ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ CẦN THƠ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 47/KH-UBND
|
Cần Thơ, ngày 04 tháng 3 năm 2024
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI ĐỀ ÁN “TUYÊN TRUYỀN, PHỔ
BIẾN PHÁP LUẬT CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG VÀ NGƯỜI SỬ DỤNG LAO ĐỘNG ĐÁP ỨNG YÊU CẦU THỰC
THI CÁC CAM KẾT QUỐC TẾ VỀ LAO ĐỘNG GIAI ĐOẠN 2023 - 2030” TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH
PHỐ CẦN THƠ
Căn cứ
Quyết định số 1400/QĐ-TTg ngày 22 tháng 11 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt Đề án “Tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho người lao động và người sử dụng
lao động đáp ứng yêu cầu thực thi các cam kết quốc tế về lao động giai đoạn
2023 - 2030”, Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ ban hành Kế hoạch triển khai Đề
án “Tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho người lao động và người sử dụng lao động
đáp ứng yêu cầu thực thi các cam kết quốc tế về lao động giai đoạn 2023 - 2030”
trên địa bàn thành phố Cần Thơ (sau đây gọi tắt là Kế hoạch), cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1.
Mục đích
a)
Triển khai đồng bộ, có hiệu quả những mục tiêu của Đề án theo Quyết định số
1400/QĐ-TTg ngày 22 tháng 11 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ. Phấn đấu đến năm
2030 đạt được mục tiêu chung là tạo sự chuyển biến tích cực về ý thức tôn trọng
và chấp hành pháp luật lao động đối với người lao động và người sử dụng lao động
(sau đây gọi tắt là NLĐ và NSDLĐ) đáp ứng yêu cầu thực thi các cam kết quốc tế
về lao động; Đồng thời xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định, tiến bộ
trong tình hình mới, góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển, ổn định xã hội, xây
dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, do dân vì dân.
b)
Triển khai sâu rộng, hoàn thiện và tăng cường nguồn lực thực hiện công tác
tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho NLĐ và NSDLĐ đáp ứng yêu cầu thực thi các
cam kết quốc tế về lao động giai đoạn 2023 - 2030.
2.
Yêu cầu
a)
Các sở, ban ngành thành phố và Ủy ban nhân dân quận, huyện tiếp tục quán triệt
đầy đủ, cụ thể hóa chính sách của nhà nước về công tác tuyên truyền, phổ biến,
giáo dục pháp luật nói chung và pháp luật lao động nói riêng. Nhà nước đảm bảo
nguồn lực cần thiết cho công tác phổ biến pháp luật, thực hiện xã hội hóa công
tác phổ biến giáo dục pháp luật.
b)
Các hoạt động triển khai Kế hoạch này phải sát với nội dung và nhiệm vụ của Đề
án ban hành kèm theo Quyết định số 1400/QĐ-TTg ngày 22 tháng 11 năm 2023 của Thủ
tướng Chính phủ cũng như yêu cầu thực tế của cơ quan, đơn vị, địa phương, doanh
nghiệp, hợp tác xã; đảm bảo đúng tiến độ, phát huy tiềm năng nguồn nhân lực hiện
có; đưa ra những biện pháp để khắc phục những yếu kém, tồn tại trong công tác
tuyên truyền giáo dục pháp luật; triển khai các hoạt động có trọng tâm, tránh
dàn trải, không trùng lắp, chồng chéo với các hoạt động, các dự án khác đã và
đang triển khai tại cơ quan, đơn vị và địa phương.
II. MỤC TIÊU
1.
Mục tiêu tổng quát
a) Tiếp
tục đổi mới toàn diện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật cho NLĐ và NSDLĐ
trong các loại hình doanh nghiệp, tăng cường cơ chế phối hợp liên ngành; huy động
nguồn lực xã hội; chú trọng ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong
hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật;
b)
Triển khai đồng bộ, toàn diện, có trọng tâm, trọng điểm công tác phổ biến, giáo
dục pháp luật cho người lao động, người sử dụng lao động, tạo chuyển biến có chất
lượng, hiệu quả cho doanh nghiệp trong việc tiếp cận, nâng cao nhận thức, ý thức
tuân thủ pháp luật lao động và thực thi các tiêu chuẩn lao động quốc tế cơ bản,
góp phần thúc đẩy quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ, hạn chế rủi ro
pháp lý, giảm thiểu tranh chấp lao động, nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp trên địa bàn thành phố, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh
(PCI) nhằm cải thiện thứ hạng của thành phố về môi trường kinh doanh, góp phần
phát triển kinh tế - xã hội của thành phố Cần Thơ.
2.
Mục tiêu cụ thể
a) Phấn
đấu đến năm 2030, năm cuối thực hiện Đề án đạt ít nhất 90% người sử dụng lao động
trên địa bàn thành phố Cần Thơ được tuyên truyền, phổ biến pháp luật lao động
và các quy định pháp luật liên quan; từ 80% trở lên người lao động được tuyên
truyền, phổ biến pháp luật lao động và các quy định pháp luật liên quan đến quyền
và nghĩa vụ của người lao động;
b) Đảm
bảo 90% - 100% cơ quan, đơn vị, tổ chức, địa phương tổ chức phổ biến, thông tin
kịp thời, đầy đủ các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan tới quyền, nghĩa vụ
của NLĐ và NSDLĐ trước và sau khi được ban hành theo đúng chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn được giao với nội dung và hình thức phù hợp theo quy định của pháp luật;
c) Đảm
bảo 100% văn bản quy phạm pháp luật, thông tin pháp luật về lao động, quan hệ
lao động và nội dung, yêu cầu thực thi cam kết quốc tế về lao động được công
khai kịp thời, đầy đủ, chính xác; cơ quan, đơn vị, tổ chức, địa phương có trách
nhiệm bảo đảm cho NLĐ và NSDLĐ được tiếp cận thông tin thuận lợi, dễ dàng,
nhanh chóng;
d) Hằng
năm, các cơ quan, đơn vị, tổ chức, địa phương thực hiện tuyên truyền, phổ biến,
cập nhật thông tin về pháp luật, chính sách pháp luật lao động theo chức năng,
nhiệm vụ được giao và tình hình thực tế của cơ quan, đơn vị, ít nhất 01 cuộc;
đ) Đảm
bảo 90% - 100% các câu hỏi và đề nghị tháo gỡ vướng mắc trong quá trình thực
thi pháp luật lao động của NLĐ và NSDLĐ được tiếp nhận và hướng dẫn, trả lời;
e)
Nâng cao nhận thức, trách nhiệm, thói quen tìm hiểu và thực hiện pháp luật của
NLĐ và NSDLĐ, đặc biệt là pháp luật về quan hệ lao động, lao động đặc thù liên
quan đến việc thực thi các cam kết quốc tế về lao động, nhất là cam kết trong
các Hiệp định thương mại tự do thế hệ mới mà Việt Nam là thành viên về tự do hiệp
hội và thương lượng tập thể; bình đẳng, không phân biệt đối xử trong lao động;
phòng chống lao động cưỡng bức; xóa bỏ lao động trẻ em…;
g) Ứng
dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong công tác phổ biến, giáo dục pháp
luật; xây dựng hệ sinh thái về phổ biến, giáo dục pháp luật cho doanh nghiệp một
số địa phương, cơ quan, đơn vị liên quan;
h)
Xây dựng và duy trì cơ chế phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan của thành phố với
quận, huyện; giữa cơ quan quản lý nhà nước với các tổ chức đại diện người lao động
tại doanh nghiệp trong việc phổ biến, giáo dục pháp luật cho doanh nghiệp gắn với
hoàn thiện hệ thống pháp luật và tổ chức thi hành pháp luật hiệu quả liên quan
đến doanh nghiệp, quan hệ lao động; triển khai các giải pháp xã hội hóa công
tác phổ biến, giáo dục pháp luật cho doanh nghiệp.
III. NỘI DUNG, ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI VÀ THỜI GIAN THỰC HIỆN
1.
Nội dung
a)
Pháp luật về lao động, quan hệ lao động và các quy định liên quan;
b) Nội
dung, yêu cầu thực thi các cam kết quốc tế về lao động, nhất là các cam kết
trong các Hiệp định thương mại tự do thế hệ mới mà Việt Nam tham gia;
c)
Các chính sách có tác động lớn đến NLĐ và NSDLĐ.
2.
Đối tượng
a)
Các cơ quan, tổ chức tham gia thực hiện phổ biến, giáo dục pháp luật lao động.
b)
Cán bộ, công chức làm công tác phổ biến, giáo dục pháp luật.
c) Trọng
tài viên lao động và hòa giải viên lao động trên địa bàn thành phố Cần Thơ.
d)
NLĐ và NSDLĐ thuộc các thành phần kinh tế hoạt động trên địa bàn thành phố Cần
Thơ, nhất là NLĐ và NSDLĐ tại các địa bàn, khu công nghiệp, khu vực tập trung
nhiều doanh nghiệp thâm dụng lao động, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài,
doanh nghiệp có sử dụng nhiều lao động là người dân tộc thiểu số, người khuyết
tật.
3.
Phạm vi
Kế hoạch
được tổ chức triển khai thực hiện trên phạm vi toàn thành phố, trong đó tập
trung vào các địa bàn, khu công nghiệp, khu vực tập trung nhiều doanh nghiệp và
người lao động.
4.Thời
gian triển khai
Kế hoạch
được triển khai thực hiện từ năm 2024 - 2030.
IV. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Nâng cao nhận thức, năng lực, trách nhiệm của các cơ
quan, tổ chức làm công tác phổ biến, giáo dục pháp luật cho NLĐ và NSDLĐ trong
bối cảnh mới thực thi các cam kết quốc tế về lao động
a) Khảo
sát, đánh giá nhu cầu, thực trạng để xây dựng kế hoạch bồi dưỡng, nâng cao chất
lượng phổ biến, giáo dục pháp luật lao động cho NLĐ và NSDLĐ; khảo sát đánh giá
kết quả thực hiện kế hoạch:
- Khảo
sát, đánh giá nhu cầu phổ biến, giáo dục pháp luật của NLĐ và NSDLĐ trong bối cảnh
mới thực thi các cam kết quốc tế về lao động; thực trạng năng lực và những khó
khăn, vướng mắc của các cơ quan, tổ chức làm công tác phổ biến, giáo dục pháp
luật cho NLĐ và NSDLĐ;
- Xây
dựng kế hoạch chi tiết bồi dưỡng, tăng cường năng lực cho các cơ quan, tổ chức
làm công tác phổ biến, giáo dục pháp luật cho NLĐ và NSDLĐ, đáp ứng yêu cầu
trong tình hình mới;
- Tổ
chức tọa đàm, hội thảo, diễn đàn trao đổi về nhu cầu, thực trạng, các giải pháp
tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện công tác phổ
biến, giáo dục pháp luật cho NLĐ và NSDLĐ;
- Điều
tra, khảo sát, tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch; tổng kết kết quả thực
hiện kế hoạch; đề xuất hoàn thiện pháp luật, nâng cao hiệu quả thực thi công
tác phổ biến, giáo dục pháp luật cho NLĐ và NSDLĐ đáp ứng các yêu cầu thực thi
các cam kết quốc tế về lao động gửi cơ quan có thẩm quyền (để tổng hợp).
Cơ
quan chủ trì: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
Cơ
quan phối hợp: Sở Tư pháp, các sở, ban ngành, các cơ quan, tổ chức có liên
quan.
b)
Quán triệt, chỉ đạo các cơ quan, đơn vị trực thuộc nâng cao nhận thức, vai trò,
tầm quan trọng của công tác phổ biến, giáo dục pháp luật; tăng cường phối hợp
cùng cấp, với cấp trên và cấp dưới trong việc đẩy mạnh tuyên truyền phổ biến,
giáo dục pháp luật cho NLĐ và NSDLĐ; xây dựng, nhân rộng các mô hình điểm phổ
biến, giáo dục pháp luật đối với từng đối tượng; đánh giá hiệu quả công tác phổ
biến, giáo dục pháp luật cho NLĐ và NSDLĐ để gắn kết chặt chẽ việc triển khai kế
hoạch này với Đề án “Thí điểm đổi mới hoạt động đánh giá hiệu quả công tác phổ
biến, giáo dục pháp luật” được phê duyệt tại Quyết định số 979/QĐ-TTg ngày 12
tháng 8 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ.
Cơ
quan chủ trì: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
Cơ
quan phối hợp: Các sở, ban ngành, các cơ quan, tổ chức có liên quan.
c) Tập
huấn, bồi dưỡng kiến thức pháp luật, các cam kết quốc tế về lao động của Việt
Nam; kỹ năng, nghiệp vụ phổ biến, giáo dục pháp luật cho đội ngũ báo cáo viên
pháp luật và cán bộ nòng cốt làm công tác phổ biến, giáo dục pháp luật cho NLĐ
và NSDLĐ đáp ứng yêu cầu thực thi các cam kết quốc tế về lao động:
-
Hình thành mạng lưới đội ngũ tuyên truyền viên, báo cáo viên nòng cốt làm công
tác phổ biến, giáo dục pháp luật về lao động, đặc biệt là đội ngũ báo cáo viên
cấp thành phố;
- Đào
tạo, bồi dưỡng, tập huấn về chuyên môn (pháp luật lao động và các cam kết quốc
tế về lao động của Việt Nam); về nghiệp vụ, kỹ năng thực hiện công tác phổ biến,
giáo dục pháp luật nhằm nâng cao năng lực cho đội ngũ giảng viên, báo cáo viên
đáp ứng yêu cầu trong bối cảnh mới;
- Định
kỳ tổ chức đối thoại, tọa đàm, cuộc thi chuyên môn nghiệp vụ (nếu có) để củng cố,
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của các cơ quan, tổ chức, bảo đảm, hỗ trợ phổ
biến, giáo dục pháp luật cho các nhóm đối tượng được sâu, rộng, trực tiếp, hiệu
quả;
Cơ
quan chủ trì: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
Cơ
quan phối hợp: Sở Tư pháp, các sở, ban ngành, các cơ quan, tổ chức có liên
quan.
2. Triển khai hiệu quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật
cho NLĐ và NSDLĐ đáp ứng yêu cầu thực thi các cam kết quốc tế về lao động
a)
Biên soạn tài liệu nguồn, xây dựng cơ sở dữ liệu về phổ biến, giáo dục pháp luật
cho NLĐ và NSDLĐ.
- Nội
dung tài liệu, cơ sở dữ liệu:
+
Pháp luật lao động, công đoàn.
+ Các
cam kết quốc tế về lao động có liên quan của Việt Nam, tập trung vào cam kết
trong các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới và các công ước của Tổ chức Lao
động Quốc tế (ILO).
+ Kỹ
năng, nghiệp vụ phổ biến, giáo dục pháp luật cho NLĐ và NSDLĐ trong tình hình mới.
-
Hình thức:
+ Tài
liệu đào tạo, tập huấn (các bài giảng điện tử) và các tài liệu nghiên cứu, tham
khảo tăng cường kiến thức dành cho đội ngũ báo cáo viên phổ biến, giáo dục pháp
luật.
+ Tài
liệu truyền thông, phổ biến, giáo dục pháp luật cho NLĐ và NSDLĐ dưới hình thức
các video, tờ rơi, clip ngắn theo chủ đề, phóng sự, tài liệu thông tin pháp luật
lao động…
+ Bản
tin, tài liệu điện tử cho NLĐ và NSDLĐ theo chuyên đề, lĩnh vực pháp luật, cảnh
báo vi phạm pháp luật, rủi ro pháp lý… định kỳ đăng tải trên Cổng thông tin điện
tử của các sở, ban, ngành, các cơ quan, tổ chức có liên quan, địa phương và các
nền tảng mạng xã hội để cập nhật, thông tin kịp thời, nhanh chóng các quy định,
chính sách pháp luật mới của Nhà nước liên quan.
+ Cơ
sở dữ liệu/chuyên mục phổ biến, giáo dục pháp luật cho NLĐ và NSDLĐ tổng hợp
các tài liệu của kế hoạch; thường xuyên cập nhật, cung cấp thông tin về chính
sách, pháp luật lao động, công đoàn, các cam kết quốc tế về lao động, các chính
sách có tác động lớn đến NLĐ và NSDLĐ trên Cổng thông tin điện tử của Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội.
Cơ
quan chủ trì: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
Cơ
quan phối hợp: Sở Tư pháp, các sở, ban ngành, các cơ quan, tổ chức có liên
quan.
b) Tổ
chức đối thoại, giải đáp các vướng mắc trong việc áp dụng và thực hiện pháp luật,
hỗ trợ doanh nghiệp tuân thủ tốt pháp luật, đáp ứng yêu cầu thực thi các cam kết
quốc tế về lao động của Việt Nam.
- Nội
dung: Pháp luật về lao động, công đoàn, các cam kết quốc tế về lao động của Việt
Nam, tập trung vào các quy định về điều kiện lao động, quan hệ lao động.
-
Hình thức: Tổ chức hội nghị đối thoại, hội thảo định kỳ ít nhất 01 năm một lần.
Cơ
quan chủ trì: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
Cơ
quan phối hợp: Sở Tư pháp, các sở, ban ngành, các cơ quan, tổ chức có liên
quan.
c)
Phát huy vai trò của cơ quan báo chí, xuất bản, các phương tiện thông tin đại
chúng tham gia phổ biến, giáo dục pháp luật, giải đáp, tư vấn pháp luật.
- Chỉ
đạo, định hướng cơ quan báo chí, xuất bản, các phương tiện thông tin đại chúng
và hệ thống thông tin cơ sở đổi mới nội dung, hình thức, đẩy mạnh công tác phổ
biến, giáo dục pháp luật lao động, công đoàn và các cam kết quốc tế về lao động
của Việt Nam.
- Xây
dựng tài liệu tập huấn, tuyên truyền, nâng cao năng lực cho đội ngũ phóng viên,
biên tập viên, cộng tác viên các cơ quan báo chí, xuất bản từ trung ương tới địa
phương.
- Tập
huấn, tổ chức tọa đàm các cơ quan báo chí, truyền thông, phóng viên, biên tập
viên để thông tin kịp thời các chính sách về pháp luật lao động mới, có tác động
lớn đến đời sống, xã hội và các cam kết quốc tế về lao động của Việt Nam.
Cơ
quan chủ trì: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
Cơ
quan phối hợp: Các sở, ban ngành, cơ quan, tổ chức có liên quan.
d)
Xây dựng và thực hiện các hình thức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật
đa dạng, phong phú, linh hoạt.
-
Nghiên cứu xây dựng nội dung, hình thức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp
luật phù hợp với từng nhóm đối tượng. Trong đó, tập trung vào tầm quan trọng,
vai trò công tác phổ biến, giáo dục pháp luật lao động, công đoàn, các cam kết
quốc tế về lao động; lợi ích của việc tuân thủ và thực thi pháp luật.
- Tiếp
tục nghiên cứu đổi mới phương thức, hình thức phổ biến, giáo dục pháp luật lao
động cho NLĐ và NSDLĐ thông qua nhiều hình thức khác nhau (mạng xã hội, nền tảng
số, kênh truyền thông...).
- Tổ
chức các cuộc thi tìm hiểu pháp luật lao động, công đoàn, cam kết quốc tế về
lao động. Lồng ghép công tác phổ biến, giáo dục pháp luật thông qua các ngày hội/ngày
lễ kỷ niệm, sinh hoạt văn hóa, thể thao của cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nhằm
thu hút đông đảo các đối tượng tham gia.
- Tổ
chức các lớp bồi dưỡng, tập huấn người làm công tác phổ biến, giáo dục pháp luật
về đổi mới cách thức, hình thức phổ biến, giáo dục pháp luật về lao động, công
đoàn, cam kết quốc tế về lao động.
Cơ quan
chủ trì: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
Cơ
quan phối hợp: Sở Tư pháp, Sở Thông tin và Truyền thông và các sở, ban ngành,
các cơ quan, tổ chức có liên quan.
đ) Ứng
dụng công nghệ thông tin, hướng tới chuyển đổi số nhằm nâng cao hiệu quả công
tác phổ biến, giáo dục pháp luật cho NLĐ và NSDLĐ đáp ứng yêu cầu của tình hình
mới.
- Đổi
mới về hình thức và phương tiện truyền thông, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ, nền
tảng số, dữ liệu số, đa dạng hóa các loại hình sản phẩm trong công tác tuyên
truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật.
- Triển
khai sử dụng các ứng dụng (Apps) để cung cấp thông tin, giải đáp về pháp luật
lao động, công đoàn, cam kết quốc tế về lao động, các chính sách lớn có tác động
đến NLĐ và NSDLĐ và một số các vấn đề khác có liên quan trên thiết bị di động
thông minh phục vụ nhu cầu tìm hiểu, thực hiện pháp luật.
-
Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, sử dụng phần mềm chuyên dụng, các ứng
dụng mạng xã hội (YouTube, Facebook, Twitter...) vào kế hoạch phổ biến, giáo dục
pháp luật.
-
Nâng cao hiểu biết, kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin cho đội ngũ làm công
tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật.
- Khảo
sát, nghiên cứu, học tập kinh nghiệm của các tỉnh, thành trong việc tăng cường
năng lực tiếp cận pháp luật của NLĐ và NSDLĐ.
Cơ
quan chủ trì: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
Cơ
quan phối hợp: Các sở, ban ngành, các cơ quan, tổ chức có liên quan.
e)
Xây dựng, nhân rộng cách làm hay, mô hình phổ biến, giáo dục pháp luật hiệu quả
cho NLĐ và NSDLĐ trong các doanh nghiệp
Cơ quan
chủ trì: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
Cơ
quan phối hợp: Các sở, ban, ngành, các cơ quan, tổ chức có liên quan, các doanh
nghiệp…
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội
a) Hằng
năm, xây dựng và ban hành Kế hoạch để triển khai thực hiện các nhiệm vụ được
phân công; xây dựng dự toán kinh phí thực hiện Kế hoạch gửi Sở Tài chính để
tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố bố trí kinh phí thực hiện;
b) Chủ
trì, theo dõi, đôn đốc việc triển khai thực hiện kế hoạch; hướng dẫn, phối hợp
với Sở Tư pháp, các sở, ban ngành thành phố, các cơ quan, tổ chức có liên quan,
địa phương và doanh nghiệp thực hiện các nhiệm vụ cụ thể của Kế hoạch này;
c) Tổng
hợp đề xuất biểu dương, khen thưởng kịp thời những tổ chức, cá nhân có đóng góp
tích cực và hiệu quả trong việc thực hiện Kế hoạch này;
d) Kiểm
tra, đánh giá việc thực hiện các hoạt động của kế hoạch; sơ kết, tổng kết, thực
hiện chế độ báo cáo định kỳ hoặc đột xuất theo quy định đến Ủy ban nhân dân
thành phố và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội tình hình triển khai thực hiện
Kế hoạch này.
2. Sở Tư pháp
Phối
hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội triển khai các nhiệm vụ và giải
pháp của Kế hoạch.
3. Ban Quản lý các khu chế xuất và công nghiệp Cần Thơ
a) Phối
hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội triển khai các nhiệm vụ và giải
pháp của Kế hoạch này;
b)
Tùy theo điều kiện thực tế, có Kế hoạch triển khai thực hiện tại các khu công
nghiệp;
c) Bố
trí kinh phí, nguồn lực, cơ sở vật chất cho việc thực hiện các nhiệm vụ của kế
hoạch theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước;
d) Tổng
kết, báo cáo tình hình triển khai thực hiện kế hoạch về Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố và Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội sau khi kết thúc Kế hoạch này.
4. Sở Tài chính
Sau
khi Kế hoạch được ban hành, căn cứ khả năng cân đối ngân sách và trên cơ sở dự
toán hàng năm do đơn vị lập; Sở Tài chính tổng hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân
thành phố bố trí kinh phí chi thường xuyên (theo phân cấp ngân sách) để thực hiện
Kế hoạch theo quy định Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng dẫn hiện
hành.
5. Sở Thông tin và Truyền thông
Chỉ đạo
các cơ quan thông tấn, báo chí đẩy mạnh công tác thông tin, truyền thông về nội
dung, hoạt động của kế hoạch; thực hiện các nhiệm vụ được phân công của Kế hoạch
này.
Phối
hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội cung cấp thông tin đến các cơ quan
báo chí nhằm tăng cường tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng,
phối hợp các địa phương chỉ đạo tăng cường tuyên truyền các nội dung của Kế hoạch
trên hệ thống truyền thanh cơ sở.
6. Báo Cần Thơ, Đài Phát thanh và Truyền hình thành phố Cần
Thơ
Chủ
trì, phối hợp với các sở, ban ngành thành phố, các cơ quan, tổ chức có liên
quan và địa phương để thông tin, truyền thông về nội dung, hoạt động của kế hoạch;
thực hiện các nội dung của kế hoạch thuộc chức năng, nhiệm vụ.
7. Ủy ban nhân dân quận, huyện
a)
Ban hành kế hoạch triển khai tại địa phương;
b) Bố
trí kinh phí, nguồn lực, cơ sở vật chất cho việc thực hiện các nhiệm vụ của kế hoạch
theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước;
c) Tổng
kết, báo cáo tình hình triển khai thực hiện Kế hoạch về Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố và Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội.
8. Đề nghị Liên đoàn
Lao động thành phố, Liên minh Hợp tác xã thành phố phối hợp với Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội và các sở, ban ngành thành phố, các cơ quan, tổ chức có
liên quan thực hiện các nội dung của Kế hoạch này.
9. Người sử dụng lao động
có trách nhiệm bố trí thời gian và các điều kiện cần thiết, phối hợp với Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội và các sở, ban ngành, các cơ quan, tổ chức có liên
quan thực hiện hiệu quả các nội dung của Kế hoạch.
VI. KINH PHÍ
1.
Kinh phí thực hiện
Kinh
phí thực hiện Kế hoạch được bố trí từ ngân sách nhà nước theo quy định của pháp
luật về ngân sách nhà nước và các nguồn hỗ trợ hợp pháp khác (nếu có).
Hằng
năm, căn cứ vào nhiệm vụ được giao tại kế hoạch này, các sở, ban, ngành, các cơ
quan, tổ chức có liên quan, địa phương có trách nhiệm lập dự toán kinh phí thực
hiện kế hoạch và tổng hợp chung vào dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước
gửi cơ quan tài chính cùng cấp tổng hợp trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết
định theo quy định về phân cấp quản lý ngân sách hiện hành.
2. Khuyến khích các doanh nghiệp, tổ chức đại diện cho NLĐ,
tổ chức đại diện NSDLĐ, các cá nhân tham gia hỗ trợ kinh phí để triển khai thực
hiện Kế hoạch.
Trên
đây là Kế hoạch triển khai Đề án “Tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho người
lao động và người sử dụng lao động đáp ứng yêu cầu thực thi các cam kết quốc tế
về lao động giai đoạn 2023 - 2030” trên địa bàn thành phố Cần Thơ; yêu cầu các
Sở, ban ngành thành phố, Ủy ban nhân dân quận, huyện trên địa bàn thành phố
nghiêm túc tổ chức triển khai thực hiện. Trong quá trình triển khai thực hiện nếu
có khó khăn, vướng mắc, cơ quan, đơn vị, địa phương phản ánh về Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội để tổng hợp, đề xuất Ủy ban nhân dân thành phố xem xét,
quyết định./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thực Hiện
|