ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 4290/KH-UBND
|
Bến Tre, ngày 22 tháng 08 năm 2016
|
KẾ HOẠCH
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC TỈNH BẾN TRE GIAI ĐOẠN 2016-2020
Thực hiện Kết luận số 248-KL/TU ngày
14/7/2015 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh tiếp tục thực hiện Nghị quyết 04-NQ/TU ngày 20 tháng 10 năm 2011 của Tỉnh ủy về nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực tỉnh Bến Tre giai đoạn 2011-2015 và định hướng đến
năm 2020, đồng thời tiếp tục thực hiện Quyết định 1108/QĐ-UBND ngày 17 tháng 5
năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh về Phê duyệt Quy hoạch phát triển nhân lực tỉnh
Bến Tre giai đoạn 2011-2020, Ủy ban nhân dân tỉnh đề ra Kế hoạch Nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực tỉnh Bến Tre giai đoạn 2016-2020 với những nội dung cụ thể
như sau:
Phần thứ nhất
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC TỈNH BẾN TRE GIAI ĐOẠN 2011-2015
I. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC
Qua 05 năm triển khai thực hiện Nghị
quyết số 04-NQ/TU ngày 20/10/2011 của Tỉnh ủy khóa IX về nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tỉnh Bến Tre giai đoạn 2011-2015 và định hướng đến năm 2020 và Đề án Nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực tỉnh Bến Tre giai đoạn
2011-2015, nhận thức của cán bộ, đảng viên, đoàn viên và nhân dân về vị trí, vai trò và tầm quan trọng của việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
trong sự nghiệp phát triển kinh tế-xã hội từng bước được nâng lên.
Chất lượng nguồn nhân lực của tỉnh có
nhiều chuyển biến rõ nét trên nhiều lĩnh vực, phát triển
tương đối đồng bộ trên cả 3 yếu tố cơ bản là sức khỏe thể
lực, kỹ năng nghề nghiệp và đạo đức, lối sống. Cán bộ,
công chức, viên chức và người lao động từng bước được trang bị những kiến thức
về văn hóa công sở, ý thức trách nhiệm, đạo đức, lối sống, tác phong công nghiệp....;
mặt bằng dân trí, trình độ năng lực của
người lao động và nhân lực có tay nghề từng bước nâng lên về số lượng và chất lượng. Từ 2011-2015 tỉnh đã tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cho 121.812 người; trong đó: đào tạo mới
109.615 người đào tạo lại, bồi dưỡng 12.197 người. Từ đó, góp phần nâng tỷ lệ
lao động qua đào tạo từ 44% năm 2011
lên 50,68% năm 2015, trong đó tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề là 25%.
Chất lượng và hiệu quả giáo dục được
củng cố, phát triển; công tác giáo dục
đạo đức, nhân cách, kỹ năng sống cho học sinh, có nhiều chuyển biến tích cực;
chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên tiếp tục được kiện toàn. Chất lượng
đào tạo các trường trung học chuyên nghiệp, cao đẳng được cải thiện. Tỉnh phối hợp với Đại học Quốc gia thành
phố Hồ Chí Minh hoàn chỉnh các thủ tục thành lập Phân hiệu
Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh tại Bến Tre để tuyển
sinh trong năm học 2016-2017.
Trình độ chuyên môn lý luận chính trị,
kỹ năng làm việc cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh cơ bản đạt yêu cầu theo
quy định, công chức cấp xã có sự tiến bộ tốt hơn. Đến nay, khối hành chính nhà
nước cấp tỉnh có 98,5% trình độ đại học, trong đó 24% trình độ sau đại học; khối
hành chính nhà nước cấp huyện có 94,8% trình độ đại học, trong đó 8,5% trình độ
sau đại học; đối với cán bộ cấp xã từ trung cấp trở lên đạt 80,1%, trong đó cán
bộ có trình độ đại học đạt 41,05%; công chức cấp xã từ trung cấp trở lên đạt
98,4%.
Công tác dạy nghề
cho người lao động có chuyển biến tích cực, các cơ sở dạy nghề được đầu tư xây
dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị đáp ứng cơ bản quy mô
đào tạo. Theo đó, đã tạo điều kiện để lao động nông thôn
tham gia học nghề và có việc làm ổn định, đào tạo nghề các trình độ cao đẳng,
trung cấp nghề từng bước thu hút được học viên tham gia, góp phần hình thành đội
ngũ nhân lực chất lượng cao của tỉnh.
Các hoạt động rèn luyện thể thao thường
xuyên trong nhân dân được tăng cường và ngày càng mở rộng,
người dân có ý thức cao trong việc rèn luyện thể dục thể thao, thể lực và tầm vóc của người dân Bến Tre từng bước cải thiện và ngày càng được nâng
cao, rõ nhất là ở khu vực thành phố và các thị trấn.
Công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao
sức khỏe nhân dân được quan tâm thực hiện, nhất là tuyến y tế cơ sở; các hoạt động
phòng, chống dịch bệnh được duy trì và triển khai thực hiện
tốt, đã khống chế không để dịch lớn xảy ra; chất lượng khám và điều trị bệnh
cho nhân dân từng bước được nâng lên.
II. TỒN TẠI, HẠN
CHẾ
- Công tác dự báo nhu cầu nhân lực
chưa được thực hiện tốt, định hướng về cơ cấu, ngành nghề
cần đào tạo, nhất là đào tạo nhân lực có tay nghề cao ở các lĩnh vực như kỹ
thuật cao trong sản xuất công nghiệp, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao
chưa đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế-xã hội. Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp
chưa phối hợp tốt với doanh nghiệp trong công tác đào tạo và tuyển dụng lao động.
Việc thu hút các doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực dạy nghề
còn hạn chế; doanh nghiệp chỉ đào tạo lại theo nhu cầu và
chưa đặt hàng đào tạo lao động cho các cơ sở dạy nghề.
- Cơ sở vật chất, trang thiết bị tại
các cơ sở dạy nghề được đầu tư nhưng chưa theo kịp tiến bộ
công nghệ tại các doanh nghiệp, một số cơ sở dạy nghề chưa chủ động tìm ra các
giải pháp thu hút học viên học nghề. Đào tạo trình độ sơ cấp nghề và dạy nghề
dưới 3 tháng chỉ đạt mức phổ cập nghề;
ngành nghề đào tạo cho lao động có tay nghề cao chưa đáp ứng yêu cầu phát triển
kinh tế-xã hội. Chất lượng đào tạo có nâng lên, nhưng vẫn chưa đáp ứng yêu cầu của doanh nghiệp và thị trường lao động. Đội ngũ giáo viên dạy
nghề nông nghiệp chưa đáp ứng yêu cầu kỹ thuật trong sản xuất của người dân.
- Cơ sở vật chất
trường lớp và các trang thiết bị tuy được tăng cường đầu
tư, nhưng chưa đáp ứng được yêu cầu mở rộng dạy học 2 buổi/ngày; thiếu vốn để
xây dựng bổ sung cơ sở vật chất cho trường nhằm nâng cao chất lượng thực hành,
thí nghiệm, xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia. Cơ cấu đội ngũ giáo viên vẫn
còn tình trạng vừa thừa vừa thiếu; công tác bồi dưỡng và đào tạo lại đội ngũ
giáo viên chưa đáp ứng yêu cầu, nhất là giáo viên Đề án Ngoại ngữ Quốc gia
2020.
- Trình độ đào tạo sau đại học ở cấp
tỉnh tuy có nâng lên về số lượng nhưng thực chất tỉnh cũng chưa xây dựng được đội
ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn, quản lý giỏi; tính chuyên nghiệp của đội ngũ
cán bộ, công chức, viên chức chưa cao; một bộ phận cán bộ, công chức, thiếu chủ
động, sáng tạo trong thực thi nhiệm vụ. Việc bố trí các ứng viên là sinh viên Đề
án Đào tạo 50 cán bộ khoa học kỹ thuật ở nước ngoài có trình độ sau đại học về
công tác tại tỉnh cũng gặp khó khăn do cơ chế tuyển dụng.
- Đội ngũ cán bộ y tế luôn được quan
tâm nâng chất nhưng vẫn chưa đáp ứng
nhu cầu khám chữa bệnh và yêu cầu điều trị của người dân ngày
càng cao, nhất là tuyến cơ sở. Tầm
vóc và thể lực người lao động tuy có cải thiện nhưng chiều cao của thanh niên vẫn
còn thấp so với bình quân chung cả nước, ngoài ra sự thích nghi của người lao động
với môi trường làm việc khắc nghiệt, áp lực công việc cao vẫn còn hạn chế.
- Một bộ phận người lao động chưa có
ý thức trách nhiệm trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao; đạo đức, chính trị
và tác phong công nghiệp chưa cao; ý thức tự giác trong
đào tạo nâng cao trình độ năng lực chuyên môn, nghiệp vụ còn
hạn chế; vẫn còn tình trạng người lao động còn đình công, lãn công tại các doanh nghiệp trong và ngoài khu
công nghiệp.
III. NGUYÊN NHÂN CỦA
NHỮNG HẠN CHẾ
- Công tác quản lý nhà nước về nguồn
nhân lực còn nhiều bất cập, một số cấp ủy, chính quyền, cơ quan, đơn vị nhận thức
chưa đầy đủ về vị trí, ý nghĩa và tầm quan trọng của việc nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực; việc lãnh đạo, chỉ đạo triển
khai thực hiện chưa sâu sát. Một số cán bộ, công chức, viên chức chưa tự giác học
tập rèn luyện để nâng cao năng lực chuyên môn nghiệp vụ;
chất lượng một số lớp đào tạo đại học mở tại tỉnh còn thấp.
- Trong từng ngành, từng cấp công tác
dự báo ngành nghề cho nhu cầu phát triển kinh tế-xã hội chưa sát; việc định hướng,
đề xuất danh mục ngành nghề ưu tiên đào tạo và lĩnh vực cần thu hút người có
trình độ cao chưa đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Đội ngũ giáo viên các cơ sở giáo dục
nghề nghiệp được đào tạo từ nhiều nguồn khác nhau nên một số giáo viên chậm đổi mới, chưa sáng tạo trong vận dụng kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ
trong giảng dạy. Nhiều cơ sở giáo dục có quy mô nhỏ nhưng phải bố trí giáo viên dạy đủ các môn dẫn đến tình trạng thừa, thiếu cục bộ. Giáo viên dạy
ngoại ngữ vừa thiếu vừa chưa đạt chuẩn, do đó người được
đào tạo ra trường chưa đáp ứng được yêu cầu của thị trường.
- Trang thiết bị phục vụ cho giảng dạy
còn lạc hậu chưa đáp ứng được nhu cầu cần đào tạo, chỉ
đào tạo những gì mà các cơ sở dạy nghề hiện có; việc khai thác, sử
dụng cơ sở vật chất, trang thiết bị tại các cơ sở dạy nghề còn lãng phí, thiếu đồng bộ; việc đầu tư cơ sở vật chất không đi
đôi với việc hoàn thiện bộ máy tổ chức, đội
ngũ giáo viên dẫn đến việc sử dụng trang thiết bị dạy nghề còn hạn chế; chương trình giảng dạy chậm được cập nhật đổi mới so với nhu cầu thực
tế; việc sơ kết đánh giá chưa sát, chưa phù hợp với thực tế.
- Cơ sở vật chất, trang thiết bị y tế
chưa đảm bảo nhu cầu khám chữa bệnh của người dân; phong trào thể dục, thể thao
quần chúng chưa đều khắp, chủ yếu tập trung ở những nơi
đông dân cư như thành phố, thị trấn, đối tượng tham gia đa số là người lớn tuổi,
lực lượng thanh niên rất ít, ngoài ra yếu tố dinh dưỡng,
di truyền, và môi trường làm việc còn hạn chế điều này ảnh hưởng lớn đến chiều
cao và thể lực của người lao động.
- Trình độ học vấn, ý thức, tác phong của người lao động ở các cơ sở sản xuất kinh
doanh, doanh nghiệp còn hạn chế, bên cạnh đó trong quá trình học tập, đào tạo
các đơn vị đào tạo chưa chú trọng đến kỹ năng mềm và bồi dưỡng nâng cao đạo đức,
lối sống cho người lao động.
Phần thứ hai
KẾ HOẠCH NÂNG
CAO CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC TỈNH BẾN TRE GIAI ĐOẠN 2016-2020
I. MỤC TIÊU
CHUNG
Phát triển và nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao nhằm đảm bảo
đủ về số lượng, không ngừng nâng cao chất lượng trên cả 3 yếu tố cơ bản là sức khỏe, kỹ năng nghề nghiệp, đạo đức đáp ứng tốt yêu
cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy phát triển kinh tế-xã
hội nhanh, bền vững, góp phần thực hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hóa,
hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn tỉnh nhà và hội nhập kinh tế quốc tế.
II. MỤC TIÊU, CHỈ
TIÊU CỤ THỂ
1. Nâng cao trí
lực và kỹ năng lao động
Tạo ra nguồn nhân lực có tri thức,
năng lực và kỹ năng nghề nghiệp, có ý thức tự nâng cao trình độ, có khả năng
thích ứng chủ động, sáng tạo trong môi trường sống và làm việc theo hướng công
nghiệp, có ý thức chính trị-xã hội theo yêu cầu phát triển của con người toàn
diện. Phát triển đồng bộ đội ngũ lao động về số lượng và chất lượng; hình thành đội ngũ cán bộ, công chức đạt chuẩn
về trình độ chuyên môn, lý luận chính trị, kỹ năng làm việc đáp ứng nhu cầu nhiệm
vụ trong tình hình mới. Phát triển nguồn nhân lực có tay nghề cao, xây dựng và
phát triển đội ngũ kỹ sư, công nhân kỹ thuật bậc cao, nhà quản lý, chuyên gia
tư vấn, hoạch định trong các lĩnh vực kinh tế, khoa học công nghệ, giáo dục, y
tế...
Đến năm 2020, tỷ lệ lao động qua đào
tạo đạt 61%, trong đó, lao động qua đào tạo nghề đạt 30%; 100% cán bộ quản lý
ngành giáo dục có trình độ đại học trở lên, trong đó 30% cán bộ lãnh đạo quản
lý từ phó trưởng phòng cấp sở, Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng các trường THPT có trình độ sau đại học; 100% giáo
viên đạt chuẩn chức danh nghề nghiệp; tiếp tục thực hiện PCGD trung học, phấn đấu đạt 240 sinh viên/vạn dân; 100% cán bộ, công
chức cấp tỉnh, huyện đáp ứng yêu cầu tiêu chuẩn quy định trước khi bổ nhiệm vào
ngạch, vào chức vụ lãnh đạo, quản lý; 100% cán bộ, công chức cấp xã có trình độ
chuyên môn từ trung cấp trở lên; 100% viên chức đạt tiêu chuẩn về trình độ
chuyên môn.
2. Nâng cao thể lực cho người
lao động
Thực hiện tốt công tác chăm sóc sức
khỏe ban đầu, công tác phòng và điều trị bệnh, nhất là tuyến y tế ở cơ sở; cải
thiện điều kiện lao động; nâng cao chất lượng các phong trào rèn luyện thể dục
thể thao, chú trọng luyện tập thể thao thường xuyên trong nhân dân nhằm nâng
cao thể lực, tầm vóc cho người lao động. Đến năm 2020, đạt
tối thiểu 26,72 giường bệnh/vạn dân; 9,37 bác sĩ/vạn dân; 100% xã, phường, thị
trấn đạt tiêu chí quốc gia về y tế; 100% số trạm y tế và
phòng khám đa khoa đạt chuẩn quốc gia về cơ sở vật chất; duy trì 100% trạm y tế
xã có bác sĩ; 90% người dân có bảo hiểm y tế; tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi giảm còn dưới 10%, số người tham gia tập thể dục thể
thao thường xuyên đạt 41,5%.
3. Nâng cao đạo đức, lối sống
cho người lao động.
Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức và
người lao động có phẩm chất đạo đức chính trị tốt, cơ bản đạt tiêu chuẩn về
trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, một bộ phận có tay nghề cao đáp ứng được yêu cầu
nhiệm vụ trong tình hình mới; hình thành đội ngũ cán bộ lãnh đạo quản lý có đủ
phẩm chất, trình độ và năng lực tổ chức điều hành tốt công việc, tận tụy phục vụ
nhân dân.
III. NHU CẦU ĐÀO TẠO NGUỒN
NHÂN LỰC GIAI ĐOẠN 2016-2020
Dự kiến đến năm
2020 số lao động tham gia hoạt động kinh tế khoảng 778.600
người; trong đó: khu vực I (nông-lâm-thủy sản) có 250.709 người, chiếm 32,2%;
khu vực II (công nghiệp-xây dựng) có 242.145 người, chiếm 31,1%; khu vực III
(thương mại-dịch vụ) có 285.746 người, chiếm 36,7%.
Phấn đấu đến năm 2020, toàn tỉnh có
474.946 lao động qua đào tạo (bao gồm đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn, sơ cấp, trung cấp, cao đẳng, đại học, sau đại
học) chiếm 61% tổng số lao động tham gia hoạt động kinh tế, trong đó lao động
qua đào tạo nghề 233.580 người, chiếm 30% tổng số lao động tham gia hoạt động kinh tế.
Để đạt được mục
tiêu trên, trong giai đoạn 2016 - 2020 tỉnh phải thực hiện
đào tạo, bồi dưỡng thêm cho 167.653 lao động trong độ tuổi (đào tạo mới 116.144
người; đào tạo lại, bồi dưỡng 51.509 người). Trong đó đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn
110.483 người, sơ cấp nghề 20.000 người, sơ cấp 2.670 người, trung cấp nghề 2.500 người, trung cấp chuyên nghiệp 12.577 người, cao đẳng nghề
1.500 người, cao đẳng 3.881 người, trung cấp lý luận chính trị 2.022 người, cao
cấp lý luận chính trị 687 người, đại học 9.642 người, sau đại học 1.691 người.
Bình quân đào tạo, bồi dưỡng khoảng 33.500 lao động/năm. Chia ra cụ thể như
sau:
1. Nhu cầu đào tạo theo ngành, lĩnh vực.
1.1. Khu vực Nông, lâm, thủy sản: Dự kiến giai đoạn
2016-2020 đào tạo, bồi dưỡng cho 167.653 lao động, trong đó đào tạo, bồi dưỡng
cho lao động khu vực Nông, lâm, thủy sản 53.649 lao động, chiếm 32% tổng số lao
động qua đào tạo.
1.2. Khu vực Công nghiệp, xây dựng: Dự kiến giai đoạn 2016-2020 đào tạo, bồi dưỡng cho 167.653 lao động,
trong đó đào tạo bồi dưỡng cho lao động khu vực Công nghiệp, xây dựng 41.913
lao động, chiếm 25% tổng số lao động qua đào tạo.
1.3. Khu vực Dịch vụ: Dự kiến giai đoạn 2016-2020 đào tạo,
bồi dưỡng thêm cho 167.653 lao động, trong đó đào tạo, bồi dưỡng cho lao động
khu vực Dịch vụ 72.091 lao động, chiếm 43% tổng số lao động qua đào tạo.
2. Nhu cầu đào tạo chia theo
trình độ (đính kèm biểu 2, 3, 4)
2.1. Đào tạo nghề nghiệp cho người
lao động: Giai đoạn 2016-2020 đào tạo cho khoảng 50.000
lao động, trong đó: đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn 26.000 lượt lao động; sơ cấp
20.000 lượt lao động; trung cấp 2.500 lao động; cao đẳng 1.500 lao động. Bình
quân đào tạo, bồi dưỡng khoảng 10.000 lao động/năm.
2.2. Đào tạo hệ chuyên nghiệp: Giai đoạn 2016-2020 đào tạo, bồi dưỡng cho khoảng 66.144 học sinh, sinh
viên, trong đó: đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn 38.700 lượt học sinh, sinh viên; sơ
cấp 2.670 lượt học sinh; trung cấp 12.212 học sinh; cao đẳng 3.880 học sinh,
sinh viên; đại học 8.216 học sinh, sinh viên; sau đại học 466 học sinh, sinh
viên. Bình quân đào tạo, bồi dưỡng khoảng 13.000 người/năm.
2.3. Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức, viên chức: Giai đoạn 2016 - 2020 đào tạo, bồi
dưỡng cho khoảng 51.509 lượt người, trong đó: bồi dưỡng ngắn
hạn 45.783 lượt người (quản lý nhà nước cho 4.475 lượt người; bồi dưỡng kỹ năng
lãnh đạo, quản lý điều hành, chuyên môn nghiệp vụ và kỹ năng khác, kiến thức an
ninh quốc phòng, bồi dưỡng theo chức năng nghề nghiệp 22.716 lượt người, bồi dưỡng
tin học 1.594 người, ngoại ngữ 3.165, nhu cầu khác 13.833 lượt người), trung cấp
365 người, cao đẳng 01 người; trung cấp lý luận chính trị 2.022 người, cao cấp
lý luận chính trị 687 người, đại học 1.426 người, sau đại học 1.225 người (tiến
sĩ 58 người; thạc sĩ, bác sĩ chuyên khoa 1, chuyên khoa 2,
dược sĩ 1.167 người). Bình quân đào tạo, bồi dưỡng khoảng trên 10.000 người/năm.
IV. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI
PHÁP CHỦ YẾU
1. Tiếp tục tuyên
truyền, nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của phát triển nguồn nhân lực
Tiếp tục tuyên truyền, triển khai
quán triệt sâu sắc nội dung Nghị quyết 04-NQ/TU ngày 14/7/2011 của Tỉnh ủy về
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tỉnh Bến Tre giai đoạn 2011-2015 và định hướng
đến năm 2020; trong đó tập trung phát triển nhân lực đủ về số lượng, đảm bảo về
chất lượng trên cả 3 yếu tố cơ bản là sức khỏe, kỹ năng nghề nghiệp, đạo đức
theo nhu cầu phát triển kinh tế-xã hội gắn với thực hiện tốt Chỉ thị 37-CT/TW
ngày 06/6/2014 của Ban Bí thư Trung ương Đảng (khóa XI) và Công văn số
2089-CV/TU ngày 21/7/2014 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng
cường lãnh đạo, chỉ đạo công tác đào tạo nhân lực có tay
nghề cao.
2. Tăng cường quản lý nhà nước
về phát triển nguồn nhân lực
- Kiện toàn bộ máy quản lý nhà nước về
phát triển nguồn nhân lực các cấp; tăng cường
lãnh đạo, chỉ đạo triển khai thực hiện các đề án, dự án, chương trình, kế hoạch
phục vụ phát triển nguồn nhân lực một cách kịp thời và phát huy hiệu quả tích cực.
Phát huy vai trò Hội đồng đào tạo nhân lực trong quản lý điều hành và kiểm tra
giám sát thực hiện kế hoạch. Từng bước hoàn thiện bộ máy
quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp, bố trí hợp lý
biên chế cán bộ quản lý; sắp xếp lại hệ thống các cơ sở đào tạo theo Luật Giáo
dục nghề nghiệp.
- Thực hiện tốt công tác dự báo nguồn
nhân lực để đưa ra nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng nguồn
nhân lực của tỉnh có hiệu quả. Các địa phương, đơn vị xây dựng kế hoạch định hướng
và dự báo về nhu cầu nhân lực, ngành nghề cần đào tạo cụ thể từng năm để
đào tạo, bồi dưỡng phù hợp với thị trường lao động và tư vấn hướng nghiệp cho học sinh, sinh viên tạo cơ hội tìm việc làm sau đào
tạo, chú trọng một số nghề thuộc thế mạnh của tỉnh, đáp ứng nhu cầu thị trường
lao động xã hội, các nghề đạt chuẩn quốc gia, đạt chuẩn khu vực Asean như y tế,
quản trị khách sạn, quản trị du lịch, tài nguyên môi trường, công nghệ chế biến,
nuôi trồng thủy sản, công nghệ sinh học, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, quản
trị mạng máy tính, các nghề phục vụ xuất khẩu lao động...
Chỉ đạo xây dựng tiêu chuẩn chức danh của mỗi vị trí việc
làm để làm căn cứ đưa đi đào tạo, bồi dưỡng một cách hiệu
quả.
- Thường xuyên chủ động tiếp cận thị
trường lao động trong và ngoài tỉnh, các khu, cụm công nghiệp, các doanh nghiệp,
nắm chắc tình hình và nhu cầu sử dụng lao động của các doanh nghiệp nhằm gắn đào tạo và giới thiệu lao động cho doanh nghiệp, ký kết với doanh
nghiệp đào tạo theo ngành, theo lĩnh vực, theo chuyên môn để nâng cao chất lượng
lao động qua đào tạo, đồng thời hạn chế thấp nhất lao động
qua đào tạo không đáp ứng nhu cầu doanh nghiệp, dẫn đến thất
nghiệp và lãng phí nguồn ngân sách cho đào tạo.
3. Triển khai các giải pháp về đảm bảo và rèn luyện sức khỏe,
nâng cao thể lực cho người lao động.
- Thực hiện tốt công tác chăm sóc sức
khỏe ban đầu, tăng cường các hoạt động phòng, chống dịch bệnh,
triển khai các biện pháp khống chế không để dịch lớn xảy
ra; nâng cao chất lượng khám và điều trị bệnh cho nhân dân nhất là tuyến y tế ở cơ sở; đảm bảo thực hiện đạt các mục tiêu, chỉ tiêu chăm sóc sức khỏe. Có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ,
công chức ngành y tế nhất là tuyến cơ sở, cán bộ y tế trình độ
cao đáp ứng nhu cầu của các kỹ thuật y tế hiện đại, đồng
thời đảm bảo nhu cầu khám bệnh ngày càng cao của nhân dân. Củng cố, kiện toàn và hoàn thiện cơ sở vật chất, trang thiết bị để phát huy hiệu quả trong chăm
sóc sức khỏe ban đầu cho nhân dân.
- Thường xuyên cải thiện điều kiện
lao động, đảm bảo máy móc, nhà xưởng vệ sinh, an toàn, đảm bảo về môi trường...
tổ chức các buổi ăn với chế độ dinh dưỡng hợp lý, hợp vệ
sinh đảm bảo cho người lao động có sức khỏe tốt, nhanh hồi phục sức lao động,
và tái tạo sức lao động.
- Tổ chức các hoạt động giao lưu, vui
chơi, giải trí, văn hóa, văn nghệ cho người lao động sau
thời gian làm việc căng thẳng mệt mỏi, đặc biệt quan tâm những môn thể dục, thể thao phù hợp với từng đối tượng lao động và lứa tuổi
lao động; hàng năm, có chế độ nghỉ phép, nghỉ dưỡng sức hợp lý cho người lao động, tạo tiền đề
cho sự phát triển của người lao động cả về mặt thể chất và tinh thần.
- Phát động
phong trào vận động “Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại, nâng cao chất lượng giáo dục thể chất và thể thao trường học, bảo đảm yêu
cầu phát triển con người toàn diện, xây dựng lối sống lành
mạnh trong thanh thiếu niên, học sinh, sinh viên. Đẩy mạnh
xã hội hóa các hoạt động thể dục thể thao, tăng cường thu hút các nguồn lực của
xã hội, vận động mọi tổ chức, cá nhân tham gia đóng góp công sức, tinh thần, vật
chất; tổ chức các hoạt động thể thao quần chúng và xây dựng các công trình thể
dục thể thao ở cơ sở.
4. Thực hiện tốt công tác đào tạo,
bồi dưỡng nâng cao trí lực, kỹ năng cho người lao động.
4.1. Nâng cao trình độ học vấn của
nhân lực:
- Phát triển toàn diện giáo dục và đào tạo, kết hợp huy động mọi nguồn lực để tạo sự chuyển biến
về chất lượng và hiệu quả đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực
cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ
các yếu tố cơ bản của giáo dục và đào tạo theo hướng coi trọng phát triển phẩm chất, năng lực của người học, kỹ năng sống, làm
việc, kỹ năng sử dụng ngoại ngữ, công nghệ thông tin vào học tập, nghiên cứu và
vận dụng kiến thức vào thực tế. Đảm bảo các điều kiện để nâng
cao chất lượng giáo dục và đào tạo, ưu tiên xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ
quản lý giáo dục đạt chuẩn, đủ phẩm chất và năng lực chuyên môn.
- Củng cố và
phát triển mạng lưới trường học ở các ngành học, bậc học, cấp học. Giữ vững kết
quả phổ cập giáo dục tiểu học, trung học cơ sở, tiếp tục
phổ cập giáo dục bậc trung học. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú trọng
bồi dưỡng nhân tài, giáo dục mũi nhọn. Thực hiện tốt công tác tư vấn, hướng
nghiệp và phân luồng trên cơ sở kết quả dự báo nguồn nhân lực nhằm định hướng
cho học sinh chọn ngành nghề phù hợp với khả năng và nhu cầu lao động xã
hội. Tập trung vốn ngân sách nhà nước đầu tư cơ sở vật chất, kỹ
thuật, mở rộng quy mô cho các trường học, ưu tiên đầu tư
cho các trường đạt chuẩn quốc gia. Đưa vào hoạt động Phân hiệu Đại học Quốc gia
thành phố Hồ Chí Minh và tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của Phân hiệu.
- Đổi mới toàn diện việc dạy và học
ngoại ngữ trong hệ thống các trường phổ thông trên địa bàn tỉnh, triển khai
chương trình dạy và học ngoại ngữ mới ở các cấp học, nâng
cao năng lực đội ngũ giáo viên ngoại ngữ thành thạo cả 4 kỹ năng nghe, nói, đọc,
viết theo Khung năng lực ngoại ngữ Châu Âu (CEF) và Khung
năng lực 6 bậc của Việt Nam. Mở rộng quy mô dạy học ngoại ngữ, tổ chức dạy ngoại
ngữ 2 ở những trường có điều kiện về cơ sở vật chất, về
giáo viên; giảng dạy một số môn khoa học bằng tiếng Anh ở Trường THPT Chuyên Bến Tre và một số trường điển hình của Đề
án Ngoại ngữ quốc gia 2020.
4.2. Nâng cao trình độ chuyên môn
kỹ thuật và kỹ năng cho người lao động:
- Xây dựng và triển khai thực hiện kế
hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức và người lao động hàng
năm. Quản lý chặt chẽ việc liên kết đào tạo với các cơ sở
đào tạo trong và ngoài tỉnh, chú trọng liên kết với các trường đại học, cao đẳng
có uy tín nhằm bảo đảm chất lượng học tập của học viên.
Các cơ sở đào tạo phối hợp cập nhật, nghiên cứu đề xuất đổi mới chương trình dạy
nghề sát với thực tiễn, đổi mới phương thức đào tạo, từng bước tăng quy mô hợp lý, mở mã ngành đào tạo mới gắn với nhu cầu
xã hội, nhu cầu doanh nghiệp và của địa phương. Quan tâm hỗ trợ kỹ thuật đối với
các cơ sở dạy nghề ngoài công lập (hỗ trợ về chương trình, giáo trình dạy nghề;
đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ cho giáo viên và cán bộ quản lý dạy nghề).
Chú trọng đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực đội ngũ giáo viên, trình độ ngoại
ngữ cho đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ, công chức, viên chức, học sinh, sinh
viên trên địa bàn tỉnh để đáp ứng nhu cầu hội nhập quốc tế.
- Phát triển mạnh mẽ hệ thống giáo dục dạy nghề, củng cố và nâng cao chất lượng dạy nghề; đồng thời, tập trung dạy nghề chất lượng
cao, đột phá vào các ngành kinh tế mũi nhọn, các lĩnh vực
quan trọng của tỉnh. Tiếp tục đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, phòng học, phòng thí nghiệm, xưởng thực hành theo
hướng tập trung nâng cấp các cơ sở đào tạo các ngành nghề đáp ứng nhu cầu thị
trường lao động xã hội; khai thác, sử dụng cơ sở vật chất, trang thiết bị các
cơ sở dạy nghề hiện có. Hình thành đội
ngũ giáo viên dạy nghề đảm bảo đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu đào tạo, có năng lực sư phạm,
có tay nghề chuyên môn cao, có khả năng tiếp cận với trình độ khoa học kỹ thuật
tiên tiến, chú trọng công tác đào tạo sau đại học để nâng cao chất lượng đào tạo.
- Bồi dưỡng, nâng cao, cập nhật kiến
thức mới về nghề cho người lao động, theo hình thức kèm cặp
nghề, truyền nghề, chương trình chuyển giao công nghệ mới... Phát triển đội ngũ
nhân lực có trình độ tay nghề cao theo hướng nâng cao trình độ chuyên môn, tay
nghề cao, kỹ năng làm việc, khả năng ngoại ngữ đáp ứng quá trình hội nhập quốc
tế gắn với quy hoạch phát triển kinh tế - xã lội và nhu cầu sử dụng của thị trường
lao động trong, ngoài tỉnh và xuất khẩu lao động. Tạo môi
trường làm việc tốt nhằm thu hút những
người có trình độ sau đại học về công tác tại tỉnh để tạo nguồn nhân lực chất
lượng cao cho tỉnh.
- Chủ động xây dựng mối quan hệ với
doanh nghiệp, khu công nghiệp để nắm bắt nhu cầu lao động qua đào tạo nhằm giải quyết việc
làm cho học sinh, sinh viên, người lao động sau đào tạo. Đẩy mạnh đào tạo nghề
theo đơn đặt hàng của doanh nghiệp và theo nhu cầu xã hội.
Khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho sự liên kết đào tạo giữa đơn vị sử
dụng và cơ sở dạy nghề. Phát triển các mô hình, hình thức phối hợp, hợp tác và
hỗ trợ đào tạo, đáp ứng theo nhu cầu hợp tác của doanh
nghiệp, của xã hội. Khuyến khích các doanh nghiệp thành lập hoặc hợp tác thành
lập cơ sở đào tạo nghề.
- Tăng cường nâng cao năng lực và hoạt
động của Sàn giao dịch việc làm, Hội chợ việc làm, tư vấn hướng nghiệp tại tỉnh
nhằm tuyên truyền phổ biến các thị trường xuất khẩu lao động
chủ lực và thị trường tiềm năng để người lao động tìm hiểu và tham gia.
5. Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao đạo đức, lối sống cho
người lao động
- Tăng cường công tác tuyên truyền
nâng cao nhận thức của người lao động về ý thức chấp hành luật pháp, kỷ luật
lao động, thái độ, tác phong công nghiệp trong lao động, đạo đức, lương tâm nghề
nghiệp, tình yêu và say mê nghề nghiệp... để điều chỉnh hành vi của người lao động
trong thực hiện công việc. Trang bị kiến thức văn hóa công sở, phong cách làm
việc, lối sống, phẩm chất chính trị, trách nhiệm và đạo đức trong thực thi công
vụ của người cán bộ, công chức, viên chức.
- Tiếp tục tăng cường tuyên truyền
nâng cao nhận thức của người lao động theo Chỉ thị 11-CT/TU
của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường sự lãnh đạo của
các cấp ủy Đảng trong việc phát huy các giá trị truyền thống
văn hóa và phát triển toàn diện con người Bến Tre, tuyên truyền về văn hóa con
người Bến Tre, truyền thống yêu nước, truyền thống cách mạng, tinh thần đoàn kết,
đùm bọc, giúp đỡ, chia sẻ lẫn nhau trong lúc khó khăn,
tính cần cù, sáng tạo trong lao động sản xuất.
6. Thực hiện đồng
bộ các chính sách phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
- Tiếp tục đẩy mạnh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát triển nhanh và mạnh công nghiệp và dịch vụ,
đồng thời hoàn thiện kết cấu hạ tầng; xây dựng chính sách khuyến khích đầu tư của tỉnh phù hợp với từng lĩnh vực
trong khung pháp lý chung của nhà nước; khuyến khích, hỗ
trợ các thành phần kinh tế tham gia đào tạo, đầu tư kinh doanh tạo nhiều ngành
nghề mới, doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động, doanh nghiệp
sản xuất thuộc các ngành có hàm lượng công nghệ cao, ít lao động nhưng có tay
nghề cao để gia tăng năng suất... xem
đây là một trong những ưu đãi trong thời gian tới để thu hút đầu tư, đồng thời phối
hợp chặt chẽ giữa đào tạo và giải quyết việc làm tại các doanh nghiệp. Chú trọng
thực hiện chế độ ưu đãi đối với các hình thức đầu tư mới gắn quyền lợi với trách nhiệm của nhà đầu
tư.
- Cùng với các
chính sách phát triển về kinh tế cần tăng cường các chính
sách xã hội hóa lĩnh vực giáo dục đào tạo và dạy nghề, y tế, văn hóa, thể dục thể thao với nhiều ưu đãi về sử dụng đất đai, giảm tiền thuê đất, vay vốn ưu đãi để thu hút đầu tư, trong đó chú trọng các lĩnh vực giáo dục mầm non, dạy
nghề, y tế kỹ thuật cao, thể dục thể thao... để phục vụ phát triển nguồn nhân lực.
Vận dụng tốt các chính sách ưu đãi đối với giáo viên dạy nghề. Quan tâm đầu tư
kinh phí từ ngân sách địa phương để bảo đảm đủ điều kiện thực hiện mục tiêu đào
tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức xã nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ
cán bộ, công chức cấp cơ sở; nâng cao tỷ trọng nguồn lực đầu tư cho dạy nghề.
7. Mở rộng, tăng cường sự phối
hợp và hợp tác để phát triển và nâng cao chất lượng nhân lực, huy động các nguồn
lực xã hội
- Mở rộng và tăng cường hợp tác với
các cơ quan, tổ chức Trung ương để được hướng dẫn về nghiệp
vụ chuyên môn trong công tác đào tạo nguồn nhân lực; cử
tham dự các lớp bồi dưỡng chuẩn hóa về chuyên môn, kỹ năng thực hành và nghiệp
vụ sư phạm cho giáo viên để nâng cao chất lượng giảng dạy.
- Các sở chuyên ngành, các cơ sở đào
tạo nhân lực trong tỉnh tăng cường giao lưu học hỏi kinh nghiệm các tỉnh bạn,
các viện, trường trong công tác đào tạo, tuyển dụng nhân lực,
lựa chọn danh mục, thiết bị dạy nghề cần đầu tư; xây dựng chương trình, giáo
trình dạy nghề. Tạo điều kiện cho cán bộ, công chức, tham quan, học tập, giao
lưu với nước ngoài để kịp thời nắm bắt các thông tin về thị trường, công nghệ,
kỹ thuật... đáp ứng yêu cầu về hội nhập và cạnh tranh.
- Huy động các nguồn lực cho mục tiêu
phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực như: vốn Trung ương; vốn địa phương; vốn doanh nghiệp trong nước, ngoài nước; vốn ODA;
vốn NGO, vốn dân cư.... để đào tạo, nâng cao trình độ, kỹ năng
nghiệp vụ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động các thành phần kinh tế...
8. Tăng cường kiểm tra, giám
sát công tác phát triển nhân lực
Hội đồng đào tạo nhân lực tỉnh tổ chức
thực hiện việc kiểm tra, giám sát đánh giá tình hình thực hiện Kế hoạch phát
triển nhân lực tỉnh Bến Tre giai đoạn 2016-2020 theo định kỳ và theo yêu cầu của
Ủy ban nhân dân tỉnh để kịp thời chấn chỉnh những sai sót
trong quá trình triển khai thực hiện. Phối hợp kiểm tra cơ sở vật chất, trang
thiết bị và rà soát, đánh giá năng lực, chất lượng đào tạo của các cơ sở đào tạo
trên địa bàn tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố có kế hoạch kiểm tra,
đánh giá kết quả thực hiện theo định kỳ hoặc đột xuất kế hoạch phát triển nhân
lực của đơn vị, địa phương mình.
V. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
Để đạt được những
mục tiêu đề ra trong kế hoạch, tổng nhu cầu vốn đầu tư cho
giáo dục, đào tạo, dạy nghề giai đoạn
2016-2020 là 15.600 tỷ đồng. Trong đó: Nhu cầu vốn đầu tư
xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị là 4.100
tỷ đồng; vốn sự nghiệp phát triển giáo dục đào tạo và dạy nghề là
11.500 tỷ đồng.
Đơn vị:
triệu đồng
|
Giai
đoạn 2016-2020
|
Tổng số
|
ĐTPT
|
Sự
nghiệp
|
Tổng số
|
15.600.000
|
4.100.000
|
11.500.000
|
Ngân sách Trung ương
|
200.000
|
150.000
|
50.000
|
Ngân sách địa phương
|
12.650.000
|
1.500.000
|
11.150.000
|
Các nguồn khác
|
2.750.000
|
2.450.000
|
300.000
|
VI. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Để Kế hoạch Nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực tỉnh Bến Tre giai đoạn 2016-2020 triển khai đạt hiệu quả cao, Ủy ban
nhân dân tỉnh phân công các ngành, các cấp có liên quan triển khai thực hiện tốt
các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp đã đề ra, cụ thể như sau:
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì, phối hợp với các sở ngành, huyện, thành phố cân đối bố trí kế
hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị cho các cơ sở giáo dục
và đào tạo, y tế, văn hóa, thể dục thể thao theo kế hoạch để tạo điều kiện phát
triển nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Đồng thời thực hiện tốt việc kiểm
tra, giám sát công tác phát triển nhân lực tại các sở ngành, huyện, thành phố
và báo cáo kết quả về Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét chỉ đạo. Phối hợp với Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội điều tra khảo sát để dự báo nguồn nhân lực có tay
nghề cao, nhân lực có trình độ đại học, sau đại học cho các doanh nghiệp trong
tỉnh và các tỉnh trong khu vực. Tham mưu xây dựng chính sách và kêu gọi đầu tư
lĩnh vực phát triển nguồn nhân lực của tỉnh; xây dựng các
báo cáo sơ kết, tổng kết tình hình thực hiện Kế hoạch nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực hàng năm trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
2. Sở Tài chính. Căn cứ vào khả năng cân đối ngân sách của tỉnh tham mưu Ủy ban nhân
dân tỉnh bố trí kinh phí hàng năm để triển khai thực hiện kế hoạch. Đồng thời
phối hợp với các ngành hướng dẫn kiểm tra, giám sát việc sử dụng và quyết toán
kinh phí đảm bảo đúng mục đích và có hiệu quả. Phối hợp tham mưu xây dựng chính
sách và kêu gọi đầu tư lĩnh vực phát triển nguồn nhân lực của tỉnh.
3. Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội: Chủ trì, phối hợp với các ngành có liên quan
xây dựng và triển khai, báo cáo kế hoạch hàng năm về đào tạo nghề phù hợp với
nhu cầu phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh; tiếp tục thực
hiện đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020”. Chủ trì, phối hợp
với các ngành, huyện, thành phố điều tra, khảo sát, cập nhật cơ sở dữ liệu về đào tạo và tổ chức xây dựng hệ thống thông tin, dự báo nhu
cầu lao động trong xã hội, doanh nghiệp của tỉnh. Tổ chức lại hệ thống các cơ sở
đào tạo theo Luật Giáo dục nghề nghiệp. Có kế hoạch kiểm tra cơ sở vật chất,
trang thiết bị và rà soát, đánh giá năng lực, chất lượng đào tạo của các cơ sở
đào tạo trên địa bàn tỉnh làm cơ sở để đề xuất trang bị, cung cấp, sửa chữa, bổ
sung, thay đổi cả về chương trình giảng dạy và bồi dưỡng nâng chuẩn giáo viên
giảng dạy. Phối hợp tham mưu xây dựng chính sách và kêu gọi đầu tư lĩnh vực phát triển nguồn nhân lực của tỉnh.
4. Sở Giáo dục và Đào tạo: Chủ trì,
phối hợp với các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trong việc xây
dựng kế hoạch đào tạo nâng cao trình độ cho đội ngũ giáo
viên đảm bảo đáp
ứng được nhu cầu giảng dạy cho học sinh, sinh viên các cấp; quản lý chặt chẽ việc
liên kết đào tạo của các cơ sở đào tạo trong và ngoài tỉnh;
thực hiện tốt công tác hướng nghiệp theo dự báo nhu cầu nguồn nhân lực của tỉnh
và phân luồng học sinh; phối hợp với các sở ngành, đơn vị có liên quan tập
trung hoàn thiện cơ sở vật chất các trường phổ thông, cao đẳng, trung học
chuyên nghiệp trên địa bàn tỉnh. Đặc biệt là nghiên cứu mở rộng quy mô dạy
chương trình ngoại ngữ mới, đảm bảo chất lượng cả về người dạy lẫn người học. Phối hợp tham mưu xây dựng chính sách và kêu gọi đầu tư
lĩnh vực phát triển nguồn nhân lực của tỉnh.
5. Sở Nội vụ: Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố rà soát, đánh giá thực trạng cán bộ công chức, viên chức
dự báo nhu cầu nhân lực của các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh để xây dựng
và triển khai Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức của tỉnh Bến Tre giai đoạn 2016-2020. Phối hợp tham mưu
xây dựng chính sách và kêu gọi đầu tư lĩnh vực phát triển nguồn nhân lực của tỉnh.
6. Sở Y tế: Chủ trì, phối hợp với sở, ngành tỉnh, Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố xây dựng kế hoạch đào tạo nâng cao trình độ
chuyên môn cho đội ngũ y, bác sĩ đảm bảo đáp ứng được nhu cầu chăm sóc sức khỏe
cho nhân dân; phối hợp với các ngành huy động các nguồn vốn đầu tư để tập trung
đầu tư xây dựng hoàn thiện cơ sở vật chất đặc biệt cho tuyến y tế cơ sở. Tăng cường công tác nghiên cứu ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, công nghệ
tiên tiến trong y học, làm tốt công tác chăm sóc sức khoẻ cộng đồng, từng bước
nâng cao thể lực cho người lao động.
7. Sở Thông tin và Truyền
thông: Chủ trì, phối hợp với các cơ quan thông tấn,
báo chí xây dựng kế hoạch tuyên truyền sâu, rộng nội dung kế hoạch này. Đồng thời,
tăng cường công tác thông tin tuyên truyền các văn bản, kế hoạch có liên quan đến
phát triển nguồn nhân lực.
8. Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch: Triển khai các giải pháp thực hiện
các chỉ tiêu về đảm bảo và rèn luyện sức khỏe, nhất là đối
với những địa phương có tỷ lệ người dân luyện tập thể dục, thể thao thường
xuyên còn thấp nhằm đảm bảo nâng cao thể lực cho người lao động.
9. Sở Khoa học
Công nghệ: Chủ trì xây dựng kế hoạch phát triển
nguồn nhân lực khoa học và công nghệ tỉnh Bến Tre giai đoạn 2016-2020. Phối hợp
với các ngành huy động các nguồn vốn tập trung đầu tư xây dựng các mô hình ứng
dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào trong sản xuất và kinh doanh. Phối hợp tham
mưu xây dựng chính sách và kêu gọi đầu tư lĩnh vực phát
triển nguồn nhân lực của tỉnh.
10. Ban quản lý
các Khu công nghiệp: Xây dựng và hoàn thiện cơ sở
hạ tầng các khu công nghiệp đã được phê duyệt; triển khai thực hiện công tác
liên kết đào tạo, bồi dưỡng phát triển nhân lực đáp ứng nhu cầu của các doanh
nghiệp.
11. Các cơ sở đào tạo: Hoàn thiện bộ máy quản
lý nhà nước các cơ sở giáo dục dạy nghề, có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ
giáo viên, nhất là các nghề trọng điểm để đào tạo nguồn nhân lực có tay nghề
cao. Tạo mối liên kết chặt chẽ với các doanh nghiệp trong việc biên soạn giáo
trình, thiết bị giảng dạy phù hợp với điều kiện sản xuất của doanh nghiệp; đổi mới phương pháp dạy và học theo hướng phát huy tính tích cực, chuyển dần theo hướng giảng dạy tích hợp để tăng tính
chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người
học vào thực hành nghề. Khảo sát nhu cầu lao động qua đào
tạo để có kế hoạch đào tạo những lĩnh vực đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế -
xã hội của tỉnh, thị trường lao động, đặc biệt quan tâm lĩnh
vực đào tạo phục vụ xuất khẩu lao động.
12. Các sở, ban, ngành, đoàn thể và UBND các huyện, thành phố: Căn cứ vào Kế hoạch nâng cao chất lượng nguồn nhân lực giai đoạn
2016-2020 của tỉnh để xây dựng Kế hoạch nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho
phù hợp với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đơn vị, địa phương. Định kỳ
báo cáo 6 tháng, năm (vào ngày 15/6 đối với báo cáo 6 tháng và 15/12 đối với
báo cáo năm), sơ kết, tổng kết kế hoạch về Thường trực Hội đồng đào tạo nhân lực
để tổng hợp chung. Riêng các huyện, thành phố ưu tiên bố trí quỹ đất để xây dựng
các cơ sở giáo dục và đào tạo, các cơ sở dạy nghề trên địa bàn khi có yêu cầu.
Trên đây là Kế hoạch nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực tỉnh Bến Tre giai đoạn 2016-2020, Ủy ban nhân dân tỉnh đề nghị
các sở, ban ngành, đoàn thể tỉnh, các cơ sở đào tạo; Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố triển khai thực hiện đạt kết quả tốt. Trong
quá trình triển khai thực hiện nếu có gì khó khăn, vướng mắc, đề nghị các cơ
quan, đơn vị, địa phương phản ánh kịp thời về Hội đồng đào tạo nhân lực tỉnh Bến
Tre (Sở Kế hoạch và Đầu tư) để nghiên cứu đề xuất trình Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét quyết định./.
Nơi nhận:
- Bộ KH và ĐT (thay báo
cáo);
- TT.TU. TT.HĐND tỉnh
(thay báo cáo);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ngành
tỉnh (để thực hiện);
- Các Ban đảng (để phối hợp);
- MTTQ và các đoàn thể tỉnh (để
phối hợp);
- BQL các Khu công nghiệp:
- Chánh, PCVP.KGVX;
- UBND các huyện, TP (để thực hiện);
- Các cơ sở đào tạo;
- Các phòng: KGVX. TH;
- Lưu VT.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Hữu Phước
|
Biểu 1: Dự báo nguồn lao động giai đoạn 2016-2020
Đơn vị:
người
Chỉ tiêu
|
Năm
2016
|
Năm
2017
|
Năm
2018
|
Năm
2019
|
Năm
2020
|
1. Lao động hoạt động kinh tế
|
768,100
|
770,701
|
773,300
|
775,900
|
778,600
|
- Khu vực 1
|
313,385
|
296,720
|
280,708
|
265,358
|
250,709
|
- Khu vực 2
|
198,938
|
208,860
|
219,617
|
230,442
|
242,145
|
- Khu vực 3
|
255,777
|
265,121
|
272,975
|
280,100
|
285,746
|
1. Cơ cấu (%)
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
- Khu vực 1
|
40.80
|
38.50
|
36.30
|
34.20
|
32.20
|
- Khu vực 2
|
25.90
|
27.10
|
28.40
|
29.70
|
31.10
|
- Khu vực 3
|
33.30
|
34.40
|
35.30
|
36.10
|
36.70
|
* Nguồn: Cục Thống kê
Biểu 2: Dự báo lao động qua đào tạo giai đoạn 2016-2020
Đơn vị:
người
|
Năm
2016
|
Năm
2017
|
Năm
2018
|
Năm
2019
|
Năm
2020
|
Lao động hoạt động kinh tế
|
768,100
|
770,700
|
773,300
|
775,900
|
778,600
|
I. Lao động qua đào tạo
|
|
|
|
|
|
1. Lao động chưa đào tạo
|
367,152
|
351,439
|
335,612
|
319,671
|
303,654
|
2. Lao động qua đào tạo
|
400,948
|
419,261
|
437,688
|
456,229
|
474,946
|
- Lao động qua đào tạo nghề
|
199,706
|
208,089
|
216,524
|
225,011
|
233,580
|
II. Cơ cấu lao động qua
đào tạo (%)
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
1. Lao động chưa đào tạo
|
47.80
|
45.6
|
43.4
|
41.2
|
39
|
2. Lao động qua đào tạo
|
52.20
|
54.4
|
56.6
|
58.8
|
61
|
- Lao động qua đào tạo nghề
|
26
|
27
|
28
|
29
|
30
|
* Nguồn: Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội
Biểu 3: Kế hoạch đào tạo nhân lực hàng năm theo lĩnh vực giai đoạn
2016-2020
Đơn vị:
người
|
Năm
2016
|
Năm
2017
|
Năm
2018
|
Năm
2019
|
Năm
2020
|
KH 5 năm
2016-2020
|
Tổng số
|
34,442
|
34,096
|
33,630
|
33,627
|
31,858
|
167,653
|
1. Đào tạo cho
người lao động
|
10,000
|
10,000
|
10,000
|
10,000
|
10,000
|
50,000
|
- Đào tạo ngắn hạn
|
5,200
|
5,200
|
5,200
|
5,200
|
5,200
|
26,000
|
- Sơ cấp
|
4,000
|
4,000
|
4,000
|
4,000
|
4,000
|
20,000
|
- Trung cấp
|
500
|
500
|
500
|
500
|
500
|
2,500
|
- Cao đẳng
|
300
|
300
|
300
|
300
|
300
|
1,500
|
2. Đào tạo hệ chuyên nghiệp
|
14,444
|
13,944
|
13,328
|
13,176
|
11,252
|
66,144
|
- Đào tạo ngắn
hạn
|
8,700
|
8,300
|
7,900
|
7,800
|
6,000
|
38,700
|
- Sơ cấp
|
580
|
550
|
570
|
500
|
470
|
2,670
|
- Trung cấp chuyên nghiệp
|
1,578
|
1,940
|
2,288
|
3,113
|
3,293
|
12,212
|
- Cao đẳng
|
780
|
880
|
850
|
620
|
750
|
3,880
|
- Đại học
|
2,706
|
2,165
|
1,615
|
1,065
|
665
|
8,216
|
- Sau Đại học
|
100
|
109
|
105
|
78
|
74
|
466
|
3. Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức, viên chức
|
9,998
|
10,152
|
10,302
|
10,451
|
10,606
|
51,509
|
- Bồi dưỡng ngắn hạn
|
8,956
|
9,059
|
9,158
|
9,255
|
9,355
|
45,783
|
- Trung cấp
|
67
|
70
|
73
|
75
|
80
|
365
|
- Cao đẳng
|
|
|
|
|
1
|
1
|
- Trung cấp Lý luận chính trị
|
404
|
404
|
404
|
405
|
405
|
2,022
|
- Cao cấp Lý luận chính trị
|
137
|
137
|
137
|
138
|
138
|
687
|
- Đại học
|
229
|
257
|
285
|
313
|
342
|
1,426
|
- Sau Đại học
|
205
|
225
|
245
|
265
|
285
|
1,225
|
* Nguồn Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Nội vụ
Biểu 4: Tổng hợp Kế hoạch đào tạo nhân lực hàng năm tỉnh Bến Tre Giai
đoạn 2016-2020
Đơn vị:
người
|
Năm
2016
|
Năm
2017
|
Năm
2018
|
Năm
2019
|
Năm
2020
|
KH 5 năm 2016-2020
|
Tổng
số
|
34,442
|
34,096
|
33,630
|
33,627
|
31,858
|
167,653
|
1. Đào tạo mới
|
24,444
|
23,944
|
23,328
|
23,176
|
21,252
|
116,144
|
- Đào tạo ngắn hạn
|
13,900
|
13,500
|
13,100
|
13,000
|
11,200
|
26,000
|
- Sơ cấp
|
4,580
|
4,550
|
4,570
|
4,500
|
4,470
|
22,670
|
- Trung cấp (nghề)
|
500
|
500
|
500
|
500
|
500
|
2,500
|
- Trung cấp chuyên nghiệp
|
1,578
|
1,940
|
2,288
|
3,113
|
3,293
|
12,212
|
- Cao đẳng (nghề)
|
300
|
300
|
300
|
300
|
300
|
1,500
|
- Cao đẳng
|
780
|
880
|
850
|
620
|
750
|
3,880
|
- Đại học
|
2,706
|
2,165
|
1,615
|
1,065
|
665
|
8,216
|
- Sau Đại học
|
100
|
109
|
105
|
78
|
74
|
466
|
2. Đào tạo lại, bồi dưỡng
|
9,998
|
10,152
|
10,302
|
10,451
|
10,606
|
51,509
|
- Đào tạo, bồi
dưỡng ngắn han
|
8,956
|
9,059
|
9,158
|
9,255
|
9,355
|
45,783
|
- Trung cấp
|
67
|
70
|
73
|
75
|
80
|
365
|
- Cao đẳng
|
-
|
-
|
-
|
-
|
1
|
1
|
- Trung cấp Lý luận chính trị
|
404
|
404
|
404
|
405
|
405
|
2,022
|
- Cao cấp Lý luận chính trị
|
137
|
137
|
137
|
138
|
138
|
687
|
- Đại học
|
229
|
257
|
285
|
313
|
342
|
1,426
|
- Sau Đại học
|
205
|
225
|
245
|
265
|
285
|
1,225
|
Nguồn: Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Nội vụ
TỈNH
ỦY BẾN TRE
-------
|
ĐẢNG CỘNG SẢN
VIỆT NAM
---------------
|
Số: 04-NQ/TU
|
Bến Tre, ngày 20 tháng 10 năm 2011
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC TỈNH BẾN TRE GIAI ĐOẠN 2011 -
2015 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020
Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh
Bến Tre lần thứ IX xác định “Tập trung xây dựng và triển khai thực hiện tốt Chương trình phát triển nguồn nhân lực tỉnh
Bến Tre thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa để
xây dựng đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật có trình độ cao, đội ngũ công nhân
lành nghề công nhân kỹ
thuật bậc cao đủ về số lượng, chất lượng tốt, đủ sức tiếp thu, cải tiến và đưa
vào ứng dụng có hiệu quả các tiến bộ khoa học công nghệ mới trong sản xuất và đời
sống”. Căn cứ vào chiến lược, quy hoạch phát triển
nhân lực Việt Nam thời kỳ 2011 - 2020, Quy hoạch phát triển nhân lực tỉnh Bến
Tre, giai đoạn 2011 - 2020 và thực tế nguồn nhân lực của tỉnh; nhằm cụ thể hóa
và triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết Đại hội IX Đảng bộ tỉnh, Tỉnh ủy
Bến Tre ban hành Nghị quyết "Về nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực tỉnh Bến Tre giai đoạn 2011 - 2015 và định hướng đến năm 2020" như sau:
I. Thực trạng
nguồn nhân lực hiện nay
1. Nguồn nhân lực của tỉnh khá dồi dào, chất lượng được nâng lên. Hiện
toàn tỉnh có trên 740.000 người đang làm việc trong nền kinh tế, chiếm khoảng
86% tổng số người trong độ tuổi lao động; trong đó, cán bộ,
công chức, viên chức toàn tỉnh hiện có trên 26.300 người, chiếm trên 3% tổng số
người trong độ tuổi lao động, trong số này nhân lực của hai ngành giáo dục và y
tế chiếm trên 74%. Trình độ học vấn, chuyên môn kỹ thuật của lực lượng lao động
có nhiều tiến bộ (trên 80% lao động có trình độ học vấn hết lớp 9 phổ thông cơ
sở); có 40% lao động đã qua đào tạo, trong đó 15% lao động đã được đào tạo nghề.
Tỷ lệ thất nghiệp ở khu vực thành thị giảm, hiện còn 3,61% (thấp so với bình
quân cả nước). Cơ cấu lao động tiếp tục chuyển dịch nhanh theo hướng công nghiệp
- dịch vụ. Tỷ trọng lao động trong khu vực I chiếm 55,1%; khu vực II chiếm
18,3% và khu vực III chiếm 26,6%.
2. Nguồn nhân lực chưa đáp ứng
yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đạt hóa nông nghiệp, nông thôn của tỉnh. Lao động chưa qua đào tạo chiếm tỷ lệ khá cao (60%), chất lượng còn
thấp, chưa đảm bảo nhu cầu cung ứng lao động cho các khu công nghiệp và phục vụ
chuyển dịch cơ cấu kinh tế; công nhân lành nghề chưa nhiều, khả năng tiếp cận
thị trường và cạnh tranh lao động còn yếu. Cơ cấu lao động
trong các ngành nghề, lĩnh vực, địa phương chưa hợp lý. Cơ cấu lao động đã qua
đào tạo chưa cân đối; trình độ ngoại ngữ của người lao động
và cán bộ, công chức còn hạn chế, nên việc đào tạo sau đại học, đào tạo ngoài
nước gặp nhiều khó khăn; cán bộ có trình độ sau đại học còn ít, thiếu cán bộ có
chuyên môn nghiệp vụ và chuyên gia kỹ thuật giỏi, nhất là trong lĩnh vực quản
lý kinh tế, quản lý khoa học - công nghệ và các ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh.
Phần lớn lực lượng lao động xuất thân từ nông thôn, sinh sống bằng nghề nông
nghiệp nên chưa thích nghi kịp thời với tác phong công nghiệp, nhất là lao động
trong các doanh nghiệp nước ngoài. Tinh thần trách nhiệm, thái độ chấp hành kỷ
luật lao động... của một bộ phận cán bộ, công chức và người lao động chưa tốt.
3. Nguyên nhân chủ yếu của những
hạn chế trên là do:
Nhận thức của một số cấp ủy, các
ngành, các cấp và doanh nghiệp về vai trò, vị trí và tầm
quan trọng của nguồn nhân lực chưa đúng mức; chưa đầu tư thỏa đáng cho công tác đào tạo, đào tạo lại cán bộ, công chức và người lao động.
Phần lớn chủ sử dụng lao động chưa quan tâm đến việc đào tạo lao động có tay
nghề cao; người lao động cũng chưa tích cực tham gia đào tạo hoặc tự đào tạo để
nâng cao trình độ, tay nghề.
Công tác dự báo
nguồn nhân lực chưa kịp thời, thiếu chính xác. Hiệu quả quản lý nhà nước về
phát triển nguồn nhân lực còn thấp. Công tác định hướng, quy hoạch, hướng nghiệp,
phân luồng đào tạo, quản lý, tuyển dụng, sử dụng nhân lực sau đào tạo còn nhiều
bất cập, chưa hợp lý. Việc phát triển ngành nghề mới, sử dụng nhiều lao động
còn hạn chế.
Công tác đào tạo
và quản lý đào tạo nghề còn nhiều bất cập. Nội dung, chương trình, cơ sở vật chất,
thiết bị phục vụ đào tạo nghề chưa đổi mới kịp thời theo
yêu cầu thực tiễn. Sự phối hợp giữa cơ sở dạy nghề với doanh nghiệp, chính quyền, đoàn thể các cấp và cơ quan quản lý dạy nghề
chưa chặt chẽ. Kinh phí dành cho công tác đào tạo nghề, cơ sở dạy nghề và đội ngũ
giáo viên dạy nghề chưa đáp ứng yêu cầu.
Các chế độ, chính sách đãi ngộ, khen thưởng chưa thu hút nhân tài, chưa
khuyến khích cán bộ về công tác về cơ sở, khuyến khích cán bộ, công chức, người
lao động tự đào tạo để nâng cao trình độ.
II. Quan điểm và mục tiêu
1. Quan điểm
- Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
bao gồm cả về thể lực, trí lực, kỹ năng lao động, hành vi và ý thức chính trị -
xã hội, nhằm phát huy vai trò quyết định của nhân tố con người trong việc thực
hiện đạt yêu cầu mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bến Tre giai đoạn
2011 - 2015 và tầm nhìn đến năm 2020.
- Phát triển và nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực phải cân đối, hài hòa về cơ cấu giữa các
ngành nghề, các lĩnh vực, các địa phương; đáp ứng yêu cầu chuyển dịch cơ cấu
kinh tế, nhu cầu xây dựng đội ngũ cán bộ của hệ thống chính trị và việc sử dụng lao động của toàn xã hội.
- Phát triển và nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực là trách nhiệm của các cấp ủy đảng, của hệ thống chính trị và
toàn xã hội; trong tổ chức thực hiện phải có trọng tâm. trọng điểm, có bước đi
phù hợp.
2. Mục tiêu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Phát triển và nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực nhằm bảo đảm đủ về số lượng, không ngừng nâng cao chất lượng, đáp ứng
tốt yêu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội
nhanh, bền vững, góp phần thực hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện
đại hóa nông nghiệp, nông thôn tỉnh nhà và hội nhập kinh tế
quốc tế.
2.2. Mục tiêu cụ thể đến năm
2015 và định hướng đến năm 2020
a) Nâng cao trí lực và kỹ năng lao
động
- Tạo ra nguồn nhân lực có năng lực tự
học, tự đào tạo, có tri thức và kỹ năng nghề nghiệp cao, có khả năng thích ứng
nhanh, chủ động, sáng tạo trong môi trường sống và làm việc theo hướng công
nghiệp; có hành vi và ý thức chính trị - xã hội theo yêu cầu phát triển con người
toàn diện; trong đó, đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý phải được đào tạo theo hướng
chuyên nghiệp hóa, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.
- Tăng tỷ lệ lao động qua đào tạo
trong nền kinh tế từ 40% năm 2010 lên 50% vào năm 2015 và 60% vào năm 2020. Đến
năm 2015: tỷ trọng lao động được đào tạo ở khu vực I chiếm 52,52%, khu vực II
chiếm 20,58%, khu vực III chiếm 26,9% và đến
năm 2020: khu vực I chiếm 49%; khu vực II chiếm 22,6%; khu vực III chiếm 28,4 %.
- Phát triển đồng bộ, toàn diện đội ngũ
lao động với chất lượng ngày càng cao, ở các lĩnh vực; tập trung ưu tiên các
ngành, lĩnh vực kinh tế đặc thù (tài chính - ngân hàng, tài nguyên môi trường,
giao thông vận tải, du lịch, công nghệ thông tin, nhân lực tham gia xuất khẩu
lao động...).
- Các huyện, thành phố đạt chuẩn phổ
cập giáo dục trung học phổ thông vào năm 2020. Đến năm 2015, tỉnh có 200 sinh
viên/1 vạn dân; năm 2020 phấn đấu đạt 287 sinh viên/1 vạn dân (kể cả giáo dục
thường xuyên).
b) Nâng cao thể lực
Thực hiện tốt công tác chăm sóc sức
khỏe ban đầu, nâng cao chất lượng phòng và điều trị bệnh, nhất là tuyến y tế ở
cơ sở, xem đây là mục tiêu quan trọng góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
Đến năm 2015 đạt tối thiểu 29,66 giường
bệnh; 7,15 bác sĩ/1 vạn dân (năm 2020 đạt 11,97 bác sĩ/1 vạn dân); 100% người
dân có bảo hiểm y tế; 100% số xã đạt chuẩn quốc gia về y tế.
Giảm tỷ lệ suy
dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi còn 14% vào năm 2015 và 12% vào năm 2020. Số
người tham gia tập thể dục thể thao thường xuyên đạt 35% vào năm
2015 và 40% vào năm 2020.
Tuổi thọ trung bình đến năm 2015 là
74 tuổi, năm 2020 là 75 tuổi. Chiều cao trung bình của thanh niên đến năm 2015 là 1,63 mét; năm 2020 là 1,64 mét.
III. Những nhiệm
vụ và giải pháp chủ yếu
1. Nâng cao nhận thức của cán bộ,
đảng viên và nhân dân về vai trò của nguồn nhân lực trong phát triển kinh tế -
xã hội
Các cấp ủy, tổ chức đảng chỉ đạo làm tốt công tác thông tin, tuyên truyền sâu rộng trong các
ngành, các cấp và toàn xã hội nhận thức rõ ý nghĩa, tầm quan trọng của việc nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực, xem đây là nhiệm vụ cấp bách, thường xuyên và lâu dài của các cấp ủy đảng, của cả hệ thống chính trị; chỉ
đạo rà soát, bổ sung vào nghị quyết, chương trình hành động của mình nội dung cụ
thể để lãnh đạo phát triển nguồn nhân lực, định kỳ tổ chức
kiểm điểm rút kinh nghiệm việc thực hiện.
Tiếp tục lãnh đạo
thực hiện có hiệu quả Chỉ thị 03-CT/TW của Bộ Chính trị khóa XI về đẩy mạnh việc học tập và làm theo tấm gương
đạo đức Hồ Chí Minh, tạo sự chuyển biến về ý thức tự tu dưỡng, rèn luyện của mọi
người trong toàn xã hội, đẩy lùi sự suy thoái về chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống, hình thành nguồn nhân lực có trình độ, tay nghề,
kỹ năng và tinh thần trách nhiệm cao trong lao động.
2. Tăng cường quản lý nhà nước về nguồn nhân lực; nhanh chóng triển khai cụ
thể hóa thực hiện các chiến lược, quy hoạch phát triển nguồn nhân lực đã được
phê duyệt.
- Củng cố tổ chức, đổi mới và nâng chất
lượng hoạt động của cơ quan tham mưu, giúp việc về công tác quản lý, phát triển
nhân lực; phân định rõ thẩm quyền, trách nhiệm, của các cấp,
các ngành trong công tác theo dõi, dự báo, xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch
phát triển nguồn nhân lực. Ban Cán sự đảng Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo tổ chức
phân công cơ quan chủ trì và phối hợp với sở, ngành có nhiệm vụ giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh thực hiện quản lý nhà nước về phát triển nguồn nhân lực.
- Xây dựng các chương trình, kế hoạch
cụ thể để triển khai thực hiện các chiến lược, quy hoạch phát triển nguồn nhân
lực của tỉnh đã được phê duyệt, như: Quy hoạch phát triển nguồn nhân lực của tỉnh
giai đoạn 2011 - 2020; Đề án đào tạo cán bộ lãnh đạo, quản lý của tỉnh giai đoạn
2009 - 2015; “Đề án 50” về đào tạo cán bộ sau đại học; Kế hoạch phát triển hệ
thống đào tạo nghề giai đoạn 2011 - 2020; Đề án đào tạo nghề cho lao động nông
thôn đến năm 2020; Đề án đào tạo bồi dưỡng cán bộ công chức xã thuộc tỉnh Bến
Tre giai đoạn 2011 - 2015 và định hướng đến năm 2020; các đề án nâng cao chất
lượng giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục; các đề án, quy hoạch, chương trình
chăm sóc sức khỏe nhân dân, phòng chống bệnh tật, bảo hiểm y tế; các chương
trình đổi mới cơ chế quản lý, phát triển nguồn nhân lực khoa học và công nghệ
và các đề án, dự án, chương trình công tác khác nhằm phát triển và nâng cao có
hiệu quả chất lượng nguồn nhân lực tỉnh nhà.
- Đầu tư nâng cấp, mở rộng mạng lưới
cơ sở giáo dục, trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp và dạy nghề,
đặc biệt là mạng lưới dạy nghề ở cấp huyện. Chú trọng đào tạo nâng cao trình độ
đội ngũ nhà giáo đủ về số lượng, đảm bảo về chất lượng. Quan tâm đào tạo đội
ngũ giáo viên dạy nghề; đào tạo lại lực lượng lao động, đội ngũ cán bộ, công chức
đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong giai đoạn mới. Ngành giáo dục và đào tạo, lao động
- thương binh và xã hội cần phối hợp chặt chẽ, bảo đảm thực hiện tốt mục tiêu
giáo dục - đào tạo và dạy nghề. Trước mắt, tạo điều kiện
thuận lợi để đẩy nhanh tiến độ công trình xây dựng Trường Đại học Kinh tế Kỹ
thuật Hàng hải; hoàn chỉnh hồ sơ thủ tục xin phê duyệt Đề án
nâng cấp trường Cao đẳng Bến Tre thành trường Đại học, trường Trung cấp Y tế
thành trường Cao đẳng Y tế; xây dựng các trường trung cấp chuyên nghiệp, dạy nghề khác theo nhu cầu và khả năng trong từng giai đoạn để đáp
ứng yêu cầu nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
- Cân đối hợp lý tỷ lệ về trình độ
lao động qua đào tạo (tỷ lệ giữa đại học - trung cấp - công nhân); ngành nghề
đào tạo; số lượng đào tạo cho từng ngành, từng lĩnh vực, từng địa phương. Đào tạo
phát triển nhanh đội ngũ công nhân lành nghề gắn với thực hiện tốt công tác hướng
nghiệp, kịp thời dự báo chính xác cung - cầu lao động. Phối hợp tốt giữa cơ sở
đào tạo và cơ sở sản xuất, dịch vụ của các thành phần kinh tế để có kế hoạch
đào tạo, nội dung chương trình đào tạo hợp lý; bố trí, sử dụng tốt nguồn lao động
qua đào tạo.
- Quan tâm đầu
tư nâng cấp, phát triển cơ sở vật chất của ngành y tế, văn hóa, thể dục thể
thao. Phát triển phong trào văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao quần chúng một
cách sâu rộng. Đẩy mạnh công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân
dân, phòng chống suy dinh dưỡng; khống chế có hiệu quả các dịch bệnh; tăng cường
quản lý chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm; đẩy mạnh công tác truyền thông
giáo dục sức khỏe; thực hiện nghiêm các quy định về an toàn vệ sinh lao động,
quản lý, chăm sóc sức khỏe, phòng chống bệnh nghề nghiệp cho người lao động,...
góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
3. Thực hiện tốt các chính sách
phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
- Tập trung chỉ đạo xã hội hóa mạnh mẽ
các lĩnh vực văn hóa-xã hội. Vận động và tạo điều kiện thuận lợi để các thành
phần kinh tế tham gia tích cực vào việc đào tạo và sử dụng tốt nhân lực. Hướng
dẫn các doanh nghiệp xây dựng kế hoạch phát triển nhân lực phù hợp. Dành tỷ lệ
ngân sách nhà nước thỏa đáng để chi cho sự nghiệp giáo dục - đào tạo, dạy nghề,
khoa học và công nghệ, y tế, văn hóa, thể dục, thể thao. Tranh thủ và sử dụng
có hiệu quả các nguồn vốn của các chương trình mục tiêu quốc
gia, các nguồn tài trợ, các hoạt động phối hợp, liên kết
đào tạo giữa các tỉnh trong vùng, trong nước và hợp tác quốc tế để phục vụ yêu
cầu đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
- Đẩy mạnh việc chuyển dịch cơ cấu
kinh tế, thực hiện đồng bộ với chuyển dịch cơ cấu lao động phù hợp với nhu cầu
công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn của tỉnh. Quy hoạch phát
triển các ngành nghề hợp lý, có kế hoạch đào tạo lao động có trình độ phù hợp,
cân đối; bảo đảm bố trí, sử dụng hiệu quả lực lượng lao động đã qua đào tạo.
- Trên cơ sở nguồn lực và các chính
sách, chế độ do nhà nước quy định, nghiên cứu, đề xuất xây dựng các chính sách
ưu đãi mang tính đột phá trong công tác đào tạo, tự đào tạo, chính sách thu hút
nguồn nhân lực có trình độ cao, ngoài tỉnh về công tác tại tỉnh nhà. Có chính
sách thu hút đội ngũ trí thức trẻ về công tác tại cơ sở, vùng sâu, vùng xa,
vùng ven biển. Thực hiện thí điểm việc đưa một số cán bộ trẻ về làm phó chủ tịch
Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
- Ban hành chế độ, chính sách hỗ trợ,
khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển và nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực. Thực hiện tốt chính sách lao động,
việc làm và thu nhập. Vận dụng tốt các chính sách ưu đãi đối
với giáo viên dạy nghề, các nhà đầu tư tham gia vào lĩnh vực dạy nghề. Có chế độ
miễn giảm học phí cho các nghề khó tuyển sinh mà thị trường đang cần để thu hút
người học.
IV. Tổ chức thực
hiện
1. Các cấp
ủy đảng, đảng đoàn, ban cán sự đảng, đảng ủy trực thuộc Tỉnh ủy tập trung lãnh
đạo triển khai quán triệt và cụ thể hóa nghị quyết này thành chương trình, kế
hoạch thật cụ thể để tổ chức thực hiện.
2. Ban
Cán sự đảng Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo xây dựng Đề án về
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tỉnh Bến Tre giai đoạn
2011 - 2015 và định hướng đến năm 2020 trình Hội đồng nhân dân tỉnh; đồng thời
chỉ đạo các sở, ban, ngành xây dựng chương trình, kế hoạch
cụ thể để tổ chức thực hiện.
3. Giao
Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy chủ trì, phối hợp với Ban Dân vận Tỉnh ủy, các ban,
ngành có liên quan biên soạn tài liệu tuyên truyền, hướng dẫn xây dựng kế hoạch
triển khai quán triệt sâu rộng Nghị quyết này trong hệ thống
chính trị. Các cơ quan báo, đài, các phương tiện thông tin đại chúng thường
xuyên tuyên truyền phổ biến rộng rãi kết quả thực hiện Nghị
quyết này.
4. Ban
Cán sự đảng Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì, phối hợp với các ban đảng tỉnh và Văn
phòng Tỉnh ủy theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Nghị quyết này; định kỳ
6 tháng, năm báo cáo tình hình và kết quả triển khai thực hiện Nghị quyết để Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Thường trực Tỉnh ủy theo dõi, chỉ đạo.
Nơi nhận:
- Bộ Chính trị, Ban Bí
thư TW;
- Văn phòng TW Đảng, Vụ địa
phương II;
- Ban Tổ chức Trung ương;
- Ban Chỉ đạo Tây Nam bộ;
- Các đ/c trong Tỉnh ủy;
- Các ban đảng, đảng
đoàn, BCS đảng;
- Các sở, ngành, MTTQ, đoàn thể
tỉnh;
- Các huyện ủy, thành ủy, đảng ủy
trực thuộc TU;
- VPTU: BLĐ, PTH, PNC, website;
Lưu.
|
T/M TỈNH ỦY
BÍ THƯ
Nguyễn Thành Phong
|