ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
25/KH-UBND
|
Quảng
Ngãi, ngày 14 tháng 02 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG TRONG NĂM
2022 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI
Thực hiện Quyết định số 176/QĐ-TTg
ngày 05/02/2021 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình hỗ trợ phát triển
thị trường lao động đến năm 2030, UBND tỉnh Quảng Ngãi ban hành Kế hoạch thực
hiện Chương trình hỗ trợ phát triển thị trường lao động trong năm 2022 trên địa
bàn tỉnh Quảng Ngãi như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
- Tạo tiền đề vững chắc cho việc xây
dựng và phát triển đồng bộ các yếu tố thị trường lao động, góp phần huy động,
phân bổ và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực để thúc đẩy phát triển kinh tế -
xã hội, chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng hiện đại, bảo đảm kết nối thị
trường lao động trong và ngoài nước.
- Đảm bảo người lao động từ 15 tuổi
trở lên có khả năng làm việc, có nhu cầu tìm kiếm việc làm điều được tạo việc
làm theo quy định của pháp luật. Hỗ trợ lao động là người dân tộc thiểu số tiếp
cận thuận lợi với thông tin thị trường lao động, dịch vụ hỗ trợ tìm kiếm, kết nối
việc làm.
2. Mục tiêu cụ thể năm 2022
- Tỷ lệ lao động nông nghiệp trong tổng
lao động xã hội khoảng 43,8%.
- Tỷ lệ thất nghiệp ở khu vực thành
thị khoảng 4,0%.
- Giải quyết cho số lao động có việc
làm tăng thêm khoảng 7.000 - 8.000 lao động, trong đó vận động lao động tham
gia đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng khoảng 1.000 người.
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt
61,43%; trong đó: có văn bằng, chứng chỉ 23,38%.
- Tỷ lệ lao động trong độ tuổi tham gia
bảo hiểm xã hội đạt 20%, trong đó nông dân và lao động khu vực phi chính thức
tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện chiếm 2% lực lượng lao động trong độ tuổi.
- Tỷ lệ người tham gia bảo hiểm thất
nghiệp đạt 17% so với lực lượng lao động trong độ tuổi.
- Đầu tư, phát triển giao dịch việc
làm, hệ thống thông tin thị trường lao động của tỉnh hiện đại, đồng bộ, thống
nhất và có sự liên thông giữa các hệ thống thông tin, cụ thể: Có 80% người lao
động đang đóng BHTN bị chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc được
tư vấn miễn phí khi có nhu cầu. Có 65% người thất nghiệp được tư vấn giới thiệu
việc làm miễn phí khi có nhu cầu; trong đó có từ 45% được giới thiệu việc làm
thành công. Có 70% cán bộ thực hiện chính sách BHTN được đào tạo nghiệp vụ, bồi
dưỡng chuyên sâu. Chỉ số đánh giá mức độ hài lòng của người tham gia BHTN đạt mức
70%.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI
PHÁP
1. Hỗ trợ phát
triển cung - cầu lao động
- Cung cấp chương trình đào tạo, bồi
dưỡng kỹ năng nghề trước khi đi làm cho sinh viên mới tốt nghiệp; các chương
trình đào tạo nâng cao kỹ năng cho lao động trong quá trình làm việc phù hợp với
tính chất đặc thù của từng đối tượng lao động. Khuyến khích doanh nghiệp, đơn vị
sử dụng lao động tham gia vào quá trình giáo dục đào tạo, giáo dục nghề nghiệp.
- Tổ chức triển khai các chương trình
đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng lao động dựa trên các tiêu chuẩn kỹ năng nghề, ứng dụng
khoa học công nghệ số. Thực hiện chính sách hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng số
ngắn hạn thường xuyên, linh hoạt cho người lao động.
- Khuyến khích doanh nghiệp, đơn vị sử
dụng lao động tham gia vào quá trình đổi mới, nâng cao chất lượng giáo dục đào
tạo, giáo dục nghề nghiệp đáp ứng nhu cầu thị trường lao động, đồng thời doanh
nghiệp sẽ tham gia vào chương trình đào tạo, nội dung đào tạo gắn liền với thực
tiễn, đào tạo theo vị trí làm việc.
- Rà soát, đơn giản hóa thủ tục về
chuyển đổi hộ kinh doanh thành doanh nghiệp; có chính sách hỗ trợ doanh nghiệp
trong thu, nộp và hoàn thuế để nâng cao hiệu quả công tác hỗ trợ cho các doanh
nghiệp được chuyển đổi từ hộ kinh doanh.
2. Hỗ trợ phát
triển hệ thống thông tin thị trường lao động, kết nối cung - cầu lao động
- Tổ chức thực hiện thu thập, cập nhật,
lưu trữ, tổng hợp dữ liệu về thị trường lao động theo hướng dẫn của Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội. Tập trung xây dựng cơ sở dữ liệu có sự kết nối, chia sẻ
với cơ sở dữ liệu dân cư, đăng ký doanh nghiệp, bảo hiểm xã hội.
- Nâng cấp cơ sở hạ tầng, trang thiết
bị phục vụ việc thu thập, lưu trữ số liệu, phân tích và dự báo về cung - cầu
lao động phục vụ yêu cầu quản lý, phân tích, chia sẻ, công bố thông tin về thị
trường lao động.
- Triển khai kết nối, truyền tải,
chia sẻ cơ sở dữ liệu về lao động, việc làm kịp thời cung cấp thông tin thiết yếu
đến với người dân.
- Thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng,
nâng cao năng lực cho đội ngũ nhân sự làm công tác dịch vụ việc làm về kiến thức
và kỹ năng thu thập, xử lý, khai thác thị trường lao động phục vụ tư vấn, giới
thiệu việc làm.
- Nâng cấp Trung tâm dịch vụ việc làm
để thực hiện các phiên giao dịch việc làm, kết nối thông tin thị trường lao động
của tỉnh, kết nối với các địa phương ngoài tỉnh.
- Triển khai cung cấp, phổ biến thông
tin thị trường lao động đến các tổ chức, cá nhân bằng nhiều hình thức như cung
cấp tài liệu tuyên truyền, phiên giao dịch việc làm, ứng dụng trên thiết bị di
động thông minh để các tổ chức, cá nhân được tiếp nhận thông tin thị trường lao
động đầy đủ, kịp thời, chính xác.
- Tổ chức các Chương trình tư vấn, hướng
nghiệp đa dạng đối tượng, nội dung và hình thức, linh hoạt địa điểm, đào tạo đội
ngũ nhân sự tham gia tổ chức hướng nghiệp cho học sinh, sinh viên.
3. Hỗ trợ phát
triển mạng lưới an sinh và bảo hiểm
- Tăng cường khả năng tiếp cận dịch vụ
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động nhằm bảo
đảm đời sống cho người dân và duy trì sản xuất.
- Xây dựng cơ chế cung cấp thông tin
và dịch vụ tư vấn pháp lý cho người lao động tham vấn khi cần thiết.
- Tăng cường công tác thông tin,
tuyên truyền, từng bước tiếp cận để người dân thấy rõ lợi ích của việc tham gia
bảo hiểm xã hội.
4. Hỗ trợ kết nối
thị trường lao động trong và ngoài nước, phát triển các thị trường lao động đặc
thù
- Phổ biến các hệ thống chứng nhận
nghề, kỹ năng nghề theo tiêu chuẩn quốc tế hỗ trợ người lao động tham gia các
thị trường lao động trong và ngoài nước.
- Tổ chức thực hiện chính sách hỗ trợ
phát triển các thị trường lao động đặc thù, nhất là phát triển thị trường lao động
khu vực nông thôn, đồng bào dân tộc thiểu số, thị trường lao động trình độ cao.
5. Nâng cao hiệu
quả tổ chức, vận hành thị trường lao động
- Tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận
thức về pháp luật lao động, quan hệ lao động và trách nhiệm, lợi ích của các đối
tác xã hội trong việc nâng cao chất lượng, hiệu quả, năng suất và tính cạnh
tranh của nền kinh tế.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm
tra, chế tài xử lý đối với những hành vi vi phạm quy định pháp luật về lao động,
đặc biệt về ký kết hợp đồng lao động, đóng bảo hiểm xã hội và các chế độ an
sinh xã hội khác cho người lao động.
- Tăng cường học tập, chia sẻ kinh
nghiệm, hỗ trợ kỹ thuật về xây dựng chính sách và tổ chức vận hành, quản trị thị
trường lao động.
6. Triển khai thực
hiện các chương trình hỗ trợ tạo việc làm cho người lao động
- Duy trì và nâng cao hiệu quả việc
làm hiện có, hỗ trợ tạo việc làm thông qua Quỹ Quốc gia về việc làm để hỗ trợ tạo
việc làm cho đối tượng theo quy định của Nghị định số 61/2015/NĐ-CP ngày
09/7/2015 của Chính phủ về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ Quốc gia về việc
làm; Nghị định số 74/2021/NĐ-CP ngày 23/9/2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 61/2015/NĐ-CP ngày 09/7/2015 và cho vay tạo việc làm đối
với nguồn vốn ủy thác của tỉnh qua Chi nhánh Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh
Quảng Ngãi.
- Tạo việc làm thông qua hỗ trợ đưa
người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
- Tổ chức tư vấn, định hướng, tuyển
chọn, đào tạo lao động đi làm việc ở thị trường ổn định về chính trị, thu nhập
cao; trong đó tập trung vào đối tượng thuộc hộ nghèo, cận nghèo.
III. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
1. Nguồn ngân sách nhà nước: Được bố
trí tại Quyết định số 1216/QĐ-UBND ngày 14/12/2021 của UBND tỉnh về việc giao dự
toán ngân sách nhà nước trên địa bàn và chi ngân sách địa phương năm 2022.
2. Thu hoạt động dịch vụ việc làm
theo quy định của pháp luật.
3. Nguồn từ Quỹ Bảo hiểm thất nghiệp
theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội
- Là cơ quan Thường trực tham mưu triển
khai thực hiện kế hoạch; chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành, các tổ chức
chính trị - xã hội và các địa phương triển khai thực hiện kế hoạch.
- Tổ chức triển khai thực hiện các
quy định của pháp luật về lao động, việc làm, giáo dục nghề nghiệp, bảo hiểm xã
hội; thực hiện các chính sách hỗ trợ tạo việc làm, khuyến khích các doanh nghiệp
tham gia vào đổi mới, nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp đáp ứng nhu cầu
thị trường lao động theo quy định của pháp luật.
- Tổ chức nâng cao năng lực, hiệu quả
tổ chức, vận hành thị trường lao động thông qua việc đổi mới, nâng cao chất lượng
và hiệu quả hoạt động của các đơn vị trong lĩnh vực việc làm và thị trường lao
động; tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức về pháp luật lao động, quan hệ
lao động, giáo dục nghề nghiệp và kỹ năng nghề. Hướng dẫn các cơ sở giáo dục đại
học, các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh: Triển
khai, tổ chức thực hiện các chương trình đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng và hướng
nghiệp cho người lao động.
- Tổ chức thu thập thông tin thị trường
lao động, từng bước hoàn thiện hệ thống thông tin thị trường lao động, kết nối
cung - cầu lao động để đưa ra kết quả dự báo thị trường lao động làm cơ sở để thực
hiện công tác hướng nghiệp và kết nối đồng bộ giữa giáo dục nghề nghiệp với tạo
việc làm.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám
sát đánh giá việc thực hiện Kế hoạch, báo cáo UBND tỉnh và Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội theo quy định.
2. Sở Giáo dục và
Đào tạo
Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội, các sở ngành, địa phương để có biện pháp nâng cao chất
lượng, hiệu quả giáo dục nhằm phát triển nguồn lực trên địa bàn tỉnh. Triển
khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch số 106/KH-UBND ngày 09/8/2019 của UBND tỉnh
thực hiện Đề án “Giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong
giáo dục phổ thông giai đoạn 2018 - 2025” trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
3. Sở Kế hoạch
và Đầu tư
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành, địa phương có liên quan để triển khai các hoạt động nhằm khuyến khích
các hộ kinh doanh chuyển đổi sang hoạt động theo mô hình doanh nghiệp.
- Phối hợp với Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội, các sở ngành, địa phương và các đơn vị liên quan để hoàn thiện
phát triển hệ thống thông tin thị trường lao động.
4. Sở Tài chính
Hướng dẫn việc quản lý, sử dụng và
thanh, quyết toán kinh phí theo quy định.
5. Sở Y tế
Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội và các sở, ngành, địa phương có liên quan để nghiên cứu mở
rộng đối tượng, phạm vi và cải cách thủ tục hành chính thu hút sự tham gia bảo
hiểm y tế của Nhân dân.
6. Các sở, ban,
ngành liên quan
- Tham gia thực hiện Chương trình
trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao, tích cực phối hợp với Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội và các cơ quan đơn vị liên quan triển khai kế hoạch.
- Bảo hiểm xã hội tỉnh trong phạm vi
quản lý chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chia sẻ, kết
nối dữ liệu về lao động, việc làm.
- Ban Quản lý Khu kinh tế Dung Quất và
các Khu Công nghiệp Quảng Ngãi dự báo nhu cầu sử dụng lao động trong khu công
nghiệp, khu kinh tế, phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền cung ứng lao động
cho các doanh nghiệp trong khu công nghiệp, khu kinh tế.
- Công an tỉnh: Chủ động nắm tình
hình, kịp thời phát hiện, phối hợp xử lý những hành vi vi phạm quy định pháp luật
về lao động, việc làm, đặc biệt là trong ký kết hợp đồng lao động, đóng bảo hiểm
và các chế độ về an sinh xã hội khác cho người lao động. Chủ trì quản lý nhà nước
về an ninh, trật tự trên lĩnh vực lao động, việc làm; thông tin, kết nối, chia
sẻ cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với dữ liệu về lao động, việc làm khi có
yêu cầu. Phối hợp tuyên truyền nâng cao nhận thức về pháp luật lao động, quan hệ
lao động và trách nhiệm, lợi ích của các đối tác xã hội trong việc nâng cao chất
lượng, hiệu quả, năng suất và tính cạnh tranh của nền kinh tế.
7. Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố
- Xây dựng Kế hoạch thực hiện Chương trình
hỗ trợ phát triển thị trường lao động tại địa phương.
- Tổ chức thực hiện tốt công tác thu
thập, lưu trữ, tổng hợp thông tin thị trường lao động; tư vấn, giới thiệu việc
làm, đào tạo nghề, đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
khai thác, sử dụng có hiệu quả cơ sở dữ liệu thị trường lao động.
- Chủ động bố trí ngân sách địa
phương và nhân lực để bảo đảm thực hiện Chương trình. Tiếp tục chú trọng cân đối
trích vốn ngân sách địa phương ủy thác sang Ngân hàng Chính sách xã hội cấp huyện
để cho vay hỗ trợ tạo việc làm, duy trì và mở rộng việc làm tại địa phương.
- Chủ trì, phối hợp với cơ quan thuế,
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các đơn vị liên
quan để triển khai các hoạt động nhằm khuyến khích các hộ kinh doanh đủ điều kiện
chuyển sang hoạt động theo mô hình doanh nghiệp.
8. Đề nghị Liên
đoàn lao động tỉnh
- Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội và các sở, ngành, địa phương có liên quan để phát triển
các dịch vụ thiết yếu cho người lao động, đặc biệt người lao động làm trong khu
công nghiệp, khu kinh tế.
- Tuyên truyền, hướng dẫn các cấp
công đoàn phối hợp, tham gia với người sử dụng lao động, thủ trưởng cơ quan,
đơn vị xây dựng và thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở; đào tạo, bồi dưỡng, tập
huấn nhằm nâng cao kỹ năng thương lượng, đối thoại cho cán bộ công đoàn cơ sở
góp phần xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ trong doanh nghiệp.
9. Đề nghị Ủy ban
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội
- Tuyên truyền, phổ biến các chủ
trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về lao động và
thị trường lao động đến các thành viên của tổ chức.
- Phối hợp theo dõi, quản lý và hỗ trợ
thành viên, đoàn viên, hội viên của tổ chức khi tham gia thị trường lao động,
tham gia đào tạo và nâng cao trình độ tay nghề, tư vấn, giới thiệu việc làm.
10. Các trường đại
học, cao đẳng, cơ sở giáo dục nghề nghiệp và các doanh nghiệp
- Triển khai, tổ chức thực hiện hệ thống
chứng nhận nghề, kỹ năng nghề và tổ chức đánh giá kỹ năng của người lao động
phù hợp với yêu cầu của thị trường lao động, cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ
tư.
- Cung cấp thông tin về số học sinh,
sinh viên tốt nghiệp ra trường, tổ chức đăng ký nhu cầu tìm việc làm, nhu cầu
đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo hợp đồng; phối hợp với các ngành, địa
phương, doanh nghiệp xúc tiến các hoạt động đào tạo, tìm việc làm cho sinh
viên, học sinh khi tốt nghiệp ra trường.
- Các trường đại học, cao đẳng, trung
cấp và các doanh nghiệp tham gia công tác tuyển sinh học nghề ở các sàn giao dịch
việc làm, các Chương trình tư vấn, định hướng nghề nghiệp để cung cấp thông tin
vị trí việc làm, tư vấn về đào tạo nghề cho người lao động.
- Các doanh nghiệp chủ động cung cấp
thông tin về nhu cầu tuyển dụng lao động. Phối hợp với các Trung tâm dịch vụ việc
làm về nhu cầu tuyển dụng và đào tạo, chuyển đổi ngành nghề của doanh nghiệp để
có giải pháp hỗ trợ phù hợp.
11. Chi nhánh
Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh
Chịu trách nhiệm hướng dẫn và cho vay
đúng theo quy định; giải ngân kịp thời; thu hồi vốn đúng thời hạn các dự án cho
vay hỗ trợ tạo việc làm, duy trì và mở rộng việc làm; cho người lao động vay đi
làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
12. Chế độ báo
cáo, kiểm tra và giám sát
- Định kỳ trước ngày 15 tháng 12, gửi
báo cáo tình hình, kết quả thực hiện Kế hoạch hỗ trợ phát triển thị trường lao
động về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh và Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội theo quy định.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Chương
trình hỗ trợ phát triển thị trường lao động trong năm 2022 trên địa bàn tỉnh Quảng
Ngãi. Yêu cầu các sở, ban ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị
có liên quan tổ chức thực hiện. Trong quá trình thực hiện, phát sinh khó khăn,
vướng mắc (nếu có) kịp thời báo cáo UBND tỉnh (thông qua Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội tổng hợp, tham mưu) để xem xét chỉ đạo thực hiện./.
Nơi nhận:
- Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội (b/cáo);
- Thường trực Tỉnh ủy (b/cáo);
- Thường trực HĐND tỉnh;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- BTT Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh;
- Các sở, ban ngành tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Bảo hiểm xã hội tỉnh;
- Chi nhánh Ngân hàng CSXH tỉnh;
- Các Trường Đại học: Phạm Văn Đồng, Tài chính - Kế toán, Công nghiệp TP HCM
Phân hiệu Quảng Ngãi;
- Các Trường Cao đẳng: Việt Nam - Hàn Quốc - Quảng Ngãi, Y tế Đặng Thùy Trâm,
Cơ giới, Kỹ nghệ Dung Quất, Cao đẳng Quảng Ngãi;
- VPUB: CVP, PCVP, KTTH, CBTH;
- Lưu: VT, KGVXbthm80
|
KT.
CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Hoàng Tuấn
|