ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LẠNG SƠN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 44/KH-UBND
|
Lạng Sơn, ngày 19
tháng 02 năm 2024
|
KẾ HOẠCH
ĐÀO TẠO NGHỀ NÔNG NGHIỆP CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH LẠNG SƠN NĂM 2024
Thực hiện Quyết định số
3685/QĐ-BNN-KTHT ngày 29/9/2022 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê
duyệt kế hoạch đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn giai đoạn 2022-2025;
Quyết định số 2068/QĐ- UBND ngày 12/12/2023 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc
giao chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước
năm 2024; Kế hoạch số 227/KH-UBND ngày 01/11/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh về
đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn giai
đoạn 2022 - 2025; Kế hoạch số 23/KH-UBND ngày 23/01/2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh
về hỗ trợ đào tạo nghề trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng trên địa bàn tỉnh
năm 2024. Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh ban hành Kế hoạch đào tạo nghề nông nghiệp
cho lao động nông thôn năm 2024 trên địa bàn tỉnh như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
- Đào tạo nghề nông nghiệp cho
lao động nông thôn theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả, đáp ứng yêu cầu
công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn. Tạo điều kiện thuận lợi để
lao động nông thôn tham gia các chương trình đào tạo phù hợp với trình độ học vấn,
điều kiện kinh tế - xã hội của từng địa địa bàn, khu vực.
- Đào tạo nghề gắn với giải quyết
việc làm sau đào tạo nhằm tăng thu nhập cho lao động nông thôn, giảm nghèo bền
vững; chuyển dịch cơ cấu lao động, góp phần xây dựng nông thôn mới trên địa bàn
tỉnh.
2. Yêu cầu
- Tập trung đào tạo các nghề
nông nghiệp phục vụ sản xuất, chế biến nhằm nâng cao giá trị cho các nhóm sản
phẩm chủ lực cấp tỉnh, nhóm sản phẩm chủ lực địa phương gắn với xây dựng nông
thôn mới. Đào tạo nhân lực chất lượng cao phục vụ sản xuất nông nghiệp thông
minh, nông nghiệp sinh thái, hữu cơ và chuyển đổi số trong nông nghiệp; đào tạo
chuyển đổi nghề nghiệp.
- Thực hiện đào tạo theo nhu cầu
học nghề của lao động nông thôn, nhu cầu sử dụng lao động của hợp tác xã, doanh
nghiệp và yêu cầu của thị trường lao động; gắn đào tạo nghề với chiến lược, kế
hoạch phát triển kinh tế xã hội, quy hoạch xây dựng nông thôn mới của địa
phương.
- Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được
giao, các huyện, thành phố, các cơ quan, đơn vị chủ động xây dựng kế hoạch, xác
định các giải pháp cụ thể để tổ chức đào tạo nghề nông nghiệp cho người lao động
nông thôn bảo đảm mục tiêu đề ra.
- Định kỳ tổ chức kiểm tra,
giám sát đánh giá kết quả triển khai và thực hiện các hoạt động theo kế hoạch.
II. MỤC TIÊU
CỤ THỂ
1. Đào tạo nghề trình độ sơ cấp
và dưới 3 tháng cho 4.175 người, cụ thể:
- Đào tạo sơ cấp nghề Giám đốc
hợp tác xã nông nghiệp cho khoảng 385 người (mỗi huyện, thành phố tổ chức được
ít nhất 01 lớp sơ cấp nghề Giám đốc Hợp tác xã nông nghiệp).
- Đào tạo nghề nông nghiệp dưới
3 tháng cho 3.790 người.
(Có Biểu giao chỉ tiêu cụ thể
cho các đơn vị kèm theo Kế hoạch này).
2. Tập huấn, bồi dưỡng nâng cao
năng lực cho người tham gia công tác quản lý, giảng dạy nghề nông nghiệp.
III. NHIỆM VỤ
VÀ GIẢI PHÁP
1. Công tác
thông tin, tuyên truyền
Đổi mới, đẩy mạnh công tác
thông tin, tuyên truyền nhằm phổ biến, cung cấp đầy đủ, kịp thời các chủ
trương, chính sách pháp luật về giáo dục nghề nghiệp; ý nghĩa, tầm quan trọng của
công tác đào tạo nghề gắn với tái cơ cấu ngành nông nghiệp, các chương trình mục
tiêu quốc gia: xây dựng nông thôn mới, giảm nghèo bền vững, phát triển kinh tế
- xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số; Chương trình mỗi xã một sản phẩm; lồng
ghép tuyên truyền, tư vấn học nghề thông qua các hội nghị, hội thảo, tập huấn,
các phương tiện thông tin đại chúng, cổng thông tin điện tử,... để cung cấp
thông tin cho người học về ngành nghề, các cơ chế chính sách về đào tạo nghề
nông nghiệp.
2. Công tác
khảo sát, dự báo nhu cầu đào tạo nghề; hỗ trợ đào tạo nghề nông nghiệp cho lao
động nông thôn
Thường xuyên tổ chức khảo sát,
cập nhật, bổ sung nhu cầu học nghề của người dân, nhu cầu đào tạo nghề cho lao
động của các doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác, trang trại, đào tạo nghề gắn
với các dự án/mô hình hỗ trợ sản xuất giảm nghèo, mô hình khuyến nông, trên địa
bàn quản lý để kịp thời tham mưu, đề xuất, hỗ trợ đào tạo theo địa chỉ.
Chú trọng đào tạo, liên kết đào
tạo các ngành nghề mới, nhất là các ngành nghề thuộc lĩnh vực kỹ thuật, sản xuất
công nghệ cao gắn với quy hoạch các sản phẩm chủ lực, các vùng sản xuất hàng
hóa tập trung, nghề sơ cấp Giám đốc hợp tác xã nông nghiệp,... khuyến khích, tạo
điều kiện cho học viên sau học nghề tham gia Hợp tác xã để tiếp cận kiến thức mới,
hỗ trợ hướng dẫn sản xuất, gắn kết tiêu thụ sản phẩm.
3. Tăng cường
các điều kiện đảm bảo nâng cao chất lượng, hiệu quả đào tạo nghề nghiệp cho người
lao động; gắn kết với doanh nghiệp đào tạo có địa chỉ
Quan tâm đầu tư cơ sở vật chất,
trang thiết bị đào tạo đồng bộ cho các cơ sở giáo dục nghề nghiệp nhằm đáp ứng
nhu cầu của người học và yêu cầu của thị trường lao động; nhất là các cơ sở đào
tạo nghề nghiệp cho lao động vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, lao động
nông thôn.
Thực hiện đào tạo theo đơn đặt
hàng, đào tạo có địa chỉ; đào tạo theo vị trí việc làm trong doanh nghiệp, làng
nghề, hợp tác xã; gắn với thực hiện “Chương trình mỗi xã một sản phẩm - Chương
trình OCOP”, liên kết sản xuất, tạo việc làm cho người lao động sau đào tạo.
4. Đào tạo,
bồi dưỡng, phát triển đội ngũ nhà giáo, cập nhật kiến thức cho cán bộ tham gia
hoạt động đào tạo nghề nông nghiệp
Tổ chức rà soát, thống kê nhu cầu
đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực cho đội ngũ nhà giáo tham gia công tác giảng
dạy nghề nông nghiệp tại các địa phương. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, học tập
kinh nghiệm nhằm nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho công chức, viên chức,
cán bộ phụ trách, người trực tiếp tham gia công tác đào tạo nghề nông nghiệp và
các đơn vị tham gia dạy nghề nông nghiệp.
5. Xây dựng,
phát triển chương trình, giáo trình đào tạo; xây dựng danh mục nghề và định mức
chi phí ngành nghề
Cập nhật, bổ sung các kết quả
nghiên cứu liên quan đến chương trình, giáo trình, những thay đổi trong các môn
học, mô đun hoặc nội dung chuyên môn để phù hợp với thực tiễn sản xuất nông
nghiệp; thường xuyên ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ mới.
Tổ chức rà soát nhu cầu, danh mục
các nghề đào tạo để cập nhật, bổ sung, đăng ký mới danh mục nghề nông nghiệp khả
thi, đáp ứng nhu cầu của người lao động nông thôn.
Rà soát, điều chỉnh, bổ sung
danh mục nghề, định mức chi phí đào tạo nghề nông nghiệp theo quy định và phù hợp
với điều kiện thực tế tại địa phương.
6. Nâng cao
hiệu quả công tác quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp; kiểm tra, giám sát
đánh giá tình hình thực hiện
Căn cứ chỉ tiêu, nhiệm vụ năm
2024 được phê duyệt, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, UBND các huyện,
thành phố xây dựng kế hoạch kiểm tra, giám sát công tác đào tạo nghề nông nghiệp
trên địa bàn quản lý. Kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện đào tạo nghề nông
nghiệp cho lao động nông thôn đảm bảo theo quy định.
Các cơ sở dạy nghề tiến hành tổ
chức khảo sát, đánh giá hiệu quả công tác dạy nghề sau khi kết thúc khóa học để
kịp thời đề xuất điều chỉnh, bổ sung chương trình phù hợp với nhu cầu thực tế
cũng như kiến nghị những giải pháp có hiệu quả để triển khai thực hiện trong
năm tiếp theo.
IV. KINH PHÍ
THỰC HIỆN
Nguồn ngân sách Trung ương,
ngân sách địa phương được phân bổ thực hiện 03 Chương trình mục tiêu quốc gia tại
Quyết định số 2068/QĐ-UBND ngày 12/12/2023 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc
giao chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước
năm 2024 và các nguồn huy động hợp pháp khác cho các hoạt động đào tạo nghề
nông nghiệp cho lao động nông thôn (nếu có).
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn
- Chủ trì, theo dõi, đôn đốc, tổ
chức kiểm tra giám sát việc thực hiện kế hoạch này; thực hiện chế độ báo cáo 6
tháng và báo cáo năm về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội theo quy định.
- Phối hợp với Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội tiếp tục rà soát bổ sung danh mục nghề, định mức chi phí
đào tạo nghề nông nghiệp theo quy định, bảo đảm phù hợp với điều kiện thực tế tại
địa phương.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở
Tài chính
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, các cơ quan có liên quan căn cứ khả năng nguồn ngân sách
tỉnh tham mưu, cân đối bảo đảm kinh phí cho thực hiện Kế hoạch này; theo dõi việc
thực hiện giải ngân của các đơn vị, kịp thời tham mưu UBND tỉnh điều chỉnh, điều
hòa nguồn kinh phí thực hiện công tác đào tạo nghề theo quy định.
3. Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, các đơn vị liên quan tham mưu, điều chỉnh, bổ
sung danh mục nghề, định mức chi phí đào tạo nghề nông nghiệp bảo đảm phù hợp với
điều kiện thực tế tại địa bàn, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định.
- Chủ trì, phối hợp với các địa
phương rà soát, đánh giá và củng cố hoạt động của các cơ sở đào tạo nghề trên địa
bàn.
- Phối hợp tham gia kiểm tra,
giám sát và đánh giá tình hình triển khai kế hoạch này.
4. Sở Thông tin và Truyền
thông
Đôn đốc, định hướng các cơ quan
báo chí truyền thông xây dựng, duy trì, cập nhật các chuyên trang, chuyên mục,
thường xuyên đăng tải các tin, bài tuyên truyền về đào tạo nghề, tạo việc làm,
các chính sách ưu đãi đối với lao động nông thôn. Chỉ đạo hệ thống thông tin cơ
sở thông tin tuyên truyền bằng nhiều hình thức, nội dung phong phú các hoạt động
truyền thông về đào tạo nghề, tạo việc làm đối với lao động nông thôn.
5. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh
Phối hợp tổ chức tuyên truyền,
vận động đoàn viên, hội viên và các tầng lớp nhân dân tích cực tham gia thực hiện
đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn trên địa bàn. Thực hiện tốt
công tác giám sát theo quy định.
6. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố
- Khẩn trương xây dựng, ban
hành kế hoạch của đơn vị để tổ chức thực hiện bảo đảm hoàn thành mục tiêu, chỉ
tiêu, nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch này.
- Ưu tiên đầu tư các trang thiết
bị, hạ tầng và kinh phí cho các cơ sở để phục vụ công tác đào tạo nghề.
- Giao Phòng Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Phòng Kinh tế thành phố là cơ quan chủ trì tổ chức thực
hiện; theo dõi, đôn đốc, tổ chức kiểm tra giám sát việc thực hiện kế hoạch; báo
cáo định kỳ 6 tháng, hằng năm về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng
hợp.
- Rà soát, đánh giá, củng cố hoạt
động của các cơ sở đào tạo nghề trên địa bàn. Ưu tiên đầu tư các trang thiết bị,
hạ tầng cho các cơ sở để phục vụ công tác đào tạo nghề nông nghiệp.
- Huy động lực lượng tham gia
đào tạo nghề, bồi dưỡng kỹ năng dạy học cho các nhà khoa học, cán bộ khuyến
nông, nông dân sản xuất giỏi, nghệ nhân, thợ giỏi và lao động có tay nghề cao
trong các doanh nghiệp để tham gia đào tạo nghề cho lao động nông thôn.
- Khuyến khích các doanh nghiệp,
hợp tác xã, trang trại sử dụng lao động đã qua đào tạo; đặt hàng các cơ sở đào
tạo theo nhu cầu sử dụng nguồn nhân lực nông nghiệp tại địa phương.
- Chỉ đạo các cơ sở đào tạo nghề
nông nghiệp cho lao động nông thôn thuộc thẩm quyền quản lý thực hiện việc rà
soát và xây dựng các chương trình, giáo trình phù hợp với xu hướng phát triển
kinh tế nông nghiệp, sản xuất theo chuỗi an toàn, các nghề dịch vụ nông nghiệp;
khảo sát nhu cầu học tập nghề của lao động nông thôn, tổ chức tuyển sinh và đào
tạo nghề đảm bảo theo chương trình đơn đặt hàng đã được phê duyệt; đổi mới
phương pháp đào tạo theo hình thức bắt tay chỉ việc, đào tạo thực hành là
chính, đào tạo tại nơi sản xuất; tổ chức linh hoạt các hình thức đào tạo từ trực
tiếp sang trực tuyến, đào tạo từ xa, tự học có hướng dẫn. Phối hợp với các địa
phương tổ chức hoặc liên kết đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn. Đẩy
mạnh ký hợp đồng với các đơn vị sử dụng lao động để tổ chức đào tạo nghề theo
nhu cầu, có địa chỉ.
- Chỉ đạo, hướng dẫn các doanh
nghiệp, hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn phối hợp với cơ sở giáo dục nghề
nghiệp tổ chức đào tạo giáo dục nghề nghiệp các trình độ sơ cấp, dưới 03 tháng
và chương trình đào tạo nghề nghiệp khác cho người học, đáp ứng được nhu cầu
nhân lực trực tiếp trong sản xuất, kinh doanh và dịch vụ theo quy định của pháp
luật.
- Thông tin, báo cáo chính xác,
kịp thời về nhu cầu đào tạo, sử dụng lao động theo ngành nghề và nhu cầu tuyển
dụng lao động của doanh nghiệp, hợp tác xã trên địa bàn về cơ quan chức năng quản
lý theo quy định.
UBND tỉnh yêu cầu các cơ quan,
đơn vị có liên quan phối hợp thực hiện tốt các nội dung trong kế hoạch, báo cáo
kết quả thực hiện theo quy định./.
Nơi nhận:
- Bộ Nông nghiệp và PTNT (b/c);
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ và các tổ chức CT-XH tỉnh;
- Các Sở, ngành: KHĐT, TC, NNPTNT, LĐ-TBXH, TTTT, CT, KHCN, GDĐT;
- Ban Dân tộc;
- VPĐP CTXD NTM tỉnh;
- Liên minh Hợp tác xã tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- C, PVP UBND tỉnh, các phòng CM, Trung tâm Thông tin;
- Lưu: VT, KT(PVĐ).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lương Trọng Quỳnh
|
BIỂU PHÂN BỔ CHỈ TIÊU THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO NGHỀ
NÔNG NGHIỆP CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN NĂM 2024
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số: 44/KH-UBND ngày 19/02/2024 của UBND tỉnh)
TT
|
Các huyện, thành phố
|
Dự kiến số lớp
|
Số người
|
Ghi chú
|
1
|
Thành phố Lạng Sơn
|
4
|
140
|
|
2
|
Cao Lộc
|
11
|
385
|
|
3
|
Lộc Bình
|
12
|
420
|
|
4
|
Đình Lập
|
10
|
350
|
|
5
|
Chi Lăng
|
8
|
290
|
|
6
|
Hữu Lũng
|
10
|
350
|
|
7
|
Bình Gia
|
18
|
630
|
|
8
|
Bắc Sơn
|
11
|
385
|
|
9
|
Văn Quan
|
10
|
350
|
|
10
|
Tràng Định
|
9
|
315
|
|
11
|
Văn Lãng
|
16
|
560
|
|
|
TỔNG CỘNG
|
119
|
4.175
|
|
Ghi chú:
Tổng 119 lớp (bao gồm: 11 lớp
đào tạo sơ cấp nghề Giám đốc HTX nông nghiệp; 108 lớp nghề nông nghiệp, mỗi
huyện, thành phố tổ chức được ít nhất 01 lớp sơ cấp nghề Giám đốc hợp tác xã
nông nghiệp) các địa phương có thể đào tạo thêm các lớp sơ cấp nghề Giám
đốc HTX nông nghiệp theo nhu cầu thực tế.