NGHỊ ĐỊNH
SỬA
ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 72/2020/NĐ-CP NGÀY 30 THÁNG 6 NĂM 2020
CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾT MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT DÂN QUÂN TỰ VỆ VỀ TỔ CHỨC
XÂY DỰNG LỰC LƯỢNG VÀ CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI DÂN QUÂN TỰ VỆ
Căn cứ Luật Tổ chức
Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Dân
quân tự vệ ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Nghĩa
vụ quân sự ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Bảo hiểm
xã hội ngày 20 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Bảo hiểm
y tế ngày 14 tháng 11 năm 2008; Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm y tế ngày 13 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật An
toàn, vệ sinh lao động ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số 104/2023/QH15 ngày 10 tháng 11 năm 2023 của Quốc
hội về dự toán ngân sách nhà nước năm 2024;
Căn cứ Nghị quyết số 142/2024/QH15 ngày 29 tháng 6 năm 2024 kỳ họp thứ
7 Quốc hội khóa XV;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng;
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 72/2020/NĐ-CP ngày
30 tháng 6 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Dân quân tự vệ về tổ chức xây dựng lực lượng
và chế độ, chính sách đối với Dân quân tự vệ.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 72/2020/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2020 của Chính phủ quy
định chi tiết một số điều của Luật Dân quân tự vệ về tổ chức xây dựng lực lượng
và chế độ, chính sách đối với Dân quân tự vệ như sau:
1. Sửa đổi khoản
1 Điều 7 như sau:
“1. Phụ cấp chức vụ chỉ huy Dân quân tự vệ được chi
trả theo tháng, mức hưởng như sau:
a) Chỉ huy trưởng, Chính trị viên Ban Chỉ huy quân
sự cấp xã; Chỉ huy trưởng, Chính trị viên, Ban Chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức:
561.600 đồng;
b) Phó Chỉ huy trưởng, Chính trị viên phó Ban Chỉ
huy quân sự cấp xã; Phó Chỉ huy trưởng, Chính trị viên phó Ban Chỉ huy quân sự
cơ quan, tổ chức; Tiểu đoàn trưởng, Chính trị viên tiểu đoàn; Hải đoàn trưởng,
Chính trị viên hải đoàn; Hải đội trưởng, Chính trị viên hải đội dân quân thường
trực; Đại đội trưởng, Chính trị viên đại đội dân quân tự vệ cơ động: 514.800 đồng;
c) Phó Tiểu đoàn trưởng, Chính trị viên phó tiểu
đoàn; Phó Hải đoàn trưởng, Chính trị viên phó hải đoàn; Phó Hải đội trưởng,
Chính trị viên phó hải đội dân quân thường trực; Phó Đại đội trưởng, Chính trị
viên phó đại đội dân quân tự vệ cơ động: 491.400 đồng;
d) Đại đội trưởng, Chính trị viên đại đội; Hải đội
trưởng, Chính trị viên hải đội; Trung đội trưởng dân quân cơ động, Trung đội
trưởng dân quân thường trực: 468.000 đồng;
đ) Thôn đội trưởng: 280.800 đồng và hưởng thêm 100%
phụ cấp chức vụ tiểu đội trưởng khi kiêm nhiệm tiểu đội trưởng dân quân tại chỗ,
hoặc 100% phụ cấp chức vụ trung đội trưởng khi kiêm nhiệm trung đội trưởng dân
quân tại chỗ. Trường hợp thôn tổ chức tổ dân quân tại chỗ thì được hưởng thêm
100% phụ cấp chức vụ của tiểu đội trưởng;
e) Phó Đại đội trưởng, Chính trị viên phó đại đội;
Phó Hải đội trưởng, Chính trị viên phó hải đội: 351.000 đồng;
g) Trung đội trưởng; Tiểu đội trưởng dân quân thường
trực: 280.800 đồng;
h) Tiểu đội trưởng, Thuyền trưởng, Khẩu đội trưởng:
234.000 đồng”.
2. Sửa đổi, bổ sung Điều 8 như sau:
a) Bổ sung tên điều như sau:
“Điều 8. Chế độ phụ cấp hằng tháng, trợ cấp một
lần, tiền ăn của Phó Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp xã, Thôn đội trưởng”.
b) Bổ sung điểm c khoản 1 Điều 8
như sau:
“c) Phó Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp xã
trong thời gian làm nhiệm vụ trực sẵn sàng chiến đấu, tham gia huấn luyện, bồi
dưỡng, tập huấn, chỉ huy đơn vị dân quân làm nhiệm vụ theo kế hoạch đã được phê
duyệt hoặc quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã trở lên được bảo đảm
tiền ăn bằng mức tiền ăn cơ bản của hạ sĩ quan, binh sĩ bộ binh đang tại ngũ;
được bảo đảm tiền ăn thêm các ngày lễ, tết bằng mức tiền ăn thêm các ngày lễ, tết
của hạ sĩ quan, binh sĩ bộ binh tại ngũ trong Quân đội nhân dân Việt Nam”.
c) Sửa đổi khoản 2 Điều 8 như
sau:
“2. Đối với Thôn đội trưởng: Mức hưởng phụ cấp hằng
tháng do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định
nhưng không thấp hơn 1.170.000 đồng”.
3. Sửa đổi khoản
3 Điều 10 như sau:
“3. Chế độ phụ cấp thâm niên của Chỉ huy trưởng,
Chính trị viên, Phó Chỉ huy trưởng, Chính trị viên phó Ban chỉ huy quân sự cấp
xã được tính trả cùng kỳ lương, phụ cấp hằng tháng.
Phụ cấp thâm niên của Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy
quân sự cấp xã được tính đóng, hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế”.
4. Sửa đổi Điều
11 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 1
Điều 11 như sau:
“a) Mức trợ cấp ngày công lao động do Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định, nhưng không thấp hơn
327.600 đồng; trường hợp được kéo dài thời hạn thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân
quân tự vệ theo quyết định của cấp có thẩm quyền, mức trợ cấp tăng thêm không
thấp hơn 50% mức trợ cấp ngày công lao động hiện hưởng;
Trường hợp dân quân thực hiện nhiệm vụ chống khủng
bố, giải thoát con tin, trấn áp tội phạm, giải tán biểu tình, bạo loạn; phòng,
chống dịch bệnh nguy hiểm ở khu vực nguy cơ lây nhiễm cao; cứu sập, cứu hộ, cứu
nạn, chữa cháy, khắc phục sự cố thảm họa ở khu vực nguy hiểm đến tính mạng theo
quyết định của Chỉ huy trưởng cơ quan quân sự địa phương cấp huyện trở lên, mức
trợ cấp ngày công lao động tăng thêm không thấp hơn 50% mức trợ cấp ngày công
lao động hiện hưởng”.
b) Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 1
Điều 11 như sau:
“b) Mức tiền ăn cơ bản, mức tiền ăn thêm các ngày lễ,
tết bằng mức tiền ăn cơ bản, mức tiền ăn thêm hiện hành các ngày lễ, tết của hạ
sĩ quan, binh sĩ bộ binh đang tại ngũ trong Quân đội nhân dân Việt Nam”.
c) Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 2
Điều 11 như sau:
“a) Khi làm nhiệm vụ, trừ nhiệm vụ đấu tranh bảo vệ
hải đảo, vùng biển: Mức trợ cấp ngày công lao động, trợ cấp ngày công lao động
tăng thêm theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này; mức tiền ăn của dân quân
thường trực khi tàu neo đậu tại cảng, đi biển làm nhiệm vụ bằng mức tiền ăn của
hạ sĩ quan, binh sĩ Hải quân trên tàu loại 1 khi neo đậu tại cảng, đi biển làm
nhiệm vụ”.
d) Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 2
Điều 11 như sau:
“b) Khi làm nhiệm vụ đấu tranh bảo vệ hải đảo, vùng
biển: Mức trợ cấp ngày công lao động bằng 585.000 đồng; mức tiền ăn mỗi người mỗi
ngày bằng 234.000 đồng;
Đối với thuyền trưởng, máy trưởng, lái tàu, thợ máy
mức hưởng phụ cấp trách nhiệm được tính theo ngày thực tế hoạt động trên biển,
mỗi người, mỗi ngày bằng 187.200 đồng”.
5. Sửa đổi, bổ sung Điều 12 như
sau:
a) Sửa đổi khoản
2 Điều 12 như sau:
“2. Mức trợ cấp một lần cho dân quân thường trực
khi được công nhận hoàn thành thực hiện nghĩa vụ quân sự tại ngũ trong thời
bình, cứ mỗi năm phục vụ trong đơn vị dân quân thường trực được trợ cấp bằng
4.680.000 đồng. Trường hợp có tháng lẻ được tính như sau: Dưới 01 tháng không
được trợ cấp; từ 01 tháng đến 06 tháng được hưởng trợ cấp bằng 50% mức trợ cấp
một năm phục vụ; từ 07 tháng đến 11 tháng được hưởng trợ cấp bằng một năm phục
vụ”.
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 12 như sau:
“4. Chế độ bảo hiểm xã hội cho dân quân thường trực
a) Dân quân thường trực thuộc đối tượng tham gia bảo
hiểm xã hội bắt buộc áp dụng theo quy định tại điểm e khoản 1
Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 và điểm a khoản 2 Điều
2 Nghị định số 33/2016/NĐ-CP ngày 10 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật
Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với quân nhân, công an và
người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;
b) Thời gian đóng bảo hiểm xã hội được tính từ khi
có quyết định thực hiện nghĩa vụ tham gia dân quân thường trực đến khi có quyết
định công nhận hoàn thành nghĩa vụ tham gia dân quân thường trực hoặc thôi thực
hiện nghĩa vụ tham gia dân quân thường trực trước thời hạn theo quyết định của
cấp có thẩm quyền;
c) Mức đóng bảo hiểm xã hội hằng tháng cho dân quân
thường trực: Đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất áp dụng theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 86 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014; đóng vào
quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp áp dụng theo quy định tại khoản
2 Điều 4 Nghị định số 58/2020/NĐ-CP ngày 27 tháng 5 năm 2020 của Chính phủ
quy định mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp;
d) Dân quân thường trực có quyết định công nhận
hoàn thành nghĩa vụ tham gia dân quân thường trực hoặc thôi thực hiện nghĩa vụ
tham gia dân quân thường trực trước thời hạn theo quyết định của cấp có thẩm
quyền mà không đủ điều kiện hưởng lương hưu hằng tháng theo quy định, nếu không
có nguyện vọng bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội và không tiếp tục tham
gia bảo hiểm xã hội tự nguyện, thì được hưởng bảo hiểm xã hội một lần theo quy
định tại Điều 10 Nghị định số 33/2016/NĐ-CP ngày 10 tháng 5
năm 2016 của Chính phủ. Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần áp dụng theo quy định
tại khoản 2 Điều 60 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014;
đ) Dân quân thường trực chết thuộc một trong các
trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 67 Luật Bảo hiểm xã hội
năm 2014, thì thân nhân theo quy định tại khoản 2, 3, 4 Điều
67 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng theo mức
hưởng quy định tại Điều 68 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014.
Dân quân thường trực chết thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 69 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, thì thân nhân được hưởng
trợ cấp tuất một lần theo mức hưởng quy định tại Điều 70 Luật Bảo
hiểm xã hội năm 2014;
e) Dân quân thường trực chết trong trường hợp quy định
tại khoản 1 Điều 66 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, thì người
lo mai táng cho dân quân thường trực được nhận trợ cấp mai táng theo mức quy định
tại khoản 2 Điều 66 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, khoản 2 và khoản 3 Điều 13 Nghị định số 33/2016/NĐ-CP ngày 10
tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc;
g) Dân quân thường trực nếu bị tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp mà có đủ các điều kiện theo quy định tại các Điều
45 và Điều 46 Luật An toàn, vệ sinh lao động năm 2015 thì được hưởng chế độ
tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều
42 và các Điều 48, Điều 49, Điều 51, Điều 52, Điều 53, Điều 54, Điều 55 và Điều 56 Luật An toàn, vệ sinh lao động năm
2015;
h) Kinh phí đóng bảo hiểm xã hội cho dân quân thường
trực do ngân sách địa phương bảo đảm, hằng tháng ngân sách địa phương đóng vào
quỹ bảo hiểm xã hội do Bảo hiểm Xã hội Việt Nam thống nhất quản lý;
i) Dân quân thường trực khi làm nhiệm vụ mà bị
thương hoặc hy sinh, được các cơ quan có thẩm quyền xác nhận là thương binh hoặc
người hưởng chính sách như thương binh hoặc liệt sỹ thì ngoài việc được hưởng
chính sách ưu đãi người có công do ngân sách nhà nước bảo đảm, vẫn được thực hiện
chế độ tai nạn lao động, tử tuất quy định tại điểm đ, điểm e, điểm g khoản
này”.
c) Bổ sung khoản 4a như sau:
“4a. Chế độ bảo hiểm y tế cho dân quân thường trực
thực hiện theo pháp luật về bảo hiểm y tế”.
d) Bổ sung khoản 4b như sau:
“4b. Việc thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội bắt
buộc, bảo hiểm y tế đối với dân quân thường trực do cơ quan Bảo hiểm xã hội cấp
tỉnh thực hiện theo quy định của pháp luật và phân cấp, hướng dẫn của Bảo hiểm
xã hội Việt Nam”.
6. Sửa đổi khoản
2 Điều 13 như sau:
“2. Khi làm nhiệm vụ đấu tranh bảo vệ hải đảo, vùng
biển được hưởng chế độ quy định tại khoản 1 Điều này và hưởng thêm 50% lương ngạch
bậc tính theo ngày thực tế huy động, tiền ăn mỗi người mỗi ngày bằng 234.000 đồng;
nếu mức thực tế thấp hơn quy định trên thì được áp dụng theo quy định tại điểm
a khoản 2 Điều 11 Nghị định này”.
7. Sửa đổi khoản
3 Điều 15 như sau:
a) Sửa đổi điểm a khoản 3 Điều 15
như sau:
“a) Trường hợp bị tai nạn: Trong thời gian điều trị
tai nạn được hưởng chi phí khám bệnh, chữa bệnh theo quy định tại khoản 2 Điều 14 Nghị định này kể cả trường hợp vết thương tái
phát cho đến khi xuất viện. Nếu tai nạn làm suy giảm khả năng lao động 5% thì
được hưởng trợ cấp một lần bằng 11.700.000 đồng; sau đó, cứ suy giảm thêm 1%
thì được hưởng 1.170.000 đồng; suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên thì được
hưởng 140.400.000 đồng”.
b) Sửa đổi điểm b khoản 3 Điều 15
như sau:
“b) Trường hợp bị tai nạn dẫn đến chết: Thân nhân
được hưởng trợ cấp tiền tuất một lần bằng 84.240.000 đồng; người lo mai táng được
nhận tiền mai táng phí bằng 23.400.000 đồng”.
c) Sửa đổi điểm c khoản 3 Điều 15
như sau:
“c) Trường hợp bị ốm đau dẫn đến chết: Thân nhân được
hưởng trợ cấp tiền tuất một lần bằng 11.700.000 đồng; người lo mai táng được nhận
tiền mai táng phí bằng 23.400.000 đồng”.
8. Bổ sung Điều 15a như sau:
“Điều 15a. Kinh phí đào tạo Chỉ huy trưởng Ban
Chỉ huy quân sự cấp xã
1. Ngân sách trung ương bảo đảm đào tạo Chỉ huy trưởng
Ban Chỉ huy quân sự cấp xã ngành quân sự cơ sở, nội dung, định mức được áp dụng
như bảo đảm cho học viên đào tạo sĩ quan chỉ huy binh chủng hợp thành cấp phân
đội.
2. Hằng năm Bộ Quốc phòng lập dự toán kinh phí đào
tạo Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp xã ngành quân sự cơ sở, tổng hợp vào
dự toán ngân sách của Bộ Quốc phòng để Bộ Tài chính báo cáo cấp có thẩm quyền
xem xét quyết định”.
Điều 2. Quy định chuyển tiếp
1. Trường hợp dân quân còn đang phục vụ trong đơn vị
dân quân thường trực trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 7 năm 2020 đến trước
ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, nếu chưa được đóng, hoặc đóng chưa đầy
đủ bảo hiểm xã hội, thì địa phương có trách nhiệm đóng, truy đóng bảo hiểm xã hội
cho dân quân thường trực theo quy định của Nghị định này, số tiền truy đóng bảo
hiểm xã hội không phải tính lãi chậm đóng theo quy định tại khoản
3 Điều 122 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014.
2. Dân quân thường trực vào viện điều trị trước
ngày Nghị định này có hiệu lực nhưng ra viện từ ngày Nghị định có hiệu lực thì
được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán trong phạm vi được hưởng và mức hưởng theo
quy định của Nghị định này.
Điều 3. Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 23 tháng
3 năm 2025.
Điều 4. Trách nhiệm thi hành
1. Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật dẫn
chiếu để áp dụng tại Nghị định này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì áp dụng
theo quy định tại văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương, cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, NC (02). MC
|
TM. CHÍNH PHỦ
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Lê Thành Long
|