ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
4723/KH-UBND
|
Bình Thuận,
ngày 21 tháng 11 năm 2017
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU GIÁO DỤC NGHỀ
NGHIỆP - VIỆC LÀM VÀ AN TOÀN LAO ĐỘNG TỈNH BÌNH THUẬN GIAI ĐOẠN 2017 - 2020.
Thực hiện Quyết định số 899/QĐ-TTg ngày
20/6/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình mục tiêu Giáo
dục nghề nghiệp - Việc làm và An toàn lao động giai đoạn 2016 – 2020;
Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Kế hoạch triển
khai thực hiện Chương trình mục tiêu Giáo dục nghề nghiệp - Việc làm và An toàn
lao động giai đoạn 2017 - 2020 trên địa bàn tỉnh, cụ thể như sau:
I. QUAN ĐIỂM
1. Đào tạo nghề và giải quyết việc làm là quyền
lợi và nghĩa vụ của người lao động; là trách nhiệm của các cấp ủy đảng, chính
quyền, các tổ chức chính trị - xã hội và toàn xã hội.
2. Tổ chức triển khai thực hiện tốt Đề án “Đào tạo
nghề cho lao động nông thôn tỉnh Bình Thuận đến năm 2020”; Chương trình mục
tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới.
3. Chuyển mạnh công tác đào tạo nghề từ đào tạo
theo năng lực sẵn có của cơ sở giáo dục nghề nghiệp sang đào tạo theo nhu cầu học
nghề của người lao động, yêu cầu của thị trường lao động và yêu cầu phát triển
nguồn nhân lực của tỉnh.
4. Nắm chắc thông tin cung - cầu lao động, tăng cường
các hình thức hỗ trợ tư vấn học nghề và tư vấn việc làm đi đôi với đảm bảo môi
trường làm việc theo pháp luật lao động, xây dựng mối quan hệ lao động hài hòa,
phát triển đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và chuyển dịch cơ cấu
kinh tế, giảm nghèo, góp phần thực hiện công nghiệp hóa - hiện đại hóa nền kinh
tế tỉnh nhà, cải thiện và nâng cao đời sống cho nhân dân lao động.
5. Nhà nước tập trung đầu tư xây dựng một số cơ sở
giáo dục nghề nghiệp và giới thiệu việc làm thành những đơn vị nồng cốt, trọng
điểm đồng thời đẩy mạnh khuyến khích phát triển xã hội hóa các hoạt động đào tạo
nghề, tư vấn, giới thiệu việc làm.
6. Chăm lo cải thiện điều kiện làm việc, giảm thiểu ô
nhiễm môi trường lao động; ngăn chặn tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, chăm
sóc sức khỏe người lao động; nâng cao nhận thức và sự tuân thủ pháp luật về bảo
hộ lao động, bảo đảm an toàn tính mạng cho người lao động, tài sản của Nhà nước,
tài sản của doanh nghiệp, của tổ chức, góp phần vào sự phát triển bền vững của
Quốc gia.
II. MỤC
TIÊU
1. Mục
tiêu tổng quát
Đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ các yếu tố căn bản của giáo
dục nghề nghiệp về cơ chế chính sách; hoạt động đào tạo dựa trên chuẩn năng lực,
chuẩn đầu ra; các điều kiện bảo đảm chất lượng đào tạo nghề nghiệp nhằm nâng
cao chất lượng đào tạo đáp ứng nhu cầu thực tiễn của thị trường lao động và hội
nhập với các quốc gia tiên tiến trong khu vực ASEAN và thế giới. Hỗ trợ tạo việc
làm và phát triển thị trường lao động; an toàn lao động, vệ sinh lao động đáp ứng
yêu cầu xây dựng, phát triển đất nước và hội nhập kinh tế quốc tế; thúc đẩy việc
làm bền vững gắn với tăng năng suất lao động, cải thiện điều kiện làm việc,
nâng cao thu nhập và phòng ngừa tai nạn lao động.
2. Mục
tiêu cụ thể
- Đầu tư đồng bộ cho các ngành, nghề trọng điểm thuộc
03 trường: Trường Cao đẳng nghề Bình Thuận, Trường Cao đẳng Cộng đồng Bình Thuận,
Trường Cao đẳng Y tế Bình Thuận theo quy định của Bộ trưởng Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội, bảo đảm đủ điều kiện giáo dục nghề nghiệp ở các cấp độ.
- Đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng, đáp ứng yêu cầu
các ngành/nghề kinh tế mũi nhọn của địa phương phục vụ phát triển kinh tế - xã
hội; đào tạo nguồn nhân lực vùng đồng bào dân tộc thiểu số; đào tạo nghề nghiệp
cho người khuyết tật ở các cấp trình độ (bình quân hàng năm đào tạo khoảng 300
người).
- Đào tạo nghề nghiệp trình độ cao đẳng, trung cấp cho
khoảng 3.000 người (bình quân hàng năm đào tạo 750 người), trong đó ở cấp độ
khu vực ASEAN khoảng 240 người (bình quân hàng năm đào tạo 60 người) đáp ứng
yêu cầu nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ phát triển kinh tế - xã hội và hội
nhập.
- Giải quyết việc làm cho 96.000 lao động (bình quân
hàng năm 24.000 người), trong đó:
+ Dự án vay vốn giải quyết
việc làm: 4.800 lao động (bình quân hàng năm 1.200 người).
+ Đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài: 200 lao động
(bình quân hàng năm 50 người).
+ Tư vấn, giới thiệu việc
làm qua các Trung tâm Dịch vụ việc làm: 16.000 lao động (bình quân hàng năm
4.000 người).
+ Thông qua các chương trình
phát triển kinh tế - xã hội thu hút khoảng 75.000 lao động (bình quân hàng năm
18.750 người).
- Giảm tỷ lệ thất nghiệp dưới
3,5% vào cuối năm 2020.
- Trung bình hàng năm giảm
5% tần suất tai nạn lao động chết người.
- Trên 50% người lao động làm việc tại các cơ sở có
nguy cơ bị các bệnh nghề nghiệp phổ biến được khám phát hiện bệnh nghề nghiệp;
trên 70% doanh nghiệp lớn và 30% doanh nghiệp vừa và nhỏ có nguy cơ cao về bệnh
nghề nghiệp thực hiện quan trắc môi trường lao động.
- Trung bình hàng năm tăng thêm 20 doanh nghiệp vừa và
nhỏ áp dụng hiệu quả một số nội dung cơ bản của hệ thống quản lý an toàn, vệ
sinh lao động bước đầu xây dựng văn hóa an toàn trong lao động.
- Trên 90% số người làm công tác quản lý, chỉ đạo tổ
chức thực hiện công tác an toàn, vệ sinh lao động cấp huyện và trong các ban quản
lý khu công nghiệp được tập huấn nâng cao năng lực về an toàn, vệ sinh lao động.
- Trên 80% số người lao động làm các nghề, công việc
có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động; trên 80% số người làm công
tác an toàn, vệ sinh lao động, người làm công tác y tế; 90% số an toàn, vệ sinh
viên trong các cơ sở sản xuất, kinh doanh được huấn luyện an toàn, vệ sinh lao
động.
- Trên 80% số người thuộc lực lượng sơ cứu, cấp cứu tại
nơi làm việc được huấn luyện cập nhật về sơ cứu, cấp cứu.
- Trên 70% số hợp tác xã có nguy cơ cao về tai nạn lao
động, bệnh nghề nghiệp được tiếp cận thông tin phù hợp về an toàn, vệ sinh lao
động.
- 100% người lao động đã xác nhận bị tai nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp được điều trị và phục hồi chức năng lao động theo quy định của
pháp luật.
- 100% số vụ tai nạn lao động chết người được khai
báo, điều tra, xử lý theo quy định pháp luật.
III. NỘI
DUNG THỰC HIỆN
1.
Lĩnh vực Giáo dục nghề nghiệp - Việc làm:
1.1. Hoạt động: “Đổi mới
và nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp”:
a) Ứng dụng công nghệ thông
tin trong quản lý, hoạt động dạy và học nghề đến năm 2020:
- Hiện đại hóa hạ tầng công nghệ thông tin để phấn đấu
đến năm 2020, có ít nhất 50% cơ sở giáo dục nghề nghiệp có cơ sở hạ tầng công
nghệ thông tin và phương tiện, thiết bị dạy học phục vụ cho công tác quản lý,
hoạt động dạy và học nghề; có ít nhất 50% các cơ sở giáo dục nghề nghiệp ứng dụng
công nghệ thông tin vào các hoạt động dạy và học nghề trọng điểm cấp độ quốc
gia, khu vực ASEAN, quốc tế và ứng dụng đào tạo trực tuyến trong giáo dục nghề
nghiệp; có ít nhất 60% chương trình, giáo trình các nghề đào tạo được số hóa và
lưu trữ bằng công nghệ tiên tiến, hiện đại phù hợp với thực tiễn của nghề. Cụ
thể:
+ Xây dựng, nâng cấp trung tâm tích hợp dữ liệu; đầu
tư cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin cho các cơ sở giáo dục nghề nghiệp; đầu tư
phòng học đa phương tiện, phòng chuyên môn hóa, hệ thống thiết bị mô phỏng, thiết
bị thực tế ảo và các phần mềm mô phỏng thiết bị dạy học thực tế ảo.
+ Xây dựng, đầu tư các hệ thống hỗ trợ hoạt động dạy
và học trong giáo dục nghề nghiệp: Hệ thống đào tạo trực tuyến; hệ thống thư viện
điện tử; cơ sở dữ liệu các sự cố kỹ thuật tại một số nghề trọng điểm phục vụ
trong đào tạo; hệ thống hỗ trợ các hoạt động dạy học trong giáo dục nghề nghiệp
và thực hiện số hóa các chương trình, giáo trình, học liệu, bài giảng điện tử,
bài giảng mô phỏng, tài liệu khoa học về giáo dục nghề nghiệp.
+ Xây dựng hệ thống thông
tin, cơ sở dữ liệu trong hoạt động đánh giá kỹ năng nghề; hệ thống thông tin,
cơ sở dữ liệu trong hoạt động kiểm định và bảo đảm chất lượng giáo dục nghề
nghiệp.
- Chuẩn hóa hệ thống chỉ tiêu, chỉ số thống kê và khai
thác thông tin, dữ liệu về giáo dục nghề nghiệp; nâng cấp, xây dựng các phần mềm
phục vụ quản lý, khai thác, phân tích dự báo cơ sở dữ liệu về giáo dục nghề
nghiệp và hệ thống thông tin giáo dục nghề nghiệp; xây dựng cổng thông tin tích
hợp cung cấp dịch vụ công trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp; ứng dụng công
nghệ thông tin trong việc tuyển dụng lao động và theo suốt quá trình làm việc,
học tiếp; xây dựng hệ thống thông tin điều hành tác nghiệp hệ thống giáo dục
nghề nghiệp.
b) Hỗ trợ đầu tư cơ sở vật
chất, thiết bị đào tạo:
Hỗ trợ đầu tư cho các cơ sở giáo dục nghề nghiệp về cơ
sở vật chất và trang thiết bị để nâng cao chất lượng đào tạo đáp ứng yêu cầu đổi
mới và nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp trong điều kiện hiện nay, cụ thể:
- Hỗ trợ đầu tư cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị
cho Trung tâm đào tạo nghề cho người khuyết tật thuộc Trường Cao đẳng nghề Bình
Thuận theo quy định tại Quyết định số 3176/QĐ-UBND ngày 27/10/2016 của Ủy ban
nhân dân tỉnh về việc phê duyệt dự án đầu tư công trình Trung tâm đào tạo nghề
cho người khuyết tật thuộc Trường Cao đẳng nghề Bình Thuận.
- Hỗ trợ đầu tư, sửa chữa cơ sở vật chất, mua sắm
trang thiết bị các nghề được lựa chọn đầu tư nghề trọng điểm cho 03 trường (Cao
đẳng nghề Bình Thuận, Cao đẳng Cộng đồng Bình Thuận, Cao đẳng Y tế Bình Thuận)
theo quy định của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
c) Chuẩn hóa, phát triển đội
ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục nghề nghiệp:
- Về đội ngũ giáo viên giáo
dục nghề nghiệp:
+ Bồi dưỡng chuẩn hóa nghiệp vụ sư phạm giáo dục nghề
nghiệp cho khoảng 150 giáo viên.
+ Bồi dưỡng về đào tạo theo tín chỉ; biên soạn giáo án
và tổ chức giảng dạy tích hợp; tổ chức đào tạo và đánh giá theo năng lực thực
hiện; kỹ năng mềm cho khoảng 150 giáo viên, giảng viên giáo dục nghề nghiệp.
+ Đào tạo, bồi dưỡng khoảng 10 giáo viên giáo dục nghề
nghiệp dạy nghề trọng điểm đạt chuẩn cấp độ khu vực.
+ Đào tạo, bồi dưỡng đạt chuẩn quốc gia: Bồi dưỡng kỹ
năng nghề và tổ chức kiểm tra, đánh giá cấp chứng chỉ kỹ năng thực hành nghề
cho khoảng 150 giáo viên, giảng viên; bồi dưỡng tiếng Anh chuyên ngành cho khoảng
60 giáo viên dạy các nghề được đầu tư trọng điểm cấp độ quốc gia; cử đi bồi dưỡng
công nghệ mới cho khoảng 100 lượt giáo viên, giảng viên.
+ Cử đi đào tạo, bồi dưỡng
nâng cao năng lực nghiên cứu khoa học cho khoảng 40 giảng viên trong các cơ sở
giáo dục nghề nghiệp.
- Về đội ngũ cán bộ quản lý
giáo dục nghề nghiệp:
Đào tạo, bồi dưỡng, chuẩn hóa đội ngũ cán bộ quản lý
giáo dục nghề nghiệp, nhằm hình thành đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục nghề nghiệp
có tính chuyên nghiệp, hiệu quả:
+ Đào tạo, bồi dưỡng ở trong
nước về nghiệp vụ quản lý giáo dục nghề nghiệp cho khoảng 12 lượt cán bộ quản
lý giáo dục nghề nghiệp.
+ Đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn để nâng cao trình độ ngoại
ngữ ở trong nước và nước ngoài cho khoảng 03 cán bộ quản lý giáo dục nghề nghiệp.
+ Cử đi đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực nghiên cứu
khoa học, quản lý khoa học cho khoảng 03 lượt cán bộ quản lý, nghiên cứu viên,
giảng viên tại các cơ sở nghiên cứu khoa học, cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
+ Đào tạo và bồi dưỡng cho khoảng 25 lượt cán bộ quản
lý thiết bị tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
d) Phát triển chương trình, đào tạo thí điểm, xây dựng
danh mục thiết bị, tiêu chuẩn cơ sở vật chất và định mức kinh tế - kỹ thuật
trong đào tạo giáo dục nghề nghiệp:
- Về phát triển chương trình: Căn cứ quy định khối lượng
kiến thức tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà người học đạt được sau khi tốt nghiệp
đối với trình độ trung cấp, cao đẳng, các trường nghiên cứu, xây dựng khoảng 11
chương trình các ngành/nghề trọng điểm.
- Về xây dựng danh mục thiết
bị đào tạo, định mức kinh tế - kỹ thuật trong đào tạo và tiêu chuẩn cơ sở vật
chất: Các trường căn cứ vào Thông tư số 14/2017/TT-BLĐTBXH ngày 25/5/2017 của Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội Quy định việc xây dựng, thẩm định và ban hành
định mức kinh tế kỹ thuật về đào tạo áp dụng trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp
xây dựng, ban hành danh mục thiết bị đào tạo và định mức kinh tế - kỹ thuật
trong đào tạo cho các nghề trọng điểm.
đ) Phát triển hoạt động kiểm
định và bảo đảm chất lượng giáo dục nghề nghiệp:
- Đào tạo, bồi dưỡng cho khoảng 10 kiểm định viên chất
lượng giáo dục nghề nghiệp.
- Cử cán bộ, giáo viên, giảng viên tại các trường cao
đẳng tham gia tập huấn, bồi dưỡng kiến thức về bảo đảm chất lượng khoảng 26 lượt.
- Hỗ trợ các cơ sở giáo dục nghề nghiệp để thực hiện
kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục nghề nghiệp (03 trường cao đẳng) và kiểm định
chất lượng chương trình đào tạo nghề trọng điểm quốc gia. Trong đó ưu tiên các
trường thực hiện thí điểm cơ chế tự chủ, trường dạy nghề cho người khuyết tật.
e) Nâng cao năng lực tư vấn, hướng nghiệp, thông tin,
tuyên truyền, dự báo nhu cầu đào tạo về giáo dục nghề nghiệp gắn với việc làm
đáp ứng thị trường lao động và công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá thực hiện
Dự án:
- Nâng cao năng lực tư vấn,
hướng nghiệp, tuyên truyền, dự báo nhu cầu đào tạo về giáo dục nghề nghiệp gắn
với việc làm đáp ứng thị trường lao động:
+ Xây dựng và phát hành các bộ tài liệu, ấn phẩm, sách,
tờ rơi, phóng sự, phim tài liệu... liên quan đến lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp.
Phối hợp với các phương tiện thông tin đại chúng để phổ biến, tuyên truyền về
giáo dục nghề nghiệp.
+ Tổ chức hội thảo, hội nghị, tọa đàm... theo các
chuyên đề liên quan đến lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp.
+ Tổ chức điều tra, khảo sát, thống kê, theo dõi, đánh
giá, phân tích, dự báo nhu cầu đào tạo.
- Đào tạo, bồi dưỡng cho khoảng 06 lượt cán bộ phụ
trách công tác tư vấn, hướng nghiệp cho học sinh, sinh viên;
- Đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng
mềm cho khoảng 06 lượt giáo viên, cán bộ quản lý, cán bộ làm công tác học sinh,
sinh viên.
- Nâng cao năng lực giám
sát, đánh giá Dự án:
+ Tổ chức thực hiện theo hệ thống giám sát và đánh
giá, hệ thống các biểu mẫu báo cáo, cơ chế thu thập thông tin; nội dung, cơ chế
báo cáo; cách thức sử dụng thông tin của hệ thống giám sát và đánh giá cho quản
lý.
+ Kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện các nội
dung hoạt động của Dự án định kỳ, hằng năm hoặc đột xuất (khi cần thiết).
+ Tổ chức các Hội nghị triển
khai công việc, sơ kết, tổng kết đánh giá Dự án.
g) Nguồn kinh phí thực hiện:
Từ nguồn ngân sách trung ương bố trí cho địa phương, nguồn ngân sách địa
phương, nguồn vốn viện trợ nước ngoài và nguồn huy động khác. Căn cứ nội dung
theo kế hoạch, hàng năm Sở Lao động - Thương binh và Xã hội lập dự toán kinh
phí gửi Sở Tài chính phối hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh giao và lồng ghép
trong dự toán đầu năm.
h) Tổ chức thực hiện:
- Cơ quan chủ trì: Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội.
- Cơ quan phối hợp: Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài
chính, Trường Cao đẳng nghề, Trường Cao đẳng cộng đồng, Trường Cao đẳng Y tế.
1.2. Hoạt động: “Phát triển
thị trường lao động và việc làm”:
a) Cho vay vốn giải quyết việc
làm:
- Thực hiện cho vay các dự án trang trại, cơ sở sản xuất
kinh doanh tạo nhiều chỗ làm việc mới, ưu tiên nguồn vốn cho vay đối với lao động
là người khuyết tật, người dân tộc thiểu số, lao động vùng chuyển đổi mục đích
sử dụng đất nông nghiệp. Thực hiện cho vay ưu đãi đối với người lao động đi làm
việc ở nước ngoài theo hợp đồng thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, người lao động là
thân nhân của người có công với cách mạng được vay vốn đi làm việc ở nước ngoài
theo hợp đồng từ Quỹ quốc gia về việc làm. Cho vay khởi sự doanh nghiệp đối với
lao động thanh niên. Cho vay ủy thác đối với các Tổ chức xã hội, tổ chức chính
trị xã hội qua hệ thống Ngân hàng chính sách xã hội. Bảo đảm sử dụng vốn vay
đúng mục đích, đúng đối tượng, đạt hiệu quả cao.
- Nhu cầu kinh phí: Từ nguồn ngân sách trung ương bố
trí cho địa phương, nguồn ngân sách địa phương, nguồn vốn viện trợ nước ngoài
và nguồn huy động khác. Căn cứ nội dung theo kế hoạch của UBND tỉnh, hàng năm,
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội lập dự toán kinh phí gửi Sở Tài chính phối
hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh giao và lồng ghép trong dự toán đầu năm.
b) Hỗ trợ đưa lao động đi
làm việc ở nước ngoài:
- Tập trung đưa lao động đi làm việc ở những thị trường
có nhu cầu sử dụng lao động có tay nghề, có thu nhập cao, ổn định. Mời gọi các
doanh nghiệp hoạt động xuất khẩu lao động (XKLĐ) có uy tín, chất lượng về triển
khai tuyển chọn lao động trên địa bàn.
- Tăng cường đào tạo nghề cho người lao động gắn với
XKLĐ. Đảm bảo công tác giáo dục định hướng cho người lao động về ngoại ngữ, văn
hóa, phong tục tập quán, luật pháp của nước tiếp nhận lao động.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc đưa người
lao động đi làm việc ở nước ngoài của các doanh nghiệp.
c) Hỗ trợ phát triển thị trường
lao động:
- Tập trung đầu tư nâng cấp, mở rộng cơ sở vật chất, trang
thiết bị sàn giao dịch việc làm tại Trung tâm Dịch vụ việc làm Bình Thuận và 03
chi nhánh tại La Gi, Đức Linh, Tuy Phong.
- Thiết lập hệ thống thông tin về thị trường lao động,
tổ chức thực hiện tốt việc điều tra cung – cầu lao động; xây dựng cơ sở dữ liệu
về thị trường lao động, dự báo thị trường lao động để hỗ trợ và tạo điều kiện
cho người lao động tự tìm kiếm việc làm, người sử dụng lao động tuyển lao động
theo yêu cầu.
- Củng cố và tăng cường đội ngũ cán bộ làm công tác tư
vấn, giới thiệu việc làm và dạy nghề ở các cấp, nhất là ở xã, phường, thị trấn.
d) Nâng cao năng lực thực hiện:
- Đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn nghiệp vụ cho cán bộ
làm công tác quản lý giáo dục nghề nghiệp và giải quyết việc làm về xây dựng và
quản lý dự án vay vốn Quỹ quốc gia về việc làm, nghiệp vụ giới thiệu việc làm.
- Hoạt động tuyên truyền, tư vấn, phổ biến
thông tin về học nghề, việc làm và thị trường lao động trên các phương tiện
thông tin đại chúng, truyền thông trực tiếp với người lao động, cộng đồng dân
cư và các hội đoàn thể.
- Giám sát, đánh giá các hoạt động giáo dục nghề nghiệp,
dự án vay vốn giải quyết việc làm và công tác đưa người lao động đi làm việc ở
nước ngoài theo hợp đồng.
đ) Chế độ thông tin, báo cáo
định kỳ:
Định kỳ quý, 6 tháng, năm
các Sở, ngành, đoàn thể, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các
đơn vị có liên quan có trách nhiệm báo cáo kết quả thực hiện Chương trình mục
tiêu Giáo dục nghề nghiệp – Việc làm và An toàn lao động của ngành, địa phương
mình về UBND tỉnh (thông qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội) trước ngày 20
của tháng cuối quý để theo dõi, chỉ đạo.
e) Nhu cầu kinh phí: Từ nguồn ngân sách trung ương bố
trí cho địa phương, nguồn ngân sách địa phương, nguồn vốn viện trợ nước ngoài
và nguồn huy động khác. Căn cứ nội dung theo kế hoạch, hàng năm Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội lập dự toán kinh phí gửi Sở Tài chính phối hợp, tham mưu Ủy
ban nhân dân tỉnh giao và lồng ghép trong dự toán đầu năm.
g) Tổ chức thực hiện:
- Cơ quan chủ trì: Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội;
- Cơ quan phối hợp: Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài
chính, Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố.
1.3. Các giải pháp chủ yếu:
a) Nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên, giáo viên đạt
trình độ chuẩn và trên chuẩn, đủ về số lượng, phù hợp với cơ cấu ngành nghề;
thường xuyên rà soát, điều chỉnh, bổ sung chương trình đào tạo phù hợp với đặc
điểm sinh trưởng của cây trồng, vật nuôi và yêu cầu sản xuất, kinh doanh của
doanh nghiệp.
b) Tập trung đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết
bị các cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập theo hướng hiện đại hóa; xây dựng
chương trình, giáo trình giảng dạy phù hợp với điều kiện thực tiễn sản xuất của
doanh nghiệp. Đảm bảo chất lượng đào tạo, nhằm đáp ứng nhu cầu lao động qua đào
tạo có tay nghề phục vụ cho sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
c) Triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án Đào tạo nghề
cho lao động nông thôn, thường xuyên đổi mới phương thức đào tạo. Trong đó, tập
trung đào tạo nghề cho các đối tượng thuộc hộ nghèo, thanh niên, dân tộc thiểu
số, người thuộc diện chính sách người có công, người khuyết tật,… và đào tạo
cho xuất khẩu lao động.
d) Khuyến khích xã hội hóa công tác đào tạo nghề nhằm thu
hút mọi nguồn lực cho các hoạt động đào tạo nghề, khuyến khích mọi thành phần
kinh tế tham gia đào tạo nghề. Phát triển đào tạo nghề phải gắn với các nhu cầu
của doanh nghiệp, chú trọng đào tạo nghề, giải quyết việc làm cho lao động nông
thôn; thu hút đội ngũ trí thức, có trình độ cao, các nhà khoa học, nghệ nhân,
cán bộ kỹ thuật, kỹ sư, nông dân sản xuất kinh doanh giỏi cùng tham gia dạy nghề.
đ) Tăng cường công tác tư vấn, giới thiệu việc làm,
cung ứng lao động cho doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh; tổ chức thực hiện tốt
việc điều tra cung cầu lao động, dự báo thị trường lao động. Phát triển hệ thống
trung tâm dịch vụ việc làm theo hướng xã hội hóa, đa dạng các hình thức tư vấn,
giới thiệu việc làm. Đầu tư nâng cấp, mở rộng Trung tâm Dịch vụ việc làm Bình
Thuận, sàn giao dịch việc làm và các chi nhánh tại huyện Tuy Phong, La Gi, Đức
Linh.
e) Tăng cường công tác cho
vay vốn giải quyết việc làm từ nguồn vốn Trung ương cấp mới và nguồn vốn thu hồi
đối với những dự án tạo nhiều chỗ làm việc mới, thu nhập ổn định phù hợp với
yêu cầu phát triển kinh tế của từng địa phương. Tập trung ưu tiên vốn cho các đối
tượng thanh niên nông thôn vay khởi nghiệp, các dự án trang trại, làng nghề
truyền thống, cơ sở sản xuất kinh doanh giải quyết được nhiều chỗ làm việc cho
thanh niên.
g) Tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với đưa
người lao động đi làm việc ở nước ngoài, ngăn ngừa và xử lý kịp thời các hành
vi vi phạm pháp luật về xuất khẩu lao động (XKLĐ); đề nghị các doanh nghiệp
XKLĐ phối hợp với các địa phương thường xuyên cung cấp thông tin về tình hình
làm việc của lao động ở nước ngoài để kịp thời xử lý, tránh trường hợp lao động
bỏ trốn hoặc về nước trước thời hạn. Nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung cơ chế, chính
sách XKLĐ của tỉnh cho phù hợp với tình hình thực tế để khuyến khích người lao
động tham gia XKLĐ. Mời gọi các doanh nghiệp XKLĐ uy tín, chất lượng và có các
đơn hàng làm việc tại các nước phát triển, thu nhập cao để triển khai tuyển chọn
lao động. Đẩy mạnh đào tạo cho lao động xuất khẩu nhất là về ngoại ngữ, văn
hóa, phong tục tập quán, luật pháp nước sở tại và kỹ năng nghề.
h) Triển khai thực hiện các chương trình, dự án phát
triển kinh tế, xã hội có thu hút lao động, nhất là ở vùng nông nghiệp, nông
thôn; có những biện pháp khuyến khích bảo vệ môi trường các làng nghề và đô thị;
tạo công ăn việc làm ổn định và lâu dài cho người lao động tại nơi họ sinh ra;
giảm thiểu dòng di dân tự do từ nông thôn ra thành thị và giảm sức ép lên các
cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội ở các trung tâm kinh tế của tỉnh.
i) Thường xuyên kiểm tra giám sát của cơ quan quản lý
nhà nước đối với việc thực hiện Chương trình mục tiêu Giáo dục nghề nghiệp - việc
làm và an toàn lao động.
2. Lĩnh vực An toàn lao động: “Dự
án Tăng cường an toàn, vệ sinh lao động” bao gồm các hoạt động sau:
2.1. Nâng cao năng lực và hiệu quả quản lý nhà nước
về an toàn lao động, vệ sinh lao động:
a) Nội dung:
- Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ làm công tác
quản lý nhà nước về an toàn, vệ sinh lao động của tỉnh (tập huấn, Hội nghị, Hội
thảo, thăm quan học tập trao đổi kinh nghiệm với các tỉnh bạn...).
- Mua sắm máy, trang thiết bị để phục vụ công tác quản
lý nhà nước về an toàn, vệ sinh lao động: Quản lý, lưu trữ dữ liệu về tai nạn
lao động, bệnh nghề nghiệp và thống kê tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; quản
lý và theo dõi các máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao
động, vệ sinh lao động, số người lao động làm việc trong môi trường lao động nặng
nhọc, độc hại, nguy hiểm.
- Xây dựng và hoàn thiện hệ thống tổ chức quản lý nhà
nước về an toàn, vệ sinh lao động.
- Tập huấn nghiệp vụ nâng cao năng lực cho đội ngũ
thanh tra lao động, cán bộ làm công tác an toàn, vệ sinh lao động của ngành Lao
động – Thương binh và Xã hội và cán bộ các xã, phường, thị trấn.
b) Tổ chức thực hiện:
- Cơ quan chủ trì: Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội.
- Cơ quan phối hợp: Công An
tỉnh; Sở Y tế; Liên đoàn Lao động tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố.
2.2. Tăng cường công tác phòng ngừa tai nạn lao động
(TNLĐ) và bệnh nghề nghiệp trong sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp và ngành nghề
nông thôn:
a) Nội dung:
- Tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức về
công tác an toàn, vệ sinh lao động cho các hội viên và bà con nông dân về ý
nghĩa và tầm quan trọng của công tác an toàn, vệ sinh lao động.
- Mua sắm các trang, thiết bị để nâng cao năng lực
giám sát tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp trong sản xuất nông, lâm nghiệp và
ngành nghề nông thôn.
- Tập huấn cho hội viên về công tác an toàn, vệ sinh
lao động theo phương pháp giáo dục hành động, hướng dẫn nông dân thực hiện các
biện pháp phòng ngừa tai nạn lao động, bảo đảm vệ sinh lao động trong sản xuất
nông, lâm, ngư nghiệp.
- Tăng cường công tác thanh, kiểm tra và các hoạt động
tư vấn đối với các hội cấp dưới, cơ sở sản xuất để thúc đẩy cải thiện điều kiện
lao động, giảm thiểu ô nhiễm môi trường làng nghề và nông thôn.
b) Tổ chức thực hiện:
- Cơ quan chủ trì: Hội Nông
dân tỉnh.
- Cơ quan phối hợp: Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội; Sở Y tế.
2.3. Nâng cao chất lượng công tác an toàn, vệ sinh
lao động trong các mô hình hợp tác xã:
a) Nội dung:
- Tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức về
công tác an toàn, vệ sinh lao động cho người sử dụng lao động và người lao động
về ý nghĩa và tầm quan trọng của công tác an toàn, vệ sinh lao động.
- Tiến hành điều tra, khảo sát đánh giá tác động môi
trường, điều kiện làm việc của người lao động tại các Hợp tác xã, cơ sở sản xuất,
doanh nghiệp để hỗ trợ đào tạo, huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động cho người
sử dụng lao động và người lao động của các Hợp tác xã, doanh nghiệp vừa và nhỏ
có nguy cơ cao về tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp.
- Mua sắm các trang, thiết bị để nâng cao năng lực kiểm
tra và các hoạt động tư vấn đối với các Hợp tác xã, doanh nghiệp để thúc đẩy cải
thiện điều kiện lao động, giảm thiểu ô nhiễm môi trường nhằm khống chế tai nạn
lao động, bệnh nghề nghiệp.
b) Tổ chức thực hiện:
- Cơ quan chủ trì: Liên minh
Hợp tác xã tỉnh.
- Cơ quan phối hợp: Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội; Công An tỉnh; Sở Y tế; Liên đoàn Lao động tỉnh.
2.4. Tăng cường phòng chống bệnh nghề nghiệp và
chăm sóc sức khỏe người lao động:
a) Nội dung:
- Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền,
giáo dục về nguy cơ và tác hại của việc ô nhiễm môi trường lao động và bệnh nghề
nghiệp.
- Hỗ trợ đào tạo, huấn luyện cho người sử dụng lao động
và người lao động nhận biết và cách phòng tránh tai nạn lao động và bệnh nghề
nghiệp.
- Triển khai các hoạt động giám sát môi trường lao động,
nâng cao năng lực và tăng cường công tác khám phát hiện, chuẩn đoán, giám định
bệnh nghề nghiệp.
- Đầu tư mua sắm trang, thiết bị cho các cơ sở khám bệnh
nghề nghiệp và nâng cao năng lực chuẩn đoán, điều trị và phục hồi chức năng cho
người mắc bệnh nghề nghiệp.
- Kiện toàn tổ chức y tế cơ sở phục vụ chăm sóc sức khỏe
tại chỗ cho người lao động và người bị bệnh nghề nghiệp.
- Tăng cường công tác thanh, kiểm tra và các hoạt động
tư vấn đối với các doanh nghiệp để thúc đẩy cải thiện điều kiện lao động, giảm
thiểu ô nhiễm môi trường nhằm ngăn chặn, khống chế tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp.
b) Tổ chức thực hiện:
- Cơ quan chủ trì: Sở Y tế
(Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh).
- Cơ quan phối hợp: Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội; Liên đoàn Lao động tỉnh.
2.5. Thông tin, tuyên truyền, tập huấn, huấn luyện
để nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành, các tổ chức, cá nhân trên địa bàn
tỉnh về công tác an toàn, vệ sinh lao động (trong đó, có tổ chức Tháng hành động
về an toàn, vệ sinh lao động hàng năm):
a) Nội dung:
- Phối hợp với các cơ quan Báo, Đài Phát thanh và Truyền
hình đưa tin, bài phản ánh kịp thời tình hình và các hoạt động công tác an
toàn, vệ sinh lao động và phòng chống cháy nổ trên địa bàn tỉnh để biểu dương,
khen thưởng động viên kịp thời các đơn vị, doanh nghiệp, cá nhân làm tốt công
tác này; đồng thời, phê phán các đơn vị, doanh nghiệp chưa thực hiện tốt các
quy định của pháp luật, còn để xảy ra tai nạn lao động và cháy nổ.
- Phối hợp với Đài Phát thanh và Truyền hình Bình Thuận
xây dựng các tin, bài, chuyên đề, phóng sự về công tác an toàn, vệ sinh lao động
và phòng chống cháy nổ để phục vụ công tác tuyên truyền nhằm đẩy mạnh các hoạt
động phong trào quần chúng làm tốt công tác an toàn, vệ sinh lao động trong thời
kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
- Chú trọng, tăng cường công tác tập huấn, huấn luyện
an toàn, vệ sinh lao động và phòng chống cháy nổ cho người sử dụng lao động và
người lao động; in ấn tranh, ảnh, panô, áp phích, tờ rơi... có nội dung an
toàn, vệ sinh lao động để phục vụ công tác tuyên truyền an toàn, vệ sinh lao động
và phòng chống cháy nổ.
b) Tổ chức thực hiện:
- Cơ quan chủ trì: Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội.
- Cơ quan phối hợp: Cơ quan Báo, Đài Phát thanh và
Truyền hình Bình Thuận; Công An tỉnh; Sở Y tế; Liên đoàn Lao động tỉnh; Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Công thương.
2.6. Thông tin, tuyên truyền, tập huấn để nâng cao
nhận thức của các tổ chức công đoàn trong các doanh nghiệp trên địa tỉnh về
công tác an toàn, vệ sinh lao động:
a) Nội dung:
- Phát động các phong trào thi đua phát huy
sáng kiến cải tiến kỹ thuật, Phong trào “xanh - sạch - đẹp - đảm bảo an toàn”
trong các đơn vị, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Tuyên truyền, tập huấn công tác an toàn, vệ sinh lao
động và phòng chống cháy nổ cho đội ngũ cán bộ công đoàn và mạng lưới an toàn,
vệ sinh viên trong các đơn vị, doanh nghiệp.
- Tổ chức Hội nghị, Hội thảo, Hội thi... nhằm đẩy mạnh,
phát huy vai trò của tổ chức công đoàn các cấp trong công tác an toàn, vệ sinh
lao động.
b) Tổ chức thực hiện:
- Cơ quan chủ trì: Liên đoàn
Lao động tỉnh.
- Cơ quan phối hợp: Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội; cơ quan Báo, Đài Phát thanh và Truyền hình Bình Thuận;
Công An tỉnh; Sở Y tế.
2.7. Các hoạt động khác:
Sơ kết, tổng kết đánh giá hiệu quả của Chương trình
theo từng hoạt động, từng giai đoạn; Tổ chức Hội nghị, Hội thảo; Trao đổi tham
quan, học tập kinh nghiệm công tác an toàn, vệ sinh lao động và phòng chống
cháy nổ trong nước và nước ngoài.
2.8. Về cơ chế hoạt động,
giám sát:
- Cơ chế phối hợp thực hiện: Tăng cường sự tham gia của
các doanh nghiệp và người lao động, các tổ chức đoàn thể vào các hoạt động của
Chương trình.
- Cơ chế lồng ghép: Nội dung các Hoạt động được triển
khai lồng ghép với các hoạt động khác có liên quan (tổ chức Tháng hành động về
an toàn, vệ sinh lao động hàng năm).
- Cơ chế quản lý, giám sát: các đơn vị có các Hoạt động
được phân công tự quản lý, triển khai và kiểm tra, giám sát các nội dung hoạt động
của Chương trình theo định kỳ hoặc đột xuất khi có yêu cầu.
2.9. Lập kế hoạch và chế
độ thông tin, báo cáo:
- Hàng năm trước ngày 15/12 các Sở, ngành có hoạt động
tham gia chương trình căn cứ vào tình hình thực tế công tác AT,VSLĐ của đơn vị
xây dựng kế hoạch hoạt động kèm dự toán kinh phí gửi về Sở Lao động – Thương
binh và Xã hội để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
- Công tác thông tin, báo
cáo: Định kỳ 6 tháng (trước ngày 15/6) và năm (trước ngày 15/12) các đơn vị báo
cáo tiến độ, kết quả thực hiện về Sở Lao động – Thương binh và Xã hội để tổng hợp
báo cáo Trung ương và UBND tỉnh.
2.10. Kinh phí thực hiện:
Kinh phí thực hiện Kế hoạch được chi từ nguồn ngân
sách trung ương hỗ trợ, ngân sách tỉnh và nguồn đóng góp của doanh nghiệp.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội:
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi, kiểm tra,
đôn đốc việc tổ chức thực hiện chương trình; phối hợp với các Sở, ban, ngành,
đoàn thể và các tổ chức có liên quan xây dựng các chính sách về đào tạo nghề,
giải quyết việc làm; xây dựng kế hoạch đào tạo nghề và giải quyết việc làm cụ
thể hàng năm trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định. Chỉ đạo các Trung tâm Dịch
vụ việc làm, các Trung tâm giáo dục nghề nghiệp tổ chức đào tạo nghề, giáo dục
định hướng cho người lao động để tạo nguồn cung ứng lao động trong tỉnh, ngoài
tỉnh và xuất khẩu lao động. Định kỳ quý, 6 tháng, năm tổng hợp đánh giá kết quả
thực hiện chương trình báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội.
- Phối hợp với các Sở, ngành, đoàn thể, Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố, Ban Quản lý các khu Công nghiệp tỉnh tổ chức
triển khai, thực hiện tốt kế hoạch an toàn, vệ sinh lao động của tỉnh hàng năm;
hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, định kỳ tổ chức các Hội nghị sơ, tổng kết, đánh
giá hiệu quả thực hiện các nội dung Chương trình.
- Làm cơ quan đầu mối cung cấp
thông tin an toàn, vệ sinh lao động trên địa bàn tỉnh và phối hợp với các cơ
quan Báo Bình Thuận, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh địa phương để làm tốt
công tác thông tin, tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật an toàn, vệ sinh
lao động; tổ chức thực hiện tốt và đầy đủ các nội dung của từng Hoạt động trong
Chương trình an toàn, vệ sinh lao động của tỉnh; đầu tư, nâng cấp, mua sắm
trang thiết bị phục vụ công tác chuyên môn để không ngừng nâng cao năng lực và
hiệu quả quản lý nhà nước về công tác an toàn lao động, vệ sinh lao động nhằm
giảm thiểu tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
2. Sở
Kế hoạch và Đầu tư:
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội cân đối, bố trí vốn đầu tư phát triển theo kế hoạch trung
hạn và hàng năm; thẩm định nguồn vốn đầu tư và khả năng cân đối vốn đầu tư các dự
án sử dụng vốn ngân sách địa phương.
- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội,
các cơ quan có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh phân khai vốn thực hiện;
theo dõi, giám sát, đánh giá việc thực hiện kế hoạch và hiệu quả sử dụng nguồn
kinh phí được cấp hàng năm.
3. Sở
Tài chính:
Hàng năm, căn cứ nội dung thực hiện Chương trình mục
tiêu Giáo dục nghề nghiệp - Việc làm và An toàn lao động trên địa bàn tỉnh; dự
toán thực hiện của các sở, ban, ngành có liên quan do Sở Lao động – Thương binh
và Xã hội tổng hợp và khả năng cân đối của ngân sách tỉnh, tham mưu Ủy ban nhân
dân tỉnh giao và lòng ghép vào dự toán đầu năm của các sở, ban, ngành có liên
quan để thực hiện theo quy định của Luật ngân sách nhà nước.
4. Sở Thông tin và Truyền thông,
Báo Bình Thuận, Đài Phát thanh truyền hình Bình Thuận:
- Tổ chức tốt việc phổ biến, tuyên truyền các chủ
trương chính sách của Trung ương và của tỉnh về Chương trình mục tiêu Giáo dục
nghề nghiệp - Việc làm và An toàn lao động.
- Chủ động phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội và các đơn vị tham gia chương trình, làm tốt công tác thông tin, tuyên
truyền sâu rộng mục đích, ý nghĩa và tầm quan trọng của công tác an toàn, vệ
sinh lao động; xây dựng, mở các chương trình, chuyên mục, phóng sự, tin, bài...
để tuyên truyền, phản ánh các hoạt động an toàn, vệ sinh lao động PCCN của các
cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đến đông đảo nhân dân và người lao động trên địa
bàn Tỉnh.
5. Công
an tỉnh:
Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thường
xuyên thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện pháp luật về an toàn, vệ
sinh lao động; Luật Việc làm tại các đơn vị có sử dụng lao động để kịp thời
phát hiện, đấu tranh, ngăn chặn, xử lý các cá nhân, tổ chức có hoạt động vi phạm
pháp luật trong quá trình triển khai thực hiện Chương trình Giáo dục nghề nghiệp
- Việc làm và An toàn lao động. Thực hiện việc cấp phát Chứng minh nhân dân, hộ
chiếu cho người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo đúng quy định, đảm bảo kịp
thời và thuận lợi.
6. Sở Y
tế:
- Theo chức năng, nhiệm vụ của mình thực hiện việc
khám sức khỏe, tạo điều kiện thuận lợi cho người lao động trong lĩnh vực học
nghề, giải quyết việc làm.
- Phối hợp với các cơ quan Báo, Đài, Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố, Ban Quản lý các khu công nghiệp tăng cường công
tác thông tin, tuyên truyền về nguy cơ và tác hại bệnh nghề nghiệp; In ấn và
phát hành tờ rơi, tranh, áp phích... để tuyên truyền về nguy cơ và tác hại,
cách phòng chống bệnh nghề nghiệp.
- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thực
hiện tốt công tác giám sát, đo, kiểm tra môi trường lao động; kiến nghị, tư vấn,
đề xuất các giải pháp cải thiện điều kiện làm việc, môi trường lao động, quan
trắc môi trường lao động trong các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, làng nghề, hợp
tác xã.
- Tổ chức các lớp tập huấn, huấn luyện và đầu tư, nâng
cấp máy, thiết bị để nâng cao năng lực chẩn đoán, giám định bệnh nghề nghiệp,
phục hồi chức năng cho các cơ sở y tế thuộc quyền quản lý.
7. Các
Trường: Cao đẳng nghề Bình Thuận, Cao đẳng cộng đồng Bình Thuận, Cao đẳng Y tế
Bình Thuận:
- Xây dựng các Dự án thành phần về chỉ tiêu, nhiệm vụ
chuyên môn hàng năm trình các cơ quan có thẩm quyền thẩm định và phê duyệt theo
quy định.
- Căn cứ vào chỉ tiêu, nhiệm vụ chuyên môn được cơ
quan có thẩm quyền phê duyệt, đề xuất kinh phí thực hiện theo quy định.
- Triển khai, báo cáo tình hình thực hiện Dự án 1: “Đổi
mới và nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp” tại đơn vị mình theo quy định.
8. Các Sở,
ngành liên quan:
Căn cứ nhiệm vụ thuộc lĩnh vực ngành mình phụ trách để
phối hợp với các địa phương triển khai thực hiện các chương trình, dự án phát
triển kinh tế - xã hội của tỉnh đảm bảo đạt mục tiêu Giáo dục nghề nghiệp - Việc
làm và An toàn lao động.
9. Đề
nghị Ủy ban MTTQ Việt Nam, các Đoàn thể tỉnh:
- Thực hiện tốt việc tuyên truyền vận động các đoàn
viên, hội viên của mình tham gia triển khai thực hiện tốt các mục tiêu nhiệm vụ
của Chương trình mục tiêu Giáo dục nghề nghiệp - Việc làm và An toàn lao động.
Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội ký kết chương trình liên tịch
để triển khai trong tổ chức mình. Tiến hành rà soát nắm chắc đối tượng có nhu cầu
học nghề, việc làm, tổ chức đăng ký giới thiệu đến các cơ sở giáo dục nghề nghiệp,
Trung tâm Dịch vụ việc làm để học nghề và giải quyết việc làm, đồng thời tham
gia giám sát việc thực hiện chương trình của các Sở, ngành có liên quan.
- Phối hợp với các cơ quan truyền thông, các sở, ngành
và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức, triển khai thực hiện tốt
công tác thông tin, tuyên truyền, phổ biến các chính sách, pháp luật liên quan
đến công tác an toàn, vệ sinh lao động tới đông đảo hội viên, bà con nông dân
trên địa bàn Tỉnh.
- Tập huấn, tư vấn cho hội viên, bà con nông dân về
công tác an toàn lao động, vệ sinh lao động, chú trọng tập huấn theo phương
pháp giáo dục hành động, hướng dẫn nông dân thực hiện các biện pháp phòng ngừa
tai nạn lao động, bảo đảm vệ sinh lao động trong sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp.
10. Đề
nghị Liên đoàn Lao động tỉnh:
- Chỉ đạo Công đoàn ngành, Liên đoàn lao động các huyện,
thị xã, thành phố tăng cường các hoạt động thông tin, tuyên truyền, phổ biến
pháp luật về AT,VSLĐ; phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổ chức
tập huấn, huấn luyện an toàn lao động, vệ sinh lao động cho mạng lưới an toàn,
vệ sinh viên cơ sở.
- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội kiểm
tra, hướng dẫn, giám sát việc thực hiện công tác an toàn lao động, vệ sinh lao
động của các đơn vị, doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp với các cơ quan Báo, Đài Phát thanh và Truyền
hình của tỉnh để làm tốt công tác thông tin, tuyên truyền phát động các phong
trào thi đua tích cực hưởng ứng, thực hiện tốt công tác an toàn lao động, vệ
sinh lao động tại các đơn vị, doanh nghiệp; Phối hợp tổ chức tốt các Hội nghị,
Hội thảo, Hội thi an toàn vệ sinh viên giỏi.
11.
Liên minh Hợp tác xã tỉnh:
- Phối hợp với các cơ quan truyền thông, Ủy ban nhân
dân các các huyện, thị xã, thành phố để thông tin, tuyên truyền, giáo dục, nâng
cao nhận thức về công tác an toàn lao động, vệ sinh lao động cho người sử dụng
lao động và người lao động trong các hợp tác xã, doanh nghiệp vừa và nhỏ, kinh
tế hộ gia đình về ý nghĩa, tầm quan trọng của công tác an toàn lao động, vệ
sinh lao động;
- Tập huấn, huấn luyện cho người sử dụng lao động và
người lao động của các hợp tác xã, doanh nghiệp vừa và nhỏ có nguy cơ cao về
tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
- Tăng cường công tác kiểm tra và các hoạt động tư vấn
đối với các hợp tác xã, doanh nghiệp để thúc đẩy cải thiện điều kiện lao động,
giảm thiểu ô nhiễm môi trường để phòng tránh tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp.
12. Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:
- Căn cứ Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu Giáo
dục nghề nghiệp - Việc làm và An toàn lao động giai đoạn 2017 - 2020 của tỉnh để
xây dựng kế hoạch thực hiện tại địa phương; giao chỉ tiêu kế hoạch cụ thể về
đào tạo nghề, giải quyết việc làm và an toàn lao động cho các xã, phường, thị
trấn; Chỉ đạo các Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên trực
thuộc thực hiện tốt việc nắm bắt thông tin thị trường lao động, phối hợp với
các doanh nghiệp tổ chức đào tạo nghề và cung ứng lao động cho các doanh nghiệp
trong tỉnh, ngoài tỉnh và nước ngoài.
- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và
các đơn vị tham gia Chương trình, dự án để triển khai thực hiện Kế hoạch an
toàn lao động, vệ sinh lao động thuộc địa bàn quản lý (tổ chức các lớp tập huấn,
huấn luyện về an toàn lao động, vệ sinh lao động cho người sử dụng lao động,
người quản lý, người trực tiếp làm công tác an toàn lao động, vệ sinh lao động
của doanh nghiệp).
- Phối hợp với các cơ quan Báo, Đài Phát thanh và Truyền
hình của Tỉnh và địa phương tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền, phổ biến
pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động PCCN, kiểm tra, hướng dẫn việc thực hiện
các quy định pháp luật an toàn, vệ sinh lao động PCCN đối với các đơn vị, doanh
nghiệp, đơn vị sản xuất kinh doanh, hợp tác xã, làng nghề trên địa bàn và lĩnh
vực quản lý.
- Phối hợp với Sở Lao động – Thương binh và Xã hội để tăng
cường công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý các hành vi vi phạm về công tác an
toàn, vệ sinh lao động PCCN đối với các tập thể, cá nhân và thực hiện tốt chức
năng quản lý nhà nước về công tác an toàn, vệ sinh lao động trên địa bàn.
13. Giao Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội chủ trì, giám sát quá trình triển khai thực hiện và tổng hợp báo
cáo kết quả định kỳ hàng quý, 6 tháng, năm cho Ủy ban nhân dân tỉnh để theo
dõi, chỉ đạo./.
Nơi nhận:
- TT. Tỉnh ủy;
- TT. HĐND tỉnh;
- CT, các PCT.UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Các cơ quan thuộc UBND tỉnh;
- Hội và Đoàn thể tỉnh;
- Liên minh HTX tỉnh;
- Các Trường: Cao đẳng nghề,
Cao đẳng cộng đồng, Cao đẳng Y tế;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Báo Bình Thuận;
- Lưu: VT, KGVX. Bùi Vy
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Đức Hòa
|