ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 98/KH-UBND
|
Quảng Ngãi, ngày
10 tháng 8 năm 2020
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHỈ THỊ SỐ 24/CT-TTG NGÀY 28/5/2020 CỦA THỦ TƯỚNG
CHÍNH PHỦ VỀ ĐẨY MẠNH PHÁT TRIỂN NHÂN LỰC CÓ KỸ NĂNG NGHỀ, GÓP PHẦN NÂNG CAO
NĂNG SUẤT LAO ĐỘNG VÀ TĂNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH QUỐC GIA TRONG TÌNH HÌNH MỚI
Thực hiện Chỉ thị số 24/CT-TTg ngày
28/5/2020 của Thủ tướng Chính phủ về đẩy mạnh phát triển nhân lực có kỹ năng
nghề, góp phần nâng cao năng suất lao động và tăng năng lực cạnh tranh quốc gia
trong tình hình mới (sau đây gọi tắt là Chỉ thị số 24/CT-TTg), Ủy ban
nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện với các nội dung như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Quán triệt đầy đủ, sâu sắc nội
dung của Chỉ thị số 24/CT-TTg nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp ủy
đảng, tổ chức đảng, cán bộ, đảng viên và nhân dân về vai trò, ý nghĩa và tầm
quan trọng của việc đẩy mạnh phát triển nhân lực có kỹ năng nghề, góp phần nâng
cao năng suất lao động và năng lực cạnh tranh quốc gia trong tình hình mới, phục
vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.
2. Tổ chức thực hiện đầy đủ các nhiệm
vụ và giải pháp đã đề ra trong Chỉ thị số 24/CT-TTg nhằm tiếp tục phát triển mạnh
mẽ nhân lực có kỹ năng nghề, đảm bảo gắn kết nhiệm vụ giáo dục nghề nghiệp với
các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong tình hình mới.
3. Triển khai thực hiện đồng bộ Kế hoạch
này với tiếp tục thực hiện Kế hoạch số 106/KH/UBND ngày 09/8/2019 của Ủy ban
nhân dân tỉnh về thực hiện Đề án “Giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng
học sinh trong giáo dục phổ thông giai đoạn 2018-2025” trên địa bàn tỉnh Quảng
Ngãi.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI
PHÁP CHỦ YẾU
1. Tiếp tục triển khai có hiệu quả
các cơ chế, chính sách phát triển giáo dục nghề nghiệp, phát triển nhân lực có
kỹ năng nghề; tăng cường chuyển đổi số và đào tạo trực tuyến, chú trọng đào tạo
lại và đào tạo thường xuyên lực lượng lao động để tạo chuyển biến mạnh mẽ về
quy mô, chất lượng và hiệu quả của giáo dục nghề nghiệp; bảo đảm người học có kỹ
năng chuyên môn, kỹ năng số, kỹ năng mềm, kỹ năng khởi nghiệp và ngoại ngữ...
thích ứng với yêu cầu của thị trường lao động. Phấn đấu đến năm 2025, giáo dục
nghề nghiệp Quảng Ngãi tiếp cận trình độ quốc gia, đến năm 2030 tiếp cận các nước
ASEAN.
2. Làm tốt công tác dự báo nhu cầu
xây dựng và cập nhật dữ liệu mở về lao động có kỹ năng nghề theo từng lĩnh vực,
ngành nghề, trình độ đào tạo, nhất là những ngành nghề, kỹ năng mới và cập nhật
dữ liệu theo định kỳ; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong việc kết nối
cung - cầu để nâng cao hiệu quả đào tạo và sử dụng lao động, bao gồm cả lao động
đã đi làm việc ở nước ngoài trở về nước để phát huy các thế mạnh của họ trong
lao động, sản xuất và nâng cao thu nhập gắn với việc làm bền vững.
3. Đẩy mạnh thông tin, tuyên truyền,
tạo sự chuyển biến về nhận thức, đồng thuận của xã hội về phát triển giáo dục
nghề nghiệp, vị trí, vai trò của nhân lực có kỹ năng nghề, nhằm huy động sự
tham gia và nguồn lực của toàn xã hội, nhất là sự đồng hành của doanh nghiệp
trong việc phát triển nhân lực có kỹ năng nghề phục vụ yêu cầu phát triển của tỉnh.
4. Rà soát, tổ chức, sắp xếp lại hệ
thống cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh; nhanh chóng ổn định tổ chức,
đa dạng hóa nguồn lực đầu tư, bảo đảm nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động
của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp sau khi được tổ chức, sắp xếp lại; thúc đẩy
phát triển cơ sở giáo dục nghề nghiệp có năng lực tự chủ và hoạt động hiệu quả.
5. Tăng cường gắn kết chặt chẽ giữa:
Nhà nước - Nhà trường - Nhà doanh nghiệp trong các hoạt động giáo dục nghề nghiệp;
khuyến khích các doanh nghiệp công nhận, tuyển dụng, sử dụng, trả tiền lương,
tiền công cho người lao động dựa trên kỹ năng và năng lực hành nghề; tuyển dụng,
sử dụng người lao động đã qua đào tạo hoặc có chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia
theo quy định của pháp luật.
6. Tăng cường các hoạt động hợp tác
quốc tế đa phương, song phương trong giáo dục nghề nghiệp như: Liên kết đào tạo;
nghiên cứu khoa học; trao đổi học thuật; đào tạo, bồi dưỡng giáo viên, cán bộ
quản lý; quản trị nhà trường. Tạo môi trường thuận lợi để các nhà đầu tư nước
ngoài mở cơ sở giáo dục nghề nghiệp chất lượng cao tại Quảng Ngãi.
7. Chú trọng nội dung phát triển giáo
dục nghề nghiệp, phát triển nhân lực có kỹ năng nghề trong các kế hoạch, chương
trình, đề án, dự án phát triển ngành, địa phương; ưu tiên phân bổ ngân sách cho
giáo dục nghề nghiệp trong tổng chi ngân sách nhà nước dành cho giáo dục, đào tạo
và trong các chương trình, dự án của ngành, địa phương, chủ động thu hút và ưu
tiên sử dụng vốn ODA theo quy định của pháp luật để đầu tư cho các cơ sở giáo dục
nghề nghiệp, nhất là các trường chất lượng cao theo quy hoạch và các ngành, nghề
trọng điểm đã được phê duyệt.
8. Rà soát, đẩy mạnh triển khai, quản
lý hiệu quả các chương trình, dự án, liên quan đến giáo dục nghề nghiệp. Tăng
cường chỉ đạo, hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra, phát hiện và xử lý kịp thời các
sai phạm trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp.
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị
liên quan tham mưu UBND tỉnh điều chỉnh quy hoạch mạng lưới; rà soát, sắp xếp
các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh để phát triển giáo dục nghề
nghiệp, phát triển nhân lực có kỹ năng nghề trong giai đoạn mới.
- Tổ chức tổng kết, đánh giá các
chương trình, dự án phát triển giáo dục nghề nghiệp, phát triển nhân lực có kỹ
năng nghề thuộc chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016 - 2020 và đề xuất
cho giai đoạn tiếp theo.
- Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo
thực hiện tốt công tác giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng cho học
sinh trong giáo dục phổ thông vào học các trình độ giáo dục nghề nghiệp theo Kế
hoạch số 106/KH/UBND ngày 09/8/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện Đề án
“Giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ
thông giai đoạn 2018-2025” trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Sở Tài chính xây dựng dự toán hàng năm gửi Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính để bố trí nguồn kinh phí thực hiện
các chương trình, dự án trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban
ngành và UBND các huyện, thành phố, thị xã và các cơ quan, đơn vị liên quan triển
khai Kế hoạch này; theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các đơn vị, địa phương thực hiện
và định kỳ hàng năm tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Phối hợp với Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội và các ngành có liên quan tham mưu UBND tỉnh lồng ghép các mục
tiêu, chỉ tiêu của Kế hoạch vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của
tỉnh.
- Phối hợp với các Sở: Tài chính, Lao
động - Thương binh và Xã hội và các ngành có liên quan tham mưu UBND tỉnh cân đối,
bố trí, lồng ghép các nguồn vốn để bố trí kinh phí đầu tư phát triển thực hiện
Kế hoạch này.
3. Sở Tài chính
Căn cứ nguồn kinh phí vốn sự nghiệp
thực hiện các chương trình, dự án trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp được Bộ
Tài chính bố trí thực hiện hàng năm, trên cơ sở đề xuất của Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội và các đơn vị liên quan, Sở Tài chính thẩm định trình UBND
tỉnh theo quy định.
4. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội thực hiện tốt công tác giáo dục hướng nghiệp và định hướng
phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông vào học các trình độ giáo dục nghề
nghiệp theo Kế hoạch số 106/KH/UBND ngày 09/8/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Theo chức năng, nhiệm vụ của ngành, chủ động chi tiết nhiệm vụ và xây dựng kế
hoạch thực hiện theo hướng dẫn và chỉ đạo của cấp có thẩm quyền.
- Hướng dẫn quy định khối lượng kiến
thức văn hóa trung học phổ thông và hướng dẫn việc dạy học, cấp giấy chứng nhận
đủ khối lượng kiến thức văn hóa trung học phổ thông trong các cơ sở giáo dục
nghề nghiệp theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
5. Sở Thông tin và Truyền thông
Phối hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy,
các cơ quan liên quan, chủ động, kịp thời cung cấp thông tin về nhu cầu nhân lực
có kỹ năng nghề cho các cơ quan báo chí và hệ thống thông tin cơ sở để đẩy mạnh
công tác thông tin và truyền thông, tạo sự chuyển biến về nhận thức, đồng thuận
và huy động sự tham gia của toàn xã hội đối với việc đổi mới, nâng cao chất lượng
giáo dục nghề nghiệp.
6. Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh
Các sở, ban ngành, tổ chức chính trị
- xã hội tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ của
đơn vị, địa phương triển khai thực hiện nội dung Kế hoạch này đảm bảo hiệu quả,
phù hợp điều kiện thực tế.
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
chủ động theo dõi quá trình thực hiện để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh./.
Nơi nhận:
- Bộ Lao động-TB&XH;
- Tổng cục GDNN (Bộ Lao động-TB&XH);
- Thường trực Tỉnh ủy (b/cáo);
- Thường trực HĐND tỉnh;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy;
- Các sở, ban ngành, tổ chức chính trị - xã hội tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Đài PTTH tỉnh, Báo Quảng Ngãi;
- VPUB: CVP, PCVP(KGVX), TH, CBTH;
- Lưu: VT, KGVXbthm351
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đặng Ngọc Dũng
|