 78/2014/QH13 ngày 10 tháng 11 năm 2014 của Quốc
hội về dự toán ngân sách nhà nước năm 2015;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nội vụ và Bộ trưởng
Bộ Tài chính,
Chính phủ ban hành Nghị định quy định tiền lương
tăng thêm đối với cán bộ, công chức, viên chức và người hưởng lương trong lực
lượng vũ trang có hệ số lương từ 2,34 trở xuống.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Nghị định này quy định tiền lương tăng thêm đối
với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động (kể cả người tập sự, thử việc)
làm việc trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp của Đảng, Nhà nước, tổ chức
chính trị - xã hội và hội có tính chất đặc thù ở Trung ương, ở tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương (cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
(cấp huyện), ở xã, phường, thị trấn (cấp xã) và người hưởng lương trong lực lượng
vũ trang (Quân đội nhân dân và Công an nhân dân) có hệ số lương từ 2,34 (sau
đây gọi chung là người có hệ số lương từ 2,34 trở xuống).
2. Tổ chức chính trị - xã hội quy định tại Nghị định
này là các tổ chức quy định tại Điều 1 Quyết định số 128-QĐ/TW
ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về chế độ tiền lương đối
với cán bộ, công chức, viên chức cơ quan Đảng, Mặt trận và các đoàn thể.
3. Hội có tính chất đặc thù quy định tại Nghị định
này là các hội quy định tại Điều 33 Nghị định số 45/2010/NĐ-CP
ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản
lý hội và Quyết định số 68/2010/QĐ-TTg ngày
01 tháng 11 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc quy định hội có tính chất
đặc thù.
Điều 2. Đối tượng áp dụng:
1. Người có hệ số lương từ 2,34
trở xuống quy định tại Khoản 1 Điều 1 Nghị định này, bao gồm:
a) Cán bộ, công chức hưởng lương từ ngân sách nhà
nước làm việc trong cơ quan của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội từ
Trung ương đến cấp huyện theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều
4 Luật Cán bộ, công chức năm 2008;
b) Công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn
vị sự nghiệp công lập theo quy định tại Khoản 2 Điều 4 Luật Cán
bộ, công chức năm 2008; Viên chức hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự
nghiệp công lập quy định tại Luật Viên chức năm
2010;
c) Cán bộ, công chức cấp xã theo quy định tại Khoản 3 Điều 4 Luật Cán bộ, công chức năm 2008 và Nghị định số
92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của
Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ,
công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở
cấp xã;
d) Cán bộ, công chức, viên chức hưởng lương theo bảng
lương do Nhà nước quy định được cấp có thẩm quyền quyết định đến làm việc tại
các hội, tổ chức phi Chính phủ, dự án và cơ quan, tổ chức quốc tế đặt tại Việt
Nam;
đ) Người làm việc theo chế độ
hợp đồng lao động trong các cơ quan, đơn vị của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính
trị - xã hội theo quy định tại Nghị định số 68/2000/NĐ-CP
ngày 17 tháng 11 năm 2000 của Chính phủ về thực hiện
chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị
sự nghiệp;
e) Người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động
trong số lượng người làm việc được cấp có thẩm quyền giao của đơn vị sự nghiệp
công lập và hội có tính chất đặc thù;
g) Giáo viên mầm non làm việc theo chế độ hợp đồng
lao động theo quy định tại Quyết định số 60/2011/QĐ-TTg
ngày 26 tháng 10 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ quy định một số chính sách
phát triển giáo dục mầm non giai đoạn 2011 - 2015;
h) Viên chức làm việc trong Trạm Y tế xã theo quy định
tại Nghị định số 117/2014/NĐ-CP ngày 08 tháng
12 năm 2014 của Chính phủ quy định về y tế xã, phường, thị trấn;
i) Công nhân, viên chức quốc phòng, lao động hợp đồng
hưởng lương từ ngân sách nhà nước thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam;
k) Công nhân, nhân viên công an và lao động hợp đồng
hưởng lương từ ngân sách nhà nước thuộc Công an nhân dân;
l) Người hưởng lương từ ngân sách nhà nước trong tổ
chức cơ yếu.
2. Người có hệ số lương từ 2,34
trở xuống quy định tại Khoản 1 Điều 1 Nghị định này được xếp lương theo quy định tại các văn bản sau:
a) Nghị quyết số 730/2004/NQ-UBTVQH11
ngày 30 tháng 9 năm 2004 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc phê chuẩn bảng
lương chức vụ, bảng phụ cấp chức vụ đối với cán bộ lãnh đạo của Nhà nước; bảng
lương chuyên môn, nghiệp vụ ngành Tòa án, ngành Kiểm sát;
b) Quyết định số 128-QĐ/TW
ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Ban Bí thư về chế độ tiền lương đối với cán bộ,
công chức, viên chức cơ quan Đảng, Mặt trận và các đoàn thể;
c) Nghị định số 204/2004/NĐ-CP
ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ,
công chức, viên chức và lực lượng vũ trang;
d) Nghị quyết số 1003/2006/NQ-UBTVQH11
ngày 03 tháng 3 năm 2006 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội phê chuẩn bảng lương và
phụ cấp chức vụ đối với cán bộ lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước; bảng lương, phụ cấp,
trang phục đối với cán bộ, công chức Kiểm toán Nhà nước, chế độ ưu tiên đối với
Kiểm toán viên nhà nước;
đ) Nghị định số 92/2009/NĐ-CP
ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ,
chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt
động không chuyên trách ở cấp xã.
3. Đối tượng không áp dụng:
a) Người có hệ số lương từ 2,34 trở xuống làm việc
trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp đã được hưởng hệ số tiền lương
tăng thêm hàng tháng bằng hoặc cao hơn 0,08 so với mức lương cơ sở theo quy định
của cấp có thẩm quyền;
b) Người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở
thôn và tổ dân phố hưởng phụ cấp hàng tháng theo quy định tại Nghị định số 29/2013/NĐ-CP ngày 08 tháng 4 năm 2013 của Chính
phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2009/NĐ-CP;
c) Hạ sĩ quan, binh sĩ nghĩa vụ thuộc Quân đội nhân
dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ phục vụ có thời hạn thuộc Công an nhân dân hưởng phụ
cấp quân hàm.
Điều 3. Mức tiền lương tăng
thêm
1. Người có hệ số lương từ 2,34 trở xuống quy định
tại Khoản 1 Điều 2 Nghị định này được tăng thêm tiền lương bằng
8% mức lương hiện hưởng (gồm hệ số lương theo ngạch, bậc, chức vụ, chức danh hiện
hưởng nhân mức lương cơ sở), cụ thể như sau:
Mức tiền lương
tăng thêm hàng tháng
|
=
|
Hệ số lương theo
ngạch, bậc, chức vụ, chức danh
|
x
|
Mức lương cơ sở
1.150.000 đồng/tháng
|
x
|
8%
|
2. Tiền lương tăng thêm tại Khoản 1 Điều này không dùng
để tính đóng, hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế và
tính các loại phụ cấp lương.
Điều 4. Kinh phí thực hiện
1. Sử dụng nguồn tiết kiệm 10% chi thường xuyên (trừ
tiền lương và các khoản có tính chất lương) của cơ quan, đơn vị.
2. Sử dụng tối thiểu 40% số thu phí, lệ phí được để
lại theo chế độ năm 2015 của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập;
đối với số thu dịch vụ sử dụng tối thiểu 40% chênh lệch thu, chi từ hoạt động dịch
vụ. Riêng đối với đơn vị sự nghiệp thuộc ngành y tế, sử dụng tối thiểu 35% số
thu để lại theo chế độ (sau khi trừ chi phí thuốc, máu, dịch truyền, hóa chất,
vật tư tiêu hao, vật tư thay thế).
3. Sử dụng 50% nguồn tăng thu ngân sách địa phương
(không kể tăng thu tiền sử dụng đất và khoản 50% tăng thu ngân sách địa phương
dự toán năm 2015 so với dự toán năm trước sau khi đảm bảo mức lương cơ sở
1.150.000 đồng còn dư).
4. Nguồn kinh phí thực hiện cải cách tiền lương còn
dư đến hết năm 2014 của cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp và các cấp ngân
sách địa phương.
5. Ngân sách Trung ương bổ sung nguồn kinh phí thực
hiện mức tiền lương tăng thêm trong trường hợp các Bộ, cơ quan Trung ương và
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đã thực hiện đúng quy định tại các Khoản
1, 2, 3 và 4 Điều này nhưng vẫn còn thiếu nguồn.
Điều 5. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 06
tháng 4 năm 2015.
2. Chế độ quy định tại Nghị định này được tính hưởng
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
Điều 6. Trách nhiệm hướng dẫn
và thi hành
1. Bộ trưởng Bộ Tài chính:
a) Hướng dẫn việc xác định nhu cầu,
nguồn và phương thức chi thực hiện tiền lương tăng thêm quy định tại Nghị định
này.
b) Thẩm định và bổ sung kinh phí thực hiện tiền
lương tăng thêm cho các Bộ, cơ quan Trung ương và các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương theo quy định tại Khoản 5 Điều 4 Nghị định này; kết
thúc năm, tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ kết quả thực hiện.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KTTH (3b). XH
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|