|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Nghị định 153/2018/NĐ-CP điều chỉnh lương hưu đối với lao động nữ từ 2018 đến 2021
Số hiệu:
|
153/2018/NĐ-CP
|
|
Loại văn bản:
|
Nghị định
|
Nơi ban hành:
|
Chính phủ
|
|
Người ký:
|
Nguyễn Xuân Phúc
|
Ngày ban hành:
|
07/11/2018
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đã biết
|
|
Số công báo:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
Đã có Bảng tỷ lệ điều chỉnh lương hưu đối với lao động nữ
Chính phủ vừa ban hành Nghị định 153/2018/NĐ-CP về chính sách điều chỉnh lương hưu đối với lao động nữ bị tác động bất lợi hơn so với lao động nam do thay đổi cách tính lương hưu.Theo đó, việc điều chỉnh áp dụng với lao động nữ bắt đầu hưởng lương hưu từ ngày 01/01/2018 đến 31/12/2021, có thời gian đóng BHXH từ đủ 20 năm đến 29 năm 6 tháng.
Tùy vào thời gian đã đóng BHXH và thời điểm bắt đầu hưởng lương hưu thì:
Mức lương hưu được điều chỉnh = Mức lương hưu tính theo Khoản 2 Điều 56 hoặc Khoản 2 Điều 74 Luật BHXH 2014 + Mức điều chỉnh.
Trong đó:
Mức điều chỉnh = Mức lương hưu tính tại thời điểm bắt đầu hưởng lương hưu X Tỷ lệ điều chỉnh.
Tỷ lệ điều chỉnh được quy định chi tiết trong Bảng tại Khoản 2 Điều 3 Nghị định 153; đơn cử như sau:
- Thời gian đã đóng BHXH 20 năm: 7,27% (năm 2018); 5,45% (năm 2019); 3,64% (năm 2020); 1,82% (năm 2021);
- Thời gian đã đóng BHXH 29 năm 01 tháng – 29 năm 6 tháng: 1,08% (năm 2018); 0,81% (năm 2019); 0,54% (năm 2020); 0,27% (năm 2021).
Xem thêm chi tiết tại Nghị định 153/2018/NĐ-CP (có hiệu lực từ ngày 24/12/2018).
CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 153/2018/NĐ-CP
|
Hà
Nội, ngày 07 tháng 11
năm 2018
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHÍNH SÁCH ĐIỀU CHỈNH LƯƠNG HƯU ĐỐI VỚI LAO ĐỘNG NỮ BẮT ĐẦU HƯỞNG
LƯƠNG HƯU TRONG GIAI ĐOẠN TỪ NĂM 2018 ĐẾN NĂM 2021 CÓ THỜI GIAN ĐÓNG BẢO HIỂM
XÃ HỘI TỪ ĐỦ 20 NĂM ĐẾN 29 NĂM 6 THÁNG
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật bảo hiểm xã hội ngày
20 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Nghị quyết số 64/2018/QH14
ngày 15 tháng 6 năm 2018 của Quốc hội;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định
chính sách điều chỉnh lương hưu đối với lao động nữ
bắt đầu hưởng lương hưu trong giai đoạn từ năm 2018 đến năm 2021 có thời gian
đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 20 năm đến 29 năm 6 tháng.
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Nghị định này quy định chính sách điều
chỉnh lương hưu đối với lao động nữ bắt đầu hưởng lương hưu từ ngày 01 tháng 01
năm 2018 đến ngày 31 tháng 12 năm 2021, có thời gian đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 20 năm đến 29 năm 6 tháng, bị tác động bất lợi hơn so với
lao động nam do thay đổi cách tính lương hưu theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 so với Luật bảo hiểm xã hội năm 2006.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Lao động nữ bắt đầu hưởng lương hưu từ
ngày 01 tháng 01 năm 2018 đến ngày 31 tháng 12 năm 2021, có thời gian đóng bảo
hiểm xã hội từ đủ 20 năm đến 29 năm 6 tháng.
Điều 3. Mức điều
chỉnh
1. Lao động nữ quy định tại Điều 2
Nghị định này tùy thuộc vào thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội và thời điểm bắt
đầu hưởng lương hưu, mức lương hưu được điều chỉnh bằng mức lương hưu tính theo
quy định tại khoản 2 Điều 56 hoặc khoản 2 Điều
74 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 cộng với mức điều chỉnh theo quy định tại
khoản 2 Điều này.
2. Mức điều chỉnh được tính bằng mức
lương hưu tính theo quy định tại khoản 2 Điều 56 hoặc khoản 2 Điều 74 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 tại thời điểm bắt
đầu hưởng lương hưu nhân với tỷ lệ điều chỉnh tương ứng với thời gian đã đóng bảo
hiểm xã hội và thời điểm bắt đầu hưởng lương hưu, cụ thể như sau:
Thời
gian đã đóng bảo hiểm xã hội
|
Tỷ
lệ điều chỉnh tương ứng với thời gian đóng bảo hiểm xã hội và thời điểm bắt đầu
hưởng lương hưu:
|
Năm
2018
|
Năm
2019
|
Năm
2020
|
Năm
2021
|
20 năm
|
7,27%
|
5,45%
|
3,64%
|
1,82%
|
20 năm 01 tháng - 20 năm 06 tháng
|
7,86%
|
5,89%
|
3,93%
|
1,96%
|
20 năm 07 tháng - 21 năm
|
8,42%
|
6,32%
|
4,21%
|
2,11%
|
21 năm 01 tháng - 21 năm 06 tháng
|
8,97%
|
6,72%
|
4,48%
|
2,24%
|
21 năm 07 tháng - 22 năm
|
9,49%
|
7,12%
|
4,75%
|
2,37%
|
22 năm 01 tháng - 22 năm 06 tháng
|
10,00%
|
7,50%
|
5,00%
|
2,50%
|
22 năm 7 tháng - 23 năm
|
10,49%
|
7,87%
|
5,25%
|
2,62%
|
23 năm 01 tháng - 23 năm 06 tháng
|
10,97%
|
8,23%
|
5,48%
|
2,74%
|
23 năm 07 tháng - 24 năm
|
11,43%
|
8,57%
|
5,71%
|
2,86%
|
24 năm 01 tháng - 24 năm 06 tháng
|
11,88%
|
8,91%
|
5,94%
|
2,97%
|
24 năm 07 tháng - 25 năm
|
12,31%
|
9,23%
|
6,15%
|
3,08%
|
25 năm 01 tháng - 25 năm 06 tháng
|
10,91%
|
8,18%
|
5,45%
|
2,73%
|
25 năm 07 tháng - 26 năm
|
9,55%
|
7,16%
|
4,78%
|
2,39%
|
26 năm 01 tháng - 26 năm 06 tháng
|
8,24%
|
6,18%
|
4,12%
|
2,06%
|
26 năm 07 tháng - 27 năm
|
6,96%
|
5,22%
|
3,48%
|
1,74%
|
27 năm 01 tháng - 27 năm 06 tháng
|
5,71%
|
4,29%
|
2,86%
|
1,43%
|
27 năm 07 tháng - 28 năm
|
4,51%
|
3,38%
|
2,25%
|
1,13%
|
28 năm 01 tháng - 28 năm 06 tháng
|
3,33%
|
2,50%
|
1,67%
|
0,83%
|
28 năm 07 tháng - 29 năm
|
2,19%
|
1,64%
|
1,10%
|
0,55%
|
29 năm 01 tháng - 29 năm 06 tháng
|
1,08%
|
0,81%
|
0,54%
|
0,27%
|
3. Mức lương hưu sau điều chỉnh theo
quy định tại khoản 1 Điều này là căn cứ để tính điều chỉnh
ở những lần điều chỉnh lương hưu theo quy định tại Điều 57 Luật
bảo hiểm xã hội.
Đối với lao động nữ quy định tại Điều
2 Nghị định này bắt đầu hưởng lương hưu trong giai đoạn từ ngày 01 tháng 01 năm
2018 đến ngày 30 tháng 6 năm 2018 thì thực hiện điều chỉnh lương hưu theo quy định
tại khoản 1 Điều này trước, sau đó thực hiện được điều chỉnh theo quy định tại
Nghị định số 88/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 6 năm 2018 của Chính phủ về điều chỉnh
lương hưu và trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng.
Điều 4. Thời điểm
điều chỉnh
1. Thời điểm thực hiện điều chỉnh
theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định này được tính từ tháng lao động nữ bắt
đầu hưởng lương hưu.
2. Đối với lao động nữ bắt đầu hưởng
lương hưu trong giai đoạn từ ngày 01 tháng 01 năm 2018 đến trước ngày được nhận
lương hưu mới theo quy định tại Nghị định này, được truy lĩnh phần lương hưu
chênh lệch tăng thêm giữa mức lương hưu trước và sau khi thực hiện điều chỉnh
theo quy định tại Nghị định này.
Điều 5. Kinh phí
thực hiện
Quỹ bảo hiểm xã hội bảo đảm kinh phí
điều chỉnh theo quy định tại Điều 3 và Điều 4 Nghị định này.
Điều 6. Hiệu lực
thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 24 tháng 12 năm 2018.
Điều 7. Trách nhiệm
tổ chức thi hành
1. Bảo hiểm xã hội Việt Nam có trách
nhiệm chỉ đạo Bảo hiểm xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Bảo hiểm
xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an thực hiện điều chỉnh lương hưu
theo quy định tại Nghị định này.
a) Bảo hiểm xã hội các tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương giải quyết điều chỉnh lương hưu theo quy định tại Nghị định
này đối với đối tượng thuộc thẩm quyền quản lý, bao gồm cả những trường hợp đã
được Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an giải quyết hưởng
lương hưu từ ngày 01 tháng 01 năm 2018 đến trước ngày Nghị định này có hiệu lực
thi hành.
b) Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo
hiểm xã hội Bộ Công an giải quyết điều chỉnh lương hưu theo quy định tại Nghị định
này đối với đối tượng thuộc thẩm quyền quản lý bắt đầu hưởng lương hưu từ ngày
Nghị định này có hiệu lực thi hành.
Hằng năm, Bảo hiểm xã hội Việt Nam
báo cáo Thủ tướng Chính phủ và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về kết quả
thực hiện chính sách quy định tại Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương chịu trách
nhiệm thi hành Nghị định này./
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương
Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc,
Công báo;
- Lưu: VT, KTTH (2b).KN
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc
|
Nghị định 153/2018/NĐ-CP về chính sách điều chỉnh lương hưu đối với lao động nữ bắt đầu hưởng lương hưu trong giai đoạn từ năm 2018 đến năm 2021 có thời gian đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 20 năm đến 29 năm 6 tháng
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Nghị định 153/2018/NĐ-CP về chính sách điều chỉnh lương hưu đối với lao động nữ bắt đầu hưởng lương hưu trong giai đoạn từ ngày 07/11/2018 đến năm 2021 có thời gian đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 20 năm đến 29 năm 6 tháng
40.624
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
TP. HCM, ngày 20/07/2022
Thư Xin Lỗi Vì Đang Bị Tấn Công DDoS
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT chân thành xin lỗi Quý khách vì website không vào được hoặc vào rất chậm trong hơn 1 ngày qua.
Khoảng 8 giờ sáng ngày 19/7/2022, trang www.ThuVienPhapLuat.vn có biểu hiện bị tấn công DDoS dẫn đến quá tải. Người dùng truy cập vào web không được, hoặc vào được thì rất chậm.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã báo cáo và nhờ sự hỗ trợ của Trung Tâm Giám sát An toàn Không gian mạng Quốc gia (NCSC), nhờ đó đã phần nào hạn chế hậu quả của cuộc tấn công.
Đến chiều ngày 20/07 việc tấn công DDoS vẫn đang tiếp diễn, nhưng người dùng đã có thể sử dụng, dù hơi chậm, nhờ các giải pháp mà NCSC đưa ra.
DDoS là hình thức hacker gửi lượng lớn truy cập giả vào hệ thống, nhằm gây tắc nghẽn hệ thống, khiến người dùng không thể truy cập và sử dụng dịch vụ bình thường trên trang www.ThuVienPhapLuat.vn .
Tấn công DDoS không làm ảnh hưởng đến dữ liệu, không đánh mất thông tin người dùng. Nó chỉ làm tắc nghẽn đường dẫn, làm khách hàng khó hoặc không thể truy cập vào dịch vụ.
Ngay khi bị tấn công DDoS, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã họp xem thời gian qua mình có làm sai hay gây thù chuốc oán với cá nhân tổ chức nào không.
Và nhận thấy mình không gây thù với bạn nào, nên chưa hiểu được mục đích của lần DDoS này là gì.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
-
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống pháp luật
-
và kết nối cộng đồng dân luật Việt Nam,
-
nhằm giúp công chúng loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu,
-
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng nhà nước pháp quyền.
Luật sư Nguyễn Thụy Hân, Phòng Cộng Đồng Ngành Luật cho rằng: “Mỗi ngày chúng tôi hỗ trợ pháp lý cho hàng ngàn trường hợp, phổ cập kiến thức pháp luật đến hàng triệu người, thiết nghĩ các hacker chân chính không ai lại đi phá làm gì”.
Dù thế nào, để xảy ra bất tiện này cũng là lỗi của chúng tôi, một lần nữa THƯ VIỆN PHÁP LUẬT xin gửi lời xin lỗi đến cộng đồng, khách hàng.

Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|