ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH SƠN LA
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 69/KH-UBND
|
Sơn La, ngày 04
tháng 03 năm 2024
|
KẾ HOẠCH
CHƯƠNG TRÌNH VIỆC LÀM TỈNH SƠN LA NĂM 2024
Thực hiện Nghị quyết số 252/NQ-HĐND
ngày 07/12/2023 của Hội đồng nhân dân tỉnh về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội năm 2024;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Lao động-Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 49/TTr-SLĐTBXH ngày 23/02/2024, Ủy
ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch Chương trình việc làm tỉnh Sơn La năm 2024
với nội dung như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
1.1. Hỗ trợ tạo việc làm, duy
trì, mở rộng việc làm và chuyển đổi ngành nghề cho người lao động (bao gồm
người có công với cách mạng, hộ nghèo, hộ cận nghèo, người dân tộc thiểu số,
người khuyết tật, bộ đội xuất ngũ, người chấp hành xong hình phạt tù, người sau
cai nghiện, người bị thu hồi đất....), khai thác hiệu quả lợi thế và phát
huy thế mạnh nguồn lực lao động ở các địa phương trong tỉnh. Thông qua việc làm
thúc đẩy tăng trưởng, phát triển kinh tế - xã hội, từng bước nâng cao chất lượng
cuộc sống của người lao động, giảm nghèo bền vững, giảm tỷ lệ lao động thất
nghiệp, góp phần giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa
bàn tỉnh.
1.2. Phát triển nguồn nhân lực
phù hợp với phát triển thị trường lao động, đưa lao động trong tỉnh đi làm việc
tại các khu công nghiệp ngoài tỉnh, đẩy mạnh công tác đưa người lao động đi làm
việc ở nước ngoài theo hợp đồng lao động, khuyến khích các hình thức tạo việc làm
tại chỗ.
1.3. Cơ cấu lao động Nông, lâm,
ngư nghiệp là 61%; Công nghiệp và xây dựng là 19,55%; Thương mại, du lịch và dịch
vụ khác là 19,45%.
2. Yêu cầu
2.1. Năm 2024 chuyển đổi, tạo
việc làm mới cho 20.000 lao động, trong đó:
a) Tạo việc làm từ chương trình
phát triển kinh tế - xã hội: 14.410 lao động (Trong đó nông, lâm, ngư nghiệp
3.300; công nghiệp 3.610; xây dựng 3.200; thương mại và dịch vụ 3.300; du lịch
1.000).
b) Tạo việc làm từ nguồn vốn
vay về việc làm: 1.800 lao động. c) Tạo việc làm từ xuất khẩu lao động: 200 lao
động.
d) Cung ứng lao động cho các
khu công nghiệp ngoài tỉnh: 3.590 lao động. (Có Phụ lục kèm theo)
2.2. Giảm tỷ lệ lao động thất
nghiệp ở khu vực thành thị xuống 3,68%.
II. NỘI DUNG
1. Tạo việc
làm từ phát triển kinh tế - xã hội
1.1. Lĩnh vực nông, lâm, ngư
nghiệp
- Tập trung phát triển nông
nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp sạch, nông nghiệp hữu cơ; nâng cao
chấp lượng sản phẩm nông sản hàng hóa chủ lực của tỉnh theo chuỗi giá trị gắn với
xây dựng, phát triển và bảo vệ thương hiệu, đáp ứng nhu cầu thị trường trong nước
và xuất khẩu. Phát triển nông nghiệp theo hướng hiện đại, chuyên canh hàng hoá
tập trung, quy mô lớn, bảo đảm an toàn thực phẩm dựa trên nền tảng ứng dụng
khoa học - công nghệ tiên tiến, chuyển đổi số, cơ giới hoá, tự động hoá; gắn kết
chặt chẽ nông nghiệp với công nghiệp, dịch vụ, sản xuất với bảo quản, chế biến
và tiêu thụ nông sản.
- Đổi mới, nâng cao chất lượng
đào tạo nghề nông nghiệp phục vụ cho quá trình tái cơ cấu ngành nông nghiệp và
xây dựng nông thôn mới. Tập trung đào tạo nghề cho lao động làm nông nghiệp
trong các trang trại, hợp tác xã, doanh nghiệp phục vụ cho phát triển nông nghiệp
công nghệ cao, cơ giới hóa đồng bộ, liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị, chứng
nhận an toàn.
1.2. Lĩnh vực công nghiệp
Tiếp tục đổi mới, khai thác các
lợi thế, biến thách thức thành cơ hội để đẩy mạnh phát triển công nghiệp,
thương mại. Khai thác tiềm năng lợi thế của địa phương gắn với cơ hội của Cuộc
cách mạng công nghiệp lần thứ tư để phát triển công nghiệp bền vững, hiệu quả gắn
với bảo vệ môi trường và hội nhập quốc tế. Cơ cấu lại các ngành công nghiệp
theo hướng hiện đại, nâng cao hàm lượng khoa học công nghệ, trí tuệ và giá trị
gia tăng của sản phẩm. Đẩy mạnh thu hút đầu tư phát triển công nghiệp công nghệ
cao, công nghệ sinh học thân thiện môi trường; công nghiệp chế biến nông, lâm,
thủy sản và dược liệu đạt tiêu chuẩn xuất khẩu; công nghiệp năng lượng sạch,
năng lượng tái tạo, công nghiệp sử dụng nhiều lao động phát triển ở các khâu tạo
giá trị gia tăng cao gắn với các quy trình sản xuất thông minh, tự động hóa.
Tăng cường quản lý quy hoạch, đầu tư, vận hành các nhà máy thuỷ điện vừa và nhỏ
trên địa bàn.
1.3. Lĩnh vực xây dựng
Triển khai thực hiện lập Chương
trình phát triển đô thị tỉnh giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến 2030; Tiếp tục
thực hiện các cơ chế, chính sách thu hút, khuyến khích đầu tư, thực hiện xã hội
hóa trong đầu tư xây dựng, đẩy mạnh tiến độ triển khai lập quy hoạch các khu du
lịch, dự án đầu tư và phát triển về du lịch, đặc biệt là các dự án thu hút nhân
lực lao động như Khu du lịch quốc gia Mộc Châu, Khu du lịch lòng hồ Sông Đà;
các chương trình phát triển đô thị trên địa bàn tỉnh (dự án phát triển đô thị,
khu đô thị, phát triển về nhà ở ...). Tập trung đầu tư các dự án giao thông
trọng điểm trên địa bàn tỉnh (tuyến cao tốc Hòa Bình - Mộc Châu; ....).
1.4. Lĩnh vực thương mại và dịch
vụ
Tiếp tục duy trì các hoạt động
xúc tiến thương mại truyền thống như hội chợ, tuần hàng..., tập trung vào kết nối
tiêu thụ các sản phẩm tại thị trường trong nước. Nghiên cứu, ứng dụng công nghệ
số vào hoạt động xúc tiến thương mại như hội chợ trong môi trường thực tế, hội
nghị kết nối trực tuyến...
Xây dựng và phát triển mạnh
thương mại nội địa theo hướng hiện đại, đẩy mạnh phát triển thương mại điện tử
với sự tham gia của các thành phần kinh tế, tiến tới xây dựng sàn giao dịch
thương mại điện tử của tỉnh. Tập trung thu hút đầu tư phát triển mạng lưới chợ,
siêu thị, trung tâm thương mại; mở rộng mô hình thí điểm chợ an toàn thực phẩm.
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, quảng bá các sản phẩm của địa phương; hỗ trợ
các doanh nghiệp tiêu thụ các sản phẩm nông sản tại thị trường trong nước và xuất
khẩu thông qua các hội nghị do các Bộ, ngành Trung ương tổ chức. Hỗ trợ các
doanh nghiệp, hợp tác xã quảng bá, kết nối tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp, công
nghiệp chế biến của tỉnh Sơn La...
1.5. Lĩnh vực Phát triển du lịch
Tiếp tục triển khai thực hiện
có hiệu quả Kế hoạch số 86/KH-UBND ngày 30/3/2021 của UBND tỉnh về việc tổ chức
triển khai thực hiện Kết luận số 94- KL/TU về phát triển du lịch tỉnh Sơn La đến
năm 2025, định hướng đến năm 2030, tổ chức triển khai thực hiện các Đề án: Phát
triển khu du lịch quốc gia Mộc Châu đủ điều kiện được công nhận vào năm 2025;
phát triển du lịch huyện Quỳnh Nhai thành khu du lịch cấp tỉnh, giai đoạn
2021-2030; Đề án định hướng phát triển Vùng lòng hồ thủy điện Sơn La trở thành
Khu du lịch quốc gia, giai đoạn 2022-2030.
Khai thác tối đa tiềm năng, lợi
thế về phát triển du lịch của tỉnh về tài nguyên thiên nhiên, tài nguyên văn
hóa, các điểm du lịch cộng đồng tại các bản có tiềm năng du lịch gắn với bảo tồn
các giá trị văn hóa truyền thống của các dân tộc bảo tồn và phát huy bản sắc
văn hóa các dân tộc, quảng bá, giới thiệu sản vật địa phương; phát huy thế mạnh
nguồn lực lao động ở các địa phương trong tỉnh, xây dựng sản phẩm du lịch độc
đáo, khác biệt, chuyên nghiệp đáp ứng các điều kiện phát triển du lịch tỉnh Sơn
La trong thời kỳ hội nhập quốc tế. Tăng cường công tác xúc tiến, quảng bá du lịch
Sơn La theo hướng trọng tâm, trọng điểm, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ tiến tiến,
thúc đẩy tăng trưởng khách du lịch quốc tế và nội địa cả về số lượng và chất lượng.
Phát triển nguồn nhân lực du lịch
mang tính chuyên nghiệp, chất lượng cao, nâng cao năng suất lao động, đảm bảo
phát triển thị trường lao động lành mạnh, ổn định, tạo ra nhiều việc làm, khuyến
khích các hình thức đào tạo việc làm tại chỗ.
2. Tạo việc
làm từ hoạt động xuất khẩu lao động
Tuyên truyền về chính sách đưa
người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng lao động đến người lao động
trên địa bàn tỉnh, đặc biệt là chính sách hỗ trợ xuất khẩu lao động tại các huyện
nghèo bằng nhiều hình thức.
Nâng cao năng lực, hiệu lực, hiệu
quả quản lý nhà nước về công tác đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài
trong tình hình mới. Tiếp tục đàm phán, ký kết theo thẩm quyền thoả thuận hợp
tác về lao động với các quốc gia, vùng lãnh thổ.
Chủ động phối hợp, tạo điều kiện
thuận lợi cho các doanh nghiệp được Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội cấp giấy
phép hoạt động dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài tuyên truyền
sâu rộng về chính sách, quyền lợi định hướng đến từng người lao động trên địa
bàn tỉnh, nâng cao nhận thức, hiểu biết của người lao động về xuất khẩu lao động,
dần tạo thành phong trào xuất khẩu lao trên địa bàn tỉnh.
Kịp thời nắm bắt thông tin, giải
quyết các khó khăn vướng mắc của người lao động. Thực hiện tốt các chính sách về
xuất khẩu lao động cho người lao động như vay vốn ưu đãi, hỗ trợ đối với lao động
tham gia xuất khẩu lao động được hưởng chính sách theo quy định.
3. Tạo việc
làm từ hoạt động cho vay vốn
Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố huy động bổ sung nguồn vốn cho vay hỗ trợ tạo việc làm, duy trì và mở
rộng việc làm từ nguồn vốn ủy thác địa phương (nguồn vốn ngân sách tỉnh và
ngân sách huyện, thành phố). Nắm bắt nhu cầu sử dụng vốn vay của người dân
và doanh nghiệp trên địa bàn các huyện, thành phố, chủ động xây dựng kế hoạch đề
nghị Trung ương cấp bổ sung nguồn vốn từ Quỹ quốc gia về việc làm cho tỉnh Sơn
La.
Tiếp tục tạo điều kiện thuận lợi
cho các cơ sở sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp nhỏ và vừa, mô hình kinh tế,
phát triển sản xuất của thanh niên, các dự án tạo việc làm cho thanh niên hoàn
thành nghĩa vụ quân sự và lao động bị thu hồi đất nông nghiệp, lao động nữ nông
thôn, người chấp hành xong án phạt tù và người lao động được vay vốn với lãi suất
ưu đãi từ quỹ quốc gia về việc làm và các chính sách hỗ trợ lãi suất khác của
nhà nước hiện hành, để đầu tư phát triển, mở rộng sản xuất, tạo việc làm ổn định
cho người lao động.
III. THỜI
GIAN THỰC HIỆN
1. Giai đoạn 1: Quý I năm
2024
- Xây dựng kế hoạch chi tiết
triển khai thực hiện Chương trình việc làm năm 2024.
- Phân bổ nguồn vốn thực hiện
chương trình.
2. Giai đoạn 2: Quý II và
quý III năm 2024
- Các sở, ban ngành, tổ
chức hội đoàn thể, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố căn cứ vào nhiệm vụ chức
năng tổ chức triển khai thực hiện chương trình việc làm theo kế hoạch đề ra.
- Phổ biến, tuyên truyền
về Chương trình việc làm năm 2024 của tỉnh.
- Khảo sát điều tra
thông tin biến động Cung - Cầu lao động trên địa bàn toàn tỉnh, xây dựng cơ sở
dữ liệu về thị trường lao động của tỉnh.
- Kiểm tra, giám sát việc
tổ chức thực hiện Chương trình việc làm năm 2024 tại cơ sở.
3. Giai đoạn 3: từ tháng 10
đến tháng 12 năm 2024
- Tổng hợp báo cáo kết
quả thực hiện năm 2024 về cơ quan chủ trì (Sở Lao động - Thương binh và Xã hội).
- Tiếp tục thực hiện
Chương trình việc làm năm 2024 theo kế hoạch đề ra.
IV. GIẢI
PHÁP THỰC HIỆN
1. Thông
tin, tuyên truyền
Tiếp tục tăng cường công tác
thông tin, tuyên truyền về chương trình việc làm của tỉnh, chính sách an sinh
xã hội, chính sách xuất khẩu lao động, chính sách đào tạo nghề và các chính
sách phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh sâu, rộng, bằng nhiều hình thức như:
Qua báo, đài, tờ rơi, tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng, đặc
biệt khai thác tốt hệ thống truyền thanh tại các tổ, bản, tiểu khu, thông qua hệ
thống các tổ chức chính trị xã hội từ tỉnh đến cơ sở, đồng thời trực tiếp tư vấn
chính sách việc làm cho người dân, nâng cao nhận thức của người dân về các lĩnh
vực phát triển kinh tế - xã hội, gắn với giải quyết việc làm, việc làm sau học
nghề từ đó giúp người dân, người lao động tích cực tham gia vào chương trình tạo
việc làm của tỉnh, thu hút lao động vào làm việc.
2. Đẩy mạnh
phát triển kinh tế - xã hội trên mọi lĩnh vực
2.1. Tập trung thu hút, tận dụng
mọi nguồn lực đầu tư cho phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Thực hiện tái cơ
cấu ngành nông nghiệp theo hướng phát triển sản xuất quy mô lớn, gắn với bảo quản,
chế biến và tiêu thụ theo chuỗi giá trị, nâng cao tỷ trọng công nghiệp, thương
mại, dịch vụ và du lịch.
2.2. Thực hiện tốt công tác quy
hoạch vùng kinh tế, phát triển ngành phù hợp với điều kiện của từng địa phương.
2.3. Tập trung đầu tư phát triển
các ngành, các lĩnh vực, sản phẩm có thế mạnh; hỗ trợ xây dựng thương hiệu và
tiêu thụ, xuất khẩu hàng hóa nông, lâm, thủy sản. Đẩy mạnh, tăng cường ứng dụng
khoa học công nghệ trong sản xuất, hiện đại hóa công nghệ, nâng cao sức cạnh
tranh của hàng hóa và dịch vụ trên thị trường.
2.4. Tập trung đẩy mạnh ứng dụng
công nghệ cao trong sản xuất, bảo quản, chế biến sản phẩm nông nghiệp nhằm tăng
năng suất, chất lượng, nâng cao giá trị gia tăng và thích ứng với biến đổi khí
hậu; chú trọng ứng dụng công nghệ xanh, hệ thống quản lý và kiểm soát hoạt động
theo kinh nghiệm thực hành tốt để giảm ô nhiễm, cải thiện môi trường sinh thái.
2.5. Nâng cao năng lực, tăng sức
cạnh tranh và nâng cao hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp trên địa bàn. Tiếp
tục ban hành cơ chế, chính sách thu hút đầu tư của các doanh nghiệp, tạo điều
kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp khởi nghiệp, tạo việc làm cho lao động địa
phương.
2.6. Khai thác có hiệu quả tiềm
năng du lịch hiện có, từng bước phát triển du lịch cơ bản trở thành ngành kinh
tế mũi nhọn tạo động lực phát triển kinh tế - xã hội, đẩy mạnh triển khai các
chương trình xúc tiến thương mại, tìm kiếm thị trường, quảng bá giới thiệu sản
phẩm.
2.7. Nhân rộng các mô hình
thanh niên lập nghiệp, doanh nghiệp khởi nghiệp, chương trình thanh niên tham
gia xóa đói, giảm nghèo, tham gia xuất khẩu lao động, tổ chức tư vấn học nghề
và việc làm cho thanh niên nông thôn. Nâng cao vai trò của các tổ chức Đoàn cơ
sở, giúp thanh niên đoàn viên có việc làm, thu nhập ổn định cuộc sống.
3. Nhóm
giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
3.1. Đổi mới về nhận thức tăng
cường công tác thông tin tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho cán bộ, công chức,
người dân, doanh nghiệp, người lao động và xã hội về ý nghĩa, tầm quan trọng của
việc phát triển nguồn nhân lực.
3.2. Nghiên cứu, rà soát, xây dựng,
hoàn thiện các cơ chế, chính sách phát triển nguồn nhân lực; tăng cường huy động,
thu hút các nguồn lực, doanh nghiệp đầu tư phát triển nguồn nhân lực, giải quyết
việc làm cho người lao động.
3.3. Tạo môi trường, điều kiện
phù hợp, thuận lợi để phát triển nguồn nhân lực, nâng cao chất lượng giáo dục
các cấp, nâng cao chất lượng đào tạo tại các cơ sở đào tạo, thực hiện tốt công
tác thông tin thị trường lao động, chú trọng tạo việc làm cho người lao động.
3.4. Tiếp tục thực hiện có hiệu
quả Nghị quyết số 09-NQ/TU ngày 20/01/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về
phát triển nguồn nhân lực tỉnh Sơn La giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm
2030.
4. Nhóm giải
pháp xuất khẩu lao động
4.1. Đẩy mạnh công tác tuyên
truyền, cung cấp thông tin cho người lao động về chính sách của nhà nước về xuất
khẩu lao động. Tiếp tục tăng cường chỉ đạo nâng cao trách nhiệm của các cấp
chính quyền địa phương, đặc biệt là cấp xã, phường trong việc phối hợp với
doanh nghiệp tuyển lao động đi xuất khẩu lao động và đưa lao động đi làm việc tại
các tỉnh khác.
4.2. Tiếp tục tăng cường công
tác quản lý, giám sát chặt chẽ công tác xuất khẩu lao động, nhằm phòng ngừa
tình trạng lợi dụng chính sách xuất khẩu lao động để đưa người lao động đi làm
việc trái phép hoặc trục lợi từ người lao động.
4.3. Thu hút các doanh nghiệp
có năng lực, uy tín đến tư vấn, tuyển chọn lao động tại địa phương đưa đi làm
việc ở nước ngoài theo hợp đồng. Thực hiện kịp thời, đầy đủ các chính sách hỗ
trợ chi phí học nghề, học ngoại ngữ, bồi dưỡng kiến thức cần thiết, chi phí làm
các thủ tục cần thiết cho người lao động có nhu cầu đi làm việc ở nước ngoài
theo hợp đồng. Tạo điều kiện để người lao động được vay vốn với lãi suất ưu đãi
đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng từ nguồn vốn uỷ thác của ngân sách tỉnh
cho ngân hàng chính sách xã hội.
4.4. Khuyến khích, tạo điều kiện
để hình thành một số cơ sở đào tạo nghề, kỹ năng nghề, ngoại ngữ cho lao động
trước khi đi làm việc ở nước ngoài trên địa bàn tỉnh nhằm giảm chi phí đưa người
lao động đi làm việc ở nước ngoài.
5. Nhóm giải
pháp cho vay hỗ trợ tạo việc làm, duy trì và mở rộng việc làm
5.1. Tiếp tục thực hiện tốt
chương trình cho vay hỗ trợ tạo việc làm, duy trì và mở rộng việc làm, nâng cao
chất lượng tín dụng. Trong đó tập trung, ưu tiên cho vay đối với những hộ có kiến
thức, năng lực sản xuất có khả năng tạo điều kiện cho các hộ khác học tập kinh
nghiệm; cho vay tạo việc làm gắn với các chương trình phát triển kinh tế trọng
điểm từng vùng, từng cây con chủ lực của tỉnh; cho vay vốn vay ưu đãi đối với
người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng lao động.
5.2. Tăng cường công tác kiểm
tra, giám sát các dự án vay vốn nhằm phát hiện, ngăn chặn kịp thời những thiếu
sót để đảm bảo nguồn vốn vay mục đích của chương trình.
5.3. Tập trung mọi nguồn lực để
tăng cường nguồn vốn tín dụng chính sách đáp ứng nhu cầu vay vốn tạo việc làm của
người lao động.
6. Nhóm giải
pháp phát triển thị trường lao động, thông tin thị trường lao động
6.1. Nâng cao chất lượng, hiệu
quả các hoạt động của Trung tâm Dịch vụ việc làm, đa dạng hóa các hình thức
giao dịch việc làm; duy trì thường xuyên, định kỳ, nâng cao tần suất, chất lượng,
hiệu quả các Hội nghị tư vấn, giới thiệu việc làm tại các huyện, thành phố; xây
dựng website kết nối cung cầu lao động trực tuyến; hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ
liệu về cầu và cung lao động nhằm làm tăng cơ hội, khả năng tìm việc làm của
người lao động.
Thực hiện tốt công tác điều tra
Cung - Cầu lao động; thu thập, lưu trữ, tổng hợp thông tin thị trường lao động
theo qui định; xây dựng cơ sở dữ liệu về nguồn nhân lực; củng cố, nâng cao năng
lực công tác dự báo và thông tin thị trường lao động, nhằm cung cấp các thông
tin về cơ hội việc làm, chỗ việc làm trống, các khoá đào tạo có ý nghĩa đặc biệt
quan trọng người lựa chọn và quyết định học nghề, lập nghiệp, tham gia thị trường
lao động
6.2. Chủ động phối hợp với các
Tập đoàn, doanh nghiệp có uy tín trong và ngoài tỉnh tổ chức các Hội nghị tư vấn,
giới thiệu việc làm, hố trợ người lao động lựa chọn việc làm phù hợp với trình
độ, khả năng của bản thân và ổn định cuộc sống đặc biệt là những lao động do ảnh
hưởng của dịch Covid-19 đã trở về địa phương trước và sau dịp tết Nguyên đán
2024, đồng thời hỗ trợ các đơn vị, doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh tuyển chọn
được nguồn lao động có chất lượng phù hợp với yêu cầu tuyển dụng của doanh nghiệp.
V. KINH PHÍ
THỰC HIỆN
1. Các nguồn vốn đầu tư
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
2. Nguồn vốn Quỹ quốc
gia về việc làm, nguồn vốn Ngân hàng Chính sách xã hội huy động, nguồn vốn ủy
thác địa phương.
3. Chương trình mục tiêu
quốc gia giảm nghèo bền vững, giai đoạn từ năm 2021 đến năm 2025.
4. Chương trình mục tiêu
quốc gia về xây dựng nông thôn mới.
5. Chương trình mục tiêu
quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi
giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025.
6. Nguồn vốn hỗ trợ nông
dân phát triển sản xuất và các nguồn vốn xã hội hóa khác hỗ trợ cho phát triển
sản xuất, tạo việc làm cho lao động.
VI. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội
Chịu trách nhiệm quản lý chương
trình; chủ trì và phối hợp với các cơ quan chuyên môn, các tổ chức chính trị -
xã hội có liên quan tổ chức triển khai thực hiện chương trình; tổ chức kiểm
tra, giám sát, tổng hợp, đánh giá kết quả thực hiện chương trình việc làm tỉnh
Sơn La năm 2024, định kỳ hoặc đột xuất báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh.
2. Sở Kế
hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành liên quan xây dựng kế hoạch, lồng ghép các nguồn vốn để thực hiện có
hiệu quả Chương trình việc làm tỉnh Sơn La năm 2024. Cung cấp thông tin về các
doanh nghiệp thành lập mới, phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND các huyện,
thành phố rà soát, thống nhất các chỉ tiêu kế hoạch về lao động, việc làm.
3. Sở Tài
chính
Căn cứ nguồn ngân sách Trung
ương bổ sung có mục tiêu cho ngân sách địa phương hàng năm, có trách nhiệm tham
mưu trình UBND tỉnh phân bổ kinh phí để thực hiện chương trình theo quy định của
Luật Ngân sách các văn bản hướng dẫn hiện hành.
4. Sở
Thông tin và Truyền thông
Chỉ đạo các cơ quan báo, đài
tuyên truyền rộng rãi, kịp thời về Chương trình việc làm của tỉnh thông qua các
phương tiện thông tin đại chúng.
Đẩy mạnh hình thức tuyên truyền
để người dân nâng cao nhận thức, có ý thức trách nhiệm cùng với chính quyền các
cấp thực hiện có hiệu quả Chương trình việc làm của tỉnh.
5. Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Sở Công thương; Sở Xây dựng; Sở Văn hoá,
Thể thao và Du lịch
Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ
và chiến lược phát triển của ngành, có trách nhiệm chỉ đạo, triển khai thực hiện
chương trình việc làm của tỉnh năm 2024 thuộc lĩnh vực quản lý của ngành, gắn
chương trình phát triển của ngành với chỉ tiêu tạo việc làm mới.
6. Chi
nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh
Xây dựng kế hoạch thu hồi và giải
ngân vốn vay tạo việc làm. Thực hiện cho vay ưu đãi đối với doanh nghiệp nhỏ và
vừa, hợp tác xã, tổ hợp tác, hộ kinh doanh và người lao động để tạo việc làm,
duy trì và mở rộng việc làm, cho vay ưu đãi đối với người lao động đi làm việc ở
nước ngoài theo hợp đồng.
7. Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố
Xây dựng kế hoạch chi tiết và tổ
chức thực hiện Chương trình việc làm năm 2024 của tỉnh tại địa phương; Thực hiện
lồng ghép các chương trình phát triển kinh tế, hỗ trợ chuyển đổi ngành nghề, di
dân tái định cư trên địa bàn với giải quyết việc làm.
Chỉ đạo các phòng, ban chuyên
môn của huyện, thành phố phối hợp với các ngành có liên quan triển khai thực hiện
có hiệu quả Chương trình việc làm năm 2024 của tỉnh phù hợp với chương trình
phát triển kinh tế của huyện, thành phố.
Tổ chức đào tạo các nghề phục vụ
cho chương trình phát triển nông nghiệp, nông thôn và các ngành nghề theo từng
nhóm đối tượng đáp ứng yêu cầu thị trường lao động.
Tổ chức, chỉ đạo triển khai cập
nhật thông tin cung cầu lao động tại các xã, phường, thị trấn trong địa bàn quản
lý.
8. Các tổ
chức chính trị - xã hội
Phối hợp với các ngành, các cấp
phổ biến tuyên truyền và tham gia thực hiện chương trình tạo việc làm trong phạm
vi hoạt động của đoàn thể mình, đồng thời tham gia kiểm tra, giám sát việc thực
hiện chương trình của các cấp chính quyền liên quan.
Trên đây là Kế hoạch về Chương
trình việc làm tỉnh Sơn La năm 2024. Yêu cầu các sở, ban, ngành, UBND các huyện,
thành phố và các đơn vị liên quan nghiêm túc triển khai thực hiện./.
Nơi nhận:
- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (Báo
cáo);
- Thường trực Tỉnh ủy (Báo cáo);
- Thường trực HĐND tỉnh (Báo cáo);
- Chủ tịch UBND tỉnh (Báo cáo);
- Các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành;
- Các tổ chức chính trị, xã hội cấp tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- LĐVP UBND tỉnh;
- Trung tâm Thông tin;
- Lưu: VT, KGVX, Đại.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH THƯỜNG TRỰC
Tráng Thị Xuân
|
PHỤ LỤC
LAO ĐỘNG TẠO VIỆC LÀM TRONG CÁC LĨNH VỰC NĂM 2024
(Kèm theo Kế hoạch số: 69/KH-UBND ngày 04/03/2024 của UBND tỉnh Sơn La)
STT
|
Ngành, nghề
|
Tổng số
|
Lao động được tạo việc làm (người)
|
TP Sơn La
|
Mai Sơn
|
Yên Châu
|
Mộc Châu
|
Vân Hồ
|
Phù Yên
|
Bắc Yên
|
Mường La
|
Quỳnh Nhai
|
Thuận Châu
|
Sông Mã
|
Sốp Cộp
|
1
|
Nông, lâm, ngư, nghiệp
|
3.430
|
200
|
280
|
300
|
280
|
270
|
300
|
300
|
300
|
300
|
300
|
300
|
300
|
2
|
Công nghiệp
|
3.610
|
300
|
350
|
230
|
350
|
280
|
350
|
200
|
350
|
300
|
350
|
300
|
250
|
3
|
Xây dựng
|
3.200
|
350
|
300
|
230
|
300
|
260
|
280
|
230
|
280
|
250
|
250
|
270
|
200
|
4
|
Thương mại và dịch vụ
|
3.300
|
290
|
270
|
210
|
350
|
350
|
180
|
300
|
280
|
290
|
280
|
270
|
230
|
5
|
Du lịch
|
1.000
|
120
|
50
|
55
|
150
|
80
|
60
|
60
|
125
|
115
|
70
|
55
|
60
|
6
|
Xuất khẩu lao động
|
200
|
15
|
20
|
10
|
15
|
10
|
20
|
10
|
20
|
10
|
35
|
20
|
15
|
7
|
Cung ứng lao động khu công
nghiệp ngoài tỉnh
|
3.460
|
200
|
300
|
300
|
250
|
250
|
350
|
300
|
270
|
300
|
350
|
350
|
240
|
8
|
Vốn vay tạo việc làm
|
1.800
|
100
|
185
|
150
|
150
|
125
|
150
|
150
|
150
|
150
|
200
|
150
|
140
|
|
Tổng cộng:
|
20.000
|
1.575
|
1.755
|
1.485
|
1.845
|
1.625
|
1.690
|
1.550
|
1.775
|
1.715
|
1.835
|
1.715
|
1.435
|