ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC NINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 675/KH-UBND
|
Bắc Ninh, ngày 11
tháng 10 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH PHÒNG NGỪA, GIẢM THIỂU TRẺ
EM LAO ĐỘNG TRÁI QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT GIAI ĐOẠN 2021-2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM
2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH
Thực hiện Quyết định số 782/QĐ-TTg ngày 27/5/2021 của Thủ tướng Chính phủ về
việc phê duyệt Chương trình Phòng ngừa, giảm thiểu trẻ em lao động trái quy định
của pháp luật giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030;
Căn cứ
vào kết quả thực hiện Chương trình phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em giai
đoạn 2016 - 2020 và tình hình thực tế, Ủy
ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình Phòng ngừa, giảm thiểu trẻ em lao động trái quy định của
pháp luật trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm
2030 với nội dung cụ thể như
sau:
I. MỤC
ĐÍCH, YÊU CẦU
Nhằm
tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy đảng, chính quyền, sự phối hợp
giữa các tổ chức đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội; sự tham gia của các
doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ gia đình, cá nhân và cả cộng đồng nhằm nâng cao hiệu
quả quản lý nhà nước về công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em để thực hiện có hiệu quả công tác phòng ngừa, giảm thiểu
trẻ em lao động trái quy định của pháp luật
trên địa bàn tỉnh.
Các sở,
ban, ngành, đoàn thể, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố xây dựng kế
hoạch tổ chức thực hiện tốt các mục tiêu, chỉ tiêu, nội dung Kế hoạch Phòng ngừa,
giảm thiểu trẻ em lao động trái quy định của pháp luật trên địa bàn tỉnh Bắc
Ninh giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030.
II. MỤC TIÊU ĐẾN 2025 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN
NĂM 2030
1. Mục tiêu chung
Nâng cao nhận thức, năng lực và trách nhiệm của chính quyền
các cấp, các ngành, các tổ chức có liên quan, người sử dụng lao động, cha mẹ và
trẻ em để thực hiện có hiệu quả công tác phòng ngừa, giảm thiểu trẻ em lao động trái quy định của pháp luật (sau
đây gọi tắt là lao động trẻ em).
2. Mục tiêu cụ thể đến năm
2025
2.1.
Mục tiêu 1: Phòng ngừa, phát hiện, hỗ trợ, can thiệp trẻ em lao động trái quy định
của pháp luật và trẻ em có nguy cơ trở thành lao động trẻ em.
- Chỉ tiêu 1: Phấn đấu giảm
tỷ lệ lao động trẻ em và người chưa thành niên từ 5 đến 17 tuổi xuống dưới 1%.
- Chỉ
tiêu 2: 100% lao động trẻ em, trẻ em có nguy cơ trở thành lao động trẻ em và trẻ
em bị mua bán vì mục đích bóc lột sức lao động khi đã phát hiện được hỗ trợ,
can thiệp kịp thời, được quản lý, theo dõi.
- Chỉ
tiêu 3: 95% lao động trẻ em, trẻ em có nguy cơ trở thành lao động trẻ em được
tiếp cận giáo dục phổ thông và đào tạo nghề phù hợp.
2.2.
Mục tiêu 2: Truyền thông về phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em
- Chỉ
tiêu 1: 90% viên chức, người lao động trong các cơ sở giáo dục, cơ sở nuôi dưỡng
trẻ em; 70% cha mẹ, người chăm sóc trẻ em được cung cấp thông tin, kiến thức về
phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em.
- Chỉ
tiêu 2: 70% trẻ em được cung cấp thông tin, kiến thức về phòng ngừa, giảm thiểu
lao động trẻ em
- Chỉ
tiêu 3: 90% doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ gia đình đặc biệt là doanh nghiệp vừa
và nhỏ, hợp tác xã, hộ gia đình trong các làng nghề được cung cấp thông tin, kiến
thức về phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em.
2.3.
Mục tiêu 3: Đào tạo, tập huấn về phòng ngừa, giảm thiểu lao động
- Chỉ
tiêu 1: 100% công chức, viên chức cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã, cộng tác viên
thôn, khu phố làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em; 70% cán bộ, công chức các
cơ quan, tổ chức có liên quan đến vấn đề lao động trẻ em được tập huấn kiến thức,
kỹ năng về quản lý, phòng ngừa, phát hiện, hỗ trợ, can thiệp giảm thiểu lao động
trẻ em.
- Chỉ
tiêu 2: 90% doanh nghiệp đặc biệt doanh nghiệp vừa và nhỏ, hợp tác xã, hộ gia
đình trong các làng nghề được tập huấn các kiến thức, kỹ năng về phòng ngừa,
phát hiện, hỗ trợ, can thiệp giảm thiểu lao động trẻ em.
3. Định hướng đến năm
2030:
- Phấn đấu và duy trì giảm
tỷ lệ lao động trẻ em và người chưa thành niên từ 5 đến 17 tuổi xuống dưới 1%,
giảm tối đa lao động trẻ em và người chưa thành niên làm công việc nặng nhọc, độc
hại, nguy hiểm trong số lao động trẻ em và người chưa thành niên.
III.
NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy đảng, chính quyền các cấp
trong việc thực hiện Kế hoạch
- Đưa các mục
tiêu, chỉ tiêu trong Kế hoạch vào nhiệm vụ, lồng ghép trong xây dựng chính
sách, chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; đồng
thời lồng ghép vào trong các nhiệm vụ chỉ tiêu về xây dựng nông thôn mới, giảm
nghèo và an sinh xã hội, lao động việc làm, giáo dục nghề nghiệp tại địa phương
nhằm thực hiện tốt các chỉ tiêu, mục tiêu đã đề ra. Đề cao vai trò, trách nhiệm
của người đứng đầu trong việc triển khai thực hiện Kế hoạch.
- Rà soát, tham
mưu, kiến nghị sửa đổi, bổ sung chính sách, pháp luật về bảo vệ trẻ em, lao động
trẻ em.
2. Truyền thông, giáo dục, vận động xã hội nâng cao nhận thức, trách nhiệm
về phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em
- Đẩy mạnh các hoạt
động truyền thông nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp, các
ngành đoàn thể, các tổ chức, người sử dụng lao động, cha mẹ, người chăm sóc trẻ
em và bản thân trẻ em về phòng ngừa, giảm giảm thiểu lao động trẻ em, đảm bảo
các Quyền trẻ em, đặc biệt tại các làng nghề, khu vực kinh tế phi chính thức.
- Đa dạng hóa các
hình thức truyền thông tại cộng đồng, trường học theo các chủ đề phù hợp với từng
nhóm đối tượng như: Truyền thông trực tiếp thông qua các hội nghị, diễn đàn, tọa
đàm, hội thi, thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, mạng xã hội, ứng dụng
công nghệ thông tin để truyền thông kịp thời, định hướng dư luận về những vấn đề
phát sinh.
- Xây dựng, biên
soạn, nhân bản các tài liệu, sản phẩm truyền thông như: sách mỏng, tờ gấp, áp
phích, phóng sự... với nội dung về Bảo vệ trẻ em, phòng ngừa, phát hiện, can
thiệp, hỗ trợ trẻ em tham gia lao động, trẻ em có nguy cơ và trẻ em lao động
trái quy định của pháp luật. Tăng cường truyền thông, quảng bá về Tổng đài Quốc
gia Bảo vệ trẻ em (111) và Phòng công tác xã hội - Trung tâm Nuôi dưỡng Người
có công và Bảo trợ xã hội (điện thoại 0911020021) để mọi người dân và trẻ em được
biết khi có nhu cầu.
3. Nâng cao năng lực của chính quyền các cấp, cơ quan, tổ chức, cá nhân
có liên quan, đặc biệt là người sử dụng lao động về phòng ngừa và giảm thiểu
lao động trẻ em
- Tổ chức tập huấn
nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ làm việc trong lĩnh vực bảo vệ, chăm sóc
trẻ em từ tỉnh đến cơ sở và đội ngũ cộng tác viên, cha mẹ, người chăm sóc trẻ
và trẻ em về Quyền trẻ em, phòng ngừa,
giảm thiểu lao động trẻ em; nâng cao
năng lực về phát hiện, can thiệp trẻ
em có nguy cơ và trẻ em lao động trái quy định của pháp luật; nâng cao năng lực về thanh tra, kiểm tra, xử lý
vi phạm trong sử dụng lao động trẻ em cho cán bộ, chính quyền các cấp.
- Chú trọng việc
nâng cao năng lực, thay đổi hành vi cho người sử dụng lao động là hợp tác xã, hộ
gia đình; người sử dụng lao động trong các làng nghề và khu vực kinh tế phi
chính thức, quan tâm đến lĩnh vực nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ và
trong các chuỗi cung ứng.
4. Tăng cường phòng ngừa, phát hiện và hỗ trợ, can thiệp lao động trẻ em
và trẻ em có nguy cơ trở thành lao động trẻ em
- Tăng cường công
tác rà soát, thu thập thông tin, quản lý trẻ em trong các hộ gia đình, nhất là nhóm
trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, nguy cơ rơi vào hoàn cảnh đặc biệt; xây dựng mạng
lưới và triển khai quy trình phòng ngừa, phát hiện, hỗ trợ, can thiệp lao động
trẻ em và trẻ em có nguy cơ trở thành lao động trẻ em gắn với hệ thống bảo vệ
trẻ em ở địa phương, cơ sở.
- Hướng dẫn người
sử dụng lao động, nhất là các khu vực làng nghề, cơ sở sản xuất, kinh doanh,
khu vực kinh tế phi chính thức về kiến thức, kỹ năng phát hiện và phối hợp với
các ban, ngành, cơ quan, tổ chức để can thiệp, hỗ trợ lao động trẻ em; hỗ trợ cải
thiện điều kiện làm việc phù hợp với độ tuổi, mức độ trưởng thành, đặc điểm, thể
chất, tâm lý của trẻ em theo quy định của pháp luật.
- Triển khai có
hiệu quả các chính sách trợ giúp xã hội, chương trình, dịch vụ giảm nghèo, vay
vốn, đào tạo nghề, tạo việc làm, hỗ trợ sinh kế… cho trẻ em và gia đình trẻ có
nguy cơ trở thành lao động trẻ em hoặc là lao động trẻ em.
- Thực hiện các
hoạt động phòng, chống tội phạm mua bán trẻ em vì mục đích bóc lột sức lao động.
5. Tăng cường công tác phối hợp liên ngành, vận động nguồn lực thực hiện
phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em
- Tăng cường phối hợp liên ngành nhằm trao đổi kinh
nghiệm, vận động nguồn lực và thúc đẩy công tác phòng ngừa, giảm thiểu lao động
trẻ em hiệu quả và bền vững.
- Vận động nguồn lực, huy động sự tham gia của các tổ
chức xã hội, doanh nghiệp và cá nhân
trong phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em.
6. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra giám sát việc thực hiện pháp
luật, chính sách về phòng ngừa lao động trẻ em
- Định kỳ, đột xuất
tiến hành thanh tra, kiểm tra, giám sát hoặc lồng ghép thanh tra, kiểm tra,
giám sát việc thực hiện pháp luật, chính sách về phòng ngừa, giảm thiểu lao động
trẻ em và trẻ em tham gia lao động tại các làng nghề, các cơ sở sản xuất kinh
doanh thuộc khu vực kinh tế phi chính thức.
- Xử lý nghiêm, kịp
thời các trường hợp sử dụng lao động trẻ em.
IV.
KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Từ ngân sách
Nhà nước được bố trí trong dự toán ngân sách hằng năm của các sở, ban, ngành,
đoàn thể, địa phương các chương trình, kế hoạch liên quan theo quy định của
pháp luật về ngân sách nhà nước; các nguồn huy động khác.
2. Các sở, ban,
ngành, đoàn thể, địa phương lập dự toán ngân sách hằng năm để thực hiện kế hoạch
theo chức năng, nhiệm vụ; đồng thời quản lý, sử dụng kinh phí theo quy định của
pháp luật về luật ngân sách nhà nước.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, đơn vị
liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện có hiệu quả các mục tiêu, chỉ tiêu được xác định trong
Kế hoạch theo chức năng, nhiệm vụ
được giao.
- Rà soát, khảo
sát, thu thập thông tin, quản lý trẻ em nói chung và trẻ em có nguy cơ, lao động
trẻ em trên địa bàn tỉnh, tổng hợp theo bộ chỉ tiêu số liệu và hướng dẫn của
Cục Trẻ em.
- Tổ chức các hoạt động truyền thông với nhiều hình thức đa dạng nhằm thay đổi nhận thức và vận động sự tham gia của xã hội
đối với công tác phòng ngừa, giảm thiểu tình trạng trẻ em tham gia lao động, trẻ
em có nguy cơ và trẻ em lao động trái quy định của pháp luật; Xây dựng, nhân bản
và cung cấp tài liệu liên quan đến công tác phòng ngừa giảm thiểu lao động trẻ
em cho các địa phương, đơn vị liên quan để tuyên truyền, phổ biến.
- Tổ chức tập huấn nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em các cấp, đội ngũ cộng
tác viên, cha mẹ, người chăm sóc trẻ và trẻ em về phòng ngừa giảm thiểu lao động trẻ em. Tập huấn cho đội
ngũ cán bộ làm công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát việc phát hiện và xử lý
các trường hợp sử dụng lao động trẻ em.
- Triển khai, hướng dẫn thực hiện
có hiệu quả các chính sách trợ giúp xã hội, chương trình, dịch vụ giảm nghèo, vay vốn, đào tạo nghề,
tạo việc làm, hỗ trợ sinh kế… cho trẻ em và gia đình có lao động trẻ em, nguy
cơ trở thành lao động trẻ em thuộc
trách nhiệm của ngành.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức thanh
tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật về phòng ngừa, giảm
thiểu lao động trẻ em; xử lý vi phạm việc sử dụng lao động trẻ em theo thẩm quyền.
- Xây dựng và triển
khai mô hình phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em theo chức năng, nhiệm vụ của
ngành.
-
Tổng hợp, đánh giá, sơ kết, tổng kết
việc thực hiện Kế hoạch và định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội theo quy định.
2. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Phối hợp thực hiện công tác phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em theo chức năng, nhiệm vụ của ngành.
- Chỉ đạo, cung cấp thông tin, kiến thức, kỹ năng về
phòng ngừa lao động trẻ em cho học
sinh, giáo viên trong các
nhà trường.
- Triển khai các chính sách, giải
pháp nhằm giảm thiểu tình trạng trẻ em bỏ học khi chưa hoàn thành bậc tiểu
học, trung học cơ sở; hỗ trợ kịp thời cho
lao động trẻ em, trẻ em có nguy cơ trở thành lao động trẻ em được tiếp cận giáo
dục phổ thông.
3. Công an tỉnh
- Chủ
trì công tác phòng chống tội phạm mua bán trẻ em vì mục đích bóc lột sức lao động; phối hợp theo chức năng, nhiệm vụ với các cơ quan, tổ chức,
đơn vị liên quan trong công tác bảo vệ, hỗ trợ hòa nhập cộng đồng cho trẻ em bị
bóc lột sức lao động.
- Chỉ đạo
lực lượng Công an xã, phường, thị trấn thực hiện tốt quản lý nhân khẩu, nắm
tình hình địa bàn, công dân sinh sống trên địa bàn, đặc biệt nắm tình
hình lao động đang hoạt động tại khu vực
làng nghề truyền thống, cơ sở sản xuất, kinh doanh, khu vực kinh tế phi
chính thức… gia đinh có điều kiện hoàn
cảnh đặc biệt để có biện pháp ngăn chặn kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật liên
quan đến sử dụng lao động trẻ em.
4. Các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công
thương, Xây dựng, Giao thông vận tải
- Theo chức
năng, nhiệm vụ chủ trì phối hợp với
các đơn vị liên quan triển khai đến các doanh nghiệp, người sử dụng lao động trong
lĩnh vực phụ
trách bảo đảm thực hiện các quy định
pháp luật về lao động trẻ em.
- Đẩy mạnh công
tác thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện pháp luật về lao động trẻ em
trong lĩnh vực được giao.
6. Sở Thông tin và Truyền thông
Chỉ đạo các cơ
quan báo chí và hệ thống thông tin cơ
sở tuyên truyền chủ trương, chính sách về bảo vệ trẻ em, phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em.
7. Sở Tài chính
Hằng năm, căn
cứ chế độ, chính sách hiện hành và khả năng cân đối ngân sách, phối hợp với Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội và các đơn vị có liên quan rà soát các nội
dung hoạt động của Kế hoạch, trình cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí thực hiện
theo quy định về phân cấp ngân sách của Luật Ngân sách nhà nước và các quy định
hiện hành.
8. Các sở, ban, ngành khác căn cứ chức năng, nhiệm vụ và quyền
hạn được giao lồng ghép các nội dung của Kế hoạch trong công tác xây dựng kế hoạch
và thực hiện các hoạt động của cơ quan, đơn vị.
9. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Bắc Ninh,
Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Tỉnh đoàn, Hội Nông dân tỉnh và các tổ chức thành
viên: Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao tham
gia thực hiện các hoạt động của Kế hoạch;
tăng cường công tác giám sát, truyền thông, giáo dục, tư vấn pháp luật, chính
sách về lao động trẻ em.
Hội Liên hiệp
Phụ nữ tỉnh, Tỉnh đoàn, Hội Nông dân tỉnh..., hướng dẫn các cấp hội vận
động gia đình không để trẻ em bỏ học, lao động trái quy định pháp luật, đặc biệt
đối với các hộ gia đình có hoàn cảnh đặc
biệt, hộ nghèo, cận nghèo.
10. Đề nghị Liên đoàn Lao động tỉnh: Tổ
chức tuyên truyền, giáo dục, tư vấn pháp luật, chính sách về trẻ em, phòng ngừa,
giảm thiểu lao động trẻ em cho cán bộ, đoàn viên, người sử dụng lao động và trẻ em tham gia lao động.
11. Đề nghị Liên minh Hợp tác xã tỉnh: Triển
khai thực hiện Kế hoạch đến người sử dụng lao động, người lao động
trong các hợp tác xã, Liên hiệp hợp
tác xã, các cơ sở sản xuất, kinh doanh và hộ gia đinh là thành viên bảo đảm thực
hiện quy định của pháp luật về lao động trẻ em. Hướng dẫn, triển khai mô hình phòng ngừa, giảm thiểu lao động
trẻ em trong khu vực Hợp tác xã và các làng nghề.
12. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
- Căn cứ Kế hoạch
của UBND tỉnh và tình hình thực tế tại địa phương, chủ động xây dựng kế hoạch
triển khai thực hiện có hiệu quả.
- Thường xuyên rà
soát, năm bắt và quản lý tình hình trẻ em tham gia lao động, trẻ em có nguy cơ
và lao động trẻ em tại địa phương mình. Phối hợp thực hiện có hiệu quả các biện
pháp phòng ngừa, phát hiện và hỗ trợ, can thiệp kịp thời lao động trẻ em và trẻ
em có nguy cơ trở thành lao động trẻ em.
- Tăng cường công
tác tuyên truyền, tập huấn nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp, các
ngành, đoàn thể, cha mẹ, người chăm sóc trẻ và trẻ em về phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em với nhiều hình thức đa dạng, phong phú, phù hợp với
từng địa phương, đối tượng. Tăng cường
truyền thông, quảng bá về Tổng đài Quốc gia Bảo vệ trẻ em (111) và Phòng công
tác xã hội - Trung tâm Nuôi dưỡng Người có công và Bảo trợ xã hội (điện thoại
0911020021) để mọi người dân và trẻ em được biết khi có nhu cầu.
- Xây dựng mô hình phù hợp tình hình thực tế tại địa phương nhằm ngăn ngừa và giảm thiểu lao động trẻ
em hoặc có nguy cơ phát sinh lao động
trẻ em.
- Quan tâm bố trí nguồn ngân sách và tăng cường nguồn lực xã
hội hóa đảm bảo việc thực hiện các hoạt động của Kế hoạch.
- Kiểm tra,
thanh tra định kỳ, đột xuất việc chấp hành pháp luật, chính sách về phòng ngừa,
giảm thiểu lao động trẻ em; xử lý nghiêm, kịp thời các trường hợp sử dụng lao động
trẻ em trái quy định pháp luật.
VI. Chế độ báo cáo
Định kỳ hằng
năm các Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội) về kết
quả thực hiện Chương trình để tổng hợp, báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội trước ngày 05/12; báo cáo đánh giá sơ kết (vào năm 2023); đánh giá tổng kết
(vào năm 2025).
Trên đây là Kế
hoạch triển khai thực hiện Chương trình phòng ngừa,
giảm thiểu trẻ em lao động trái quy định của pháp luật giai đoạn 2021-2025, định
hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh. Ủy ban nhân dân tỉnh đề nghị Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam
tỉnh Bắc Ninh và các đoan thể tỉnh; yêu
cầu Thủ trưởng các sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị có liên quan và Uỷ ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ, phối hợp tổ chức
triển khai thực hiện hiệu quả Kế hoạch này và ban hành kế hoạch cụ thể hoá thực
hiện Chương trình phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em trái quy định của pháp
luật giai đoạn 2021 - 2025, định hướng 2030 phù hợp với tình hình thực tế tại
đơn vị, địa phương. Trong quá trình triển khai thực hiện nếu có khó khăn, vướng
mắc thì các cơ quan, đơn vị, địa phương phản ánh về UBND tỉnh (thông qua Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội) để điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.
Nơi nhận:
- Bộ LĐTBXH (để b/c);
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh;
- UB MTTQ và các đoàn thể nhân dân tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- VP UBND tỉnh: LĐVP, XDCB, KTTH, NC;
- Lưu: VT, KGVX(NTT).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Vương Quốc Tuấn
|